TẬP HUẤN

GIÁO DỤC
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
CẤP TIỂU HỌC


GV: LÊ THỊ NGUYỆT NGA
Môn Đạo đức ở tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân; với người khác; với công việc; với cộng đồng, đất nước, nhân loại; với môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
- Bước đầu hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học; kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống.
Bước đầu hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình; yêu thương, tôn trọng con người; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
Do đặc trưng môn học, môn Đạo đức có nhiều lợi thế trong việc giáo dục SDNLTK&HQ cho HS tiểu học. Cụ thể:
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được đề cập thông qua các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp trong mối quan hệ của các em với cuộc sống hàng ngày.
- Tiếp cận giáo dục sử dụng NLTK&HQ cho các em thông qua giáo dục Quyền trẻ em.
- Giáo dục sử dụng NLTK&HQ gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của HS trên cơ sở phối hợp đồng bộ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
I. Tại sao cần SD năng lượng tiết kiệm – hiệu quả?
+ Nguồn NL truyền thống đang cạn kiệt do con người khai thác.
+ Nạn ô nhiễm môi trường và sự nóng lên của khí hậu trái đất do ảnh hưởng của chất thải trong quá trình sử dụng năng lượng.
Mỗi quốc gia cần xây dựng một chương trình phát triển năng lượng mà trọng tâm là hướng đến nguồn NL sạch và sử dụng NL-HQ.
II. NL là gì ?
Có nhiều khái niệm nhưng chúng ta cần quan tâm đến k/n: NL là dạng vật chất có khả năng sinh công. Bao gồm nguồn NL sơ cấp: than, dầu, khí đốt (NL thô) và nguồn năng lượng thứ cấp: nhiệt năng, điện năng sinh ra thông qua quá trình chuyển hóa năng lượng thô (NĐ 102/2003/NĐ-CP)
Có 2 nguồn NL:
NL vật chất chuyển hóa toàn phần:
Nguồn NL này không có khả năng tái sinh, mất đi vĩnh viễn.Thành phần chủ yếu của nhóm NL này là các dạng nguyên liệu hóa thạch, được hình thành trong một thời gian rất dài hàng triệu năm như than dá, dầu mỏ, khí tự nhiên.
2. NL thay thế: (NL tái tạo)
NL thay thế là NL thu được ngoài 3 dạng nhiên liệu hóa thạch. Gồm: NL hạt nhân; NL mặt trời; NL địa nhiệt; NL sinh khối; NL nước…
+ NL hạt nhân: đây là nguồn NL lớn, NL sạch , rẻ và tương đối an toàn. Tuy nhiên việc xử lý chất thải và vận hành nhà máy điện nguyên tử là một vấn đề không đơn giản.
+ NL mặt trời: đây là nguồn NL vô tận không gây ra ô nhiễm. Mặt hạn chế: những ngày trời mưa không thu được ánh nắng MT và chi phí ban đầu khá cao.
+ NL nước: Đây là nguồn NL sạch, hiệu quả và có tiềm năng lớn. Tuy nhiên khi XD các đập thủy điện sẽ gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường xung quanh ở đầu nguồn và hạ nguồn.
+ NL thủy triều: Việc ứng dụng thủy triều lên xuống để quay cánh quạt chạy máy phát điện. Đây là NL sạch vô tận nhưng hạn chế về việc phụ thuộc thiên nhiên triều cường và chi phí lớn.
+ Còn NL địa nhiệt dạng NL thiên nhiên sinh ra từ lòng đất và giải phóng ra ngoài, nhờ HĐ của núi lửa, suối nước nóng hay giếng phun và NL sinh khối liên quan đến khai thác rừng. Không mang tính khả thi trong việc tạo ra NL tái tạo ở các QG.
III. Vai trò- việc khai thác- xu hướng sử dụng nguồn NL hiện nay:
1. Vai trò của NL đối với đời sống con người: nó đảm bảo cho các HĐ sinh hoạt, sản xuất, HĐ dịch vụ.
2.Tình hình khai thác tài nguyên NL: Khai thác không hợp lý, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên hóa thạch, củi, gỗ…Sự ô nhiễm MT do khí thải của việc khai thác, sử dụng các nguồn NL có thể gây ô nhiễm.
IV Khái niệm Sử dụng NL tiết kiệm- hiệu quả:
+ SDNL tiết kiệm: SD hợp lý, giảm hao phí NL trong quá trình SD.
+ SDNL hiệu quả: đảm bảo thực hiện các HĐ cần thiết với mức tiêu phí NL thấp nhất.
+ Cần phải SDNL TK- HQ vì nguồn NL truyền thống đang dần cạn kiệt và giảm thiểu ảnh hưởng MT sống do việc SDNL hàng ngày thải ra.
V. GD sử dung NLTK_HQ trong trường tiểu học:
+ GD là một quá trình giúp cho người học hiểu các kiến thức- hình thành các kĩ năng- cấu thành thái độ hành vi ứng xử.
+ Mục đích của GD sử dụng NLTK-HQ là giúp cho các cá nhân và cộng đồng hiểu biết về NL, tầm quan trọng của NL, tầm quan trọng của việc sử dụng NLTK-HQ từ đó hình thành những kĩ năng, các hành vi, thái độ có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
VI. Mục tiêu GD sử dụng NLTK-HQ:
+ Kiến thức: Giúp HS có hiểu biết ban đầu về NL và lợi ích của việc tiết kiệm NL với cuộc sống con người. Những việc cần làm để tiết kiệm NL ở trường , ở lớp, ở nhà.
+ Về thái độ, tình cảm: Biết quí trọng, có ý thức sử dung tiết kiệm NL. Có thái độ thân thiện với môi trường sống.
+ Về kĩ năng- hành vi: Tham gia các HĐ chống láng phí, tiết kiệm NL.
. Hình thức tích hợp
- Tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ ở các môn học cấp tiểu học có 3 mức:
+ Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù hợp với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
- Đưa giáo dục SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
+ Lồng ghép vào các hoạt động văn nghệ, câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể … trong nhà trường.
+ Tham quan thực tế các cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
- Xây dựng trường học sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả:
+ Thực hiện Chương trình giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
+ Giáo viên và học sinh có ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
Chú ý: Khi tích hợp để dạy phải bảo đảm: Không làm thay đổi MT của bài dạy đạo đức.
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
nguon VI OLET