KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC

(Thực hiện theo quy định của Nhà nước và ngành Giáo dục và Đào tạo)

______________

 

 

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

 

1. Khái niệm kiểm tra nội bộ trường học

           Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là công việc hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào. Kiểm tra chẳng những giúp nhà quản lý thu thập thông tin về hoạt động của đối tượng quản lý mà còn giúp nhận rõ kết quả triển khai thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả cụ thể các hoạt động của mỗi cá nhân, từng đơn vị, từ đó có các biện pháp chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.

              Kiểm tra nội bộ trường học là  hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng.. Kiểm tra nội bộ trường học, về thực chất gồm hai hoạt động:

. Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra hoạt động chuyên môn của cán bộ, giáo viên, nhân viên theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm tra các điều kiện đảm bảo hoạt động, việc sử dụng phương tiện phục vụ dạy học và giáo dục trong nhà trường.

. Tự kiểm tra các hoạt động quản lý của nhà trường; kiểm tra, tự đánh giá chất lượng hiệu quả hoạt động trường học.

              Kiểm tra nội bộ trường học là khâu đặc biệt quan trọng đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường; là công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không quản lý.

               Kiểm tra nội bộ trường học ngoài việc xem xét và đánh giá ưu điểm, nhược điểm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường còn phải phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót. Do đó nhằm tư vấn, thúc đẩy đối tượng điều chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ; giúp cho việc động viên, khen thưởng các cá nhân- đơn vị chính xác, thực sự tiêu biểu.

Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu giao dục. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp hiệu trưởng có thông tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn.

 

1

 


2. Các nguyên tắc  và nhiệm vụ kiểm tra

Kiểm tra làm cơ sở cho đánh giá kết quả hoạt động, không "bới lông tìm vết"; kiểm tra có tính bồi dưỡng, đôn đốc, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Thông qua kiểm tra giúp cho hiệu trưởng có những thông tin xác thực về hoạt động của đối tượng, nâng cao hiệu quả hoạt động trường học.

Ngoài ra, còn phải tính đến hiệu quả kinh tế trong kiểm tra, nghĩa là các lợi ích mà kiểm tra mang lại phải lớn hơn các chi phí cùng hậu quả do kiểm tra gây ra.

Đối tượng kiểm tra:

Kiểm tra nội bộ trường học liên quan đến tất cả các thành tố cấu thành hệ thống sư phạm nhà trường và mối quan hệ giữa chúng, nhằm tạo ra một phương thức hoạt động đồng bộ và thống nhất thực hiện mục tiêu, kế hoạch giảng dạy, giáo dục. Đối tượng chủ yếu của kiểm tra nội bộ trường học là cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.

Nguyên tắc kiểm tra:

. Kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, khách quan. Đây là nguyên tắc hàng đầu của kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải phản ánh đúng thực trạng về đối tượng kiểm tra. Tránh định kiến, suy diễn cũng như tránh làm hình thức, giả tạo. 

. Kiểm tra phải thường xuyên, kịp thời, theo đúng kế hoạch, không phải "khi có vấn đề" mới kiểm tra.

. Kiểm tra phải công khai, đó là thể hiện dân chủ trong quản lý. Cần phải huy động cán bộ, giáo viên cốt cán tham gia vào quá trình kiểm tra, biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường.

 Nhiệm vụ kiểm tra:

. Kiểm tra là xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra so với quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Yêu cầu của kiểm tra là phải tỉ mỉ, rõ ràng, chỉ rõ những điều làm được, chưa làm được của đối tượng kiểm tra. Còn đối với người được kiểm tra thì cảm thông, hợp tác, chấp nhận việc làm của người kiểm tra.

. Đánh giá là xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo qui định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để xếp loại đối tượng kiểm tra.

Yêu cầu của đánh giá phải khách quan, chính xác, công bằng; đồng thời định hướng, khuyến khích tạo điều kiện phát triển đối tượng kiểm tra.

. Tư vấn là nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho đối tượng kiểm tra thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình. Yêu cầu của tư vấn là các ý kiến tư vấn phải sát thực, khả thi giúp cho đối tượng kiểm tra nâng cao chất lượng công việc của mình.

. Thúc đẩy là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm tốt, những định hướng mới và kiến nghị với các cấp quản lý nhằm hoàn thiện dần hoạt động của đối tượng kiểm tra. Yêu cầu của thúc đẩy là người kiểm tra phải phát hiện, lựa chọn được kinh nghiệm tốt, những định hướng mới cho đối tượng kiểm tra và có những kiến nghị xác đáng đối với các cấp quản lý nhằm phát triển tổ chức, phát triển cá nhân trong đơn vị.

 

1

 


3. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học

Hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường rất phong phú, phức tạp và nhiều mặt. Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ cácng việc, các mặt hoạt động của nhà trường; các điều kiện phương tiện đảm bảo hoạt động giảng dạy giáo dục; kết quả hoạt động của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên. Để xác định nội dung của kiểm tra nội bộ cần căn cứ vào đối tượng của kiểm tra nội bộ trường học và các cơ sở pháp lý của thanh, kiểm tra. 

Cơ sở pháp lý làm căn cứ kiểm tra:

. Các văn bản pháp luật về giáo dục: Luật giáo dục và các văn bản Luật có liên quan; các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật (75/2006/NĐ-CP  ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật giáo dục; Nghị định sô 166/2004/NĐ-CP  ngày 16/9/2004 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức,...).

       . Các văn bản quy phạm pháp luật về chuyên môn nghiệp vụ:

       Điều lệ nhà trường các cấp học; quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng; quy định về biên chế đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; quy định về thiết bị dạy học, phòng học bộ môn; quy định về đaọ đức nhà giáo; quy định về thi và tuyển sinh; quy định về vệ sinh, môi trường, an ninh trong trường học; quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục; quy định về dạy thêm học thêm; quy chế văn bằng chứng chỉ; quy định về đánh giá, xếp loại viên chức; quy định về tự kiểm tra tài chính, kế toán; quy chế dân chủ, công khai minh bạch trong tổ chức và hoạt động giáo dục; quy định về phổ cập giáo dục; chỉ thị nhiệm vụ năm học (hàng năm) của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo của Sở Giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và đào tạo ở địa phương; kế hoạch năm học của nhà trường.

Nội dung kiểm tra nội bộ trường phổ thông được xác định cụ thể như sau:

. Về xây dựng đội ngũ: Số lượng và cơ cấu;  chất lượng (nguồn đào tạo, trình độ tay nghề, thâm niên). Các hoạt động phối hợp của tập thể sư phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy của trường. Nền nếp hoạt động (tổ chức, trật tự kỷ cương, kế hoạch). Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại viên chức.

. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính: Việc xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất (đất đai, phòng làm việc, thư viện, thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học, dụng cụ thể dục thể thao, sân chơi, bãi tập, khu vực vệ sinh, khu để xe, khu bán trú (nếu có) ). Việc xây dựng cảnh quan trường học,vệ sinh học đường, môi trường sư phạm. Công tác tài chính (chế độ kế toán, tài chính, công khai các nguồn thu chi trong ngân sách và các nguồn huy động khác).

. Về kế hoạch phát triển giáo dục:  Thực hiện chỉ tiêu số lượng học sinh từng khối lớp và toàn trường. Thực hiện phổ cập giáo dục. Thực hiện qui chế tuyển sinh; duy trì sĩ số, chống lưu ban bỏ học. Hiệu quả đào tạo.

. Về hoạt động và chất lượng giáo dục, đào tạo: Hoạt động và chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. Thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục đạo đức trong và ngoài giờ lên lớp. Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm. Hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác trong và ngoài nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Việc kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Kết quả giáo dục đạo đức học sinh.

1

 


. Hoạt động và chất lượng giảng dạy, học tập các bộ môn văn hóa và các mặt giáo dục khác: Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch giảng dạy các bộ môn văn hóa. Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề; giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, giáo dục ngoài giờ lên lớp. Thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên; việc đổi mới phương pháp dạy và học, chất lượng giảng dạy của giáo viên;  kết quả học tập của học sinh.

. Tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng:  Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch (kế hoạch năm học, học kỳ, kế hoạch tháng của nhà trường và các bộ phận); việc phân công, sử dụng, quản lý đội ngũ. Công tác kiểm tra nội bộ trường học. Chỉ đạo công tác hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;  thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối cán bộ, giáo viên, học sinh;  việc thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Công tác tham mưu, xã hội hóa giáo dục. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh; quan hệ phối hợp công tác giữa nhà trường và các đoàn thể.

Ngoài ra, hiệu trưởng còn cần tự kiểm tra, đánh giá lề lối làm việc, phong cách tổ chức và quản lý của chính mình, tự đánh giá khách quan phẩm chất, năng lực và uy tín của mình để tự điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của người cán bộ quản lý trường học.

 

4. Phương pháp kiểm tra

Để thu thập và có được những thông tin tin cậy, khách quan về nhà trường, về các hoạt động sư phạm trong nhà trường, cần sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra khác nhau. Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc đặc điểm đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian và tình huống cụ thể trong kiểm tra.

Phương pháp quan sát

Đây là phương pháp quan trọng nhất của kiểm tra. Quan sát nhằm mục đích chuyên môn là sự tập trung tâm trí của mình theo những nguyên tắc vào những vấn đề nhất định. Quan sát là một hoạt động khác hẳn với việc trông thấy.

Có hai loại quan sát: quan sát tĩnh và quan sát động. Trong kiểm tra, quan sát nhằm thu thập thông tin về đối tượng kiểm tra, trong đó có việc phát hiện các điểm không phù hợp, các điểm bất thường.

Trong kiểm tra nội bộ trường học, các đối tượng quan sát thường là:

. Cơ sở vật chất - kỹ thuật (tường rào, cổng ngõ, sân chơi, bãi tập, bồn hoa, lớp học, phòng làm việc, bàn ghế, thư viện, thiết bị, đồ dùng dạy học. Quan sát độ bền, vệ sinh, tính thẩm mỹ, sự hợp lý trong bố trí, sắp xếp, tính ngăn nắp, việc sử dụng, bảo quản...

. Hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ dạy - học của cán bộ, nhân viên trong trường cũng như mối quan hệ của họ: Quan sát tinh thần, thái độ trong thực hiện nhiệm vụ, năng lực trong giải quyết công việc của từng đối tượng.

. Hồ sơ, tài liệu theo thời gian, phân loại, lưu trữ văn bản. Điều lưu ý khi sử dụng phương pháp này là quan sát phải có mục đích, kế hoạch và hệ thống, lựa chọn đúng đắn đối tượng quan sát. Trong phương pháp này có thể sử dụng các phương tiện kỹ thuật nghe nhìn nên kiểm tra viên phải có kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật, nhưng điều quan trọng là phải có sự tinh tế sư phạm cần thiết.

1

 


 Phương pháp phân tích tài liệu sản phẩm:  Phương pháp này cho phép người kiểm tra hình dung lại quá trình hoạt động của đối tượng kiểm tra. Người kiểm tra có thể phân tích nhiều loại tài liệu sản phẩm khác nhau trong quá trình kiểm tra. Chẳng hạn như các loại kế hoạch, giáo án, sổ chủ nhiệm, các loại biên bản, sổ giao ban, các bản sơ kết, tổng kết, vở ghi của học sinh, sổ điểm, bài kiểm tra của học sinh, đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên .v.v.

Các phương pháp tác động trực tiếp đối tượng bao gồm: Điều tra bằng phiếu; phỏng vấn, trao đổi, nghe báo cáo; kiểm tra (miệng, viết).

Sử dụng phương pháp này, người kiểm tra cần có kỹ năng phỏng vấn. Mục đích của cuộc phỏng vấn là người kiểm tra mong muốn nhận được càng nhiều càng tốt thông tin từ chính bản thân người được phỏng vấn về vấn đề quan tâm. Kỹ năng phỏng vấn thể hiện ở việc đặt câu hỏi, việc lắng nghe và khơi gợi ý kiến người được hỏi. Những câu hỏi nên sử dụng là những câu hỏi mở; đó là những câu hỏi tạo nhiều cơ hội cho người được phỏng vấn trả lời đầy đủ bằng chính suy nghĩ của họ.

Phương pháp tham dự các hoạt động giáo dục cụ thể:  Tham dự các hoạt động như: dự các buổi sinh hoạt, hoạt động chuyên đề, phổ biến giáo dục pháp luật, hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường. Chỉ có sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra khác nhau và biết phối hợp tối ưu giữa chúng mới cho phép rút ra được những kết luận có căn cứ, chuẩn xác để đánh giá đúng đắn, khách quan việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra.

 

5. Hình thức kiểm tra

- Hình thức kiểm tra theo thời gian:

. Kiểm tra đột xuất: Hình thức kiểm tra này giúp cho người quản lý biết được tình hình công việc diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày đồng thời có tác dụng duy trì kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần tự giác, tự kiểm tra của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường.

. Kiểm tra định kỳ: Hình thức kiểm tra này giúp cho nhà quản lý đánh giá được mức độ tiến bộ của cá nhân hay bộ phận. Thông thường, kiểm tra định kỳ có báo trước cho đối tượng kiểm tra nên giúp cho đối tượng bộc lộ hết khả năng trong công việc của mình.

- Hình thức kiểm tra theo nội dung:  

. Kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ: Là xem xét và đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn và các quy định của cấp có thẩm quyền; kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các công tác được giao và hiệu quả hoạt động trên cơ sở những sự kiện, dữ liệu đa dạng các hoạt động của đối tượng kiểm tra.

. Kiểm tra chuyên đề: Là xem xét và đánh giá chỉ một khía cạnh về chuyên môn nghiệp vụ và  kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác được giao của đối tượng kiểm tra.

- Hình thức kiểm tra theo phương pháp:

. Kiểm tra trực tiếp: Xem xét, đánh giá trực tiếp hoạt động của đối tượng kiểm tra.

. Kiểm tra gián tiếp: Xem xét, đánh giá đối tượng kiểm tra thông qua kết quả hoạt động của cá nhân, bộ phận liên quan với đối tượng kiểm tra. Ví dụ: xem xét, đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên thông qua kiểm tra kết quả học tập của học sinh.

1

 


. Kiểm tra xác suất: kiểm tra ngẫu nhiên một số đối tượng cụ thể nào đó trong đối tượng kiểm tra. Ví dụ: kiểm tra việc làm bài tập ở nhà của một số học sinh trong lớp; kiểm tra sỹ số học sinh đi học một vài lớp nào đó trong trường...

- Ngoài ra, người ta còn phân chia các hình thức kiểm tra khác dựa trên thời điểm thực hiện việc kiểm tra như kiểm tra trước, kiểm tra đồng thời, kiểm tra phản hồi.

 

 

II. HIỆU TRƯỞNG TỔ CHỨC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC

Công tác kiểm tra nội b trường học của Hiệu trưởng được tiến hành thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, tức là từ việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đến tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá và tư vấn, thúc đẩy nâng cao chất lượng hiệu qu hoạt động trường học và việc thực hiện công tác được giao của các b, giáo viên, nhân viên.

 

1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra

Kế hoạch kiểm tra của trường là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch năm học, đồng thời là mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý. Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của nhà trường, có tính khả thi và được công bố công khai đến tất cả các đối tượng được kiểm tra ngay từ đầu năm học.

Kế hoạch kiểm tra theo thời gian cụ thể như sau:

. Kế hoạch kiểm tra toàn năm: Kế hoạch kiểm tra trong năm được ghi nhận toàn bộ các "đầu việc" theo trình tự thời gian từ tháng 9 năm trước đến tháng 8 năm sau. Cần ghi cụ thể thời gian, đối tượng, nội dung, phương pháp, lực lượng kiểm tra...

. Kế hoạch kiểm tra tháng: Nội dung kế hoạch kiểm tra tháng dựa vào các đầu việc của kế hoạch kiểm tra cả năm nhưng cần chi tiết hơn. Không chỉ ghi "đầu việc" mà cần ghi cụ thời gian tiến hành sao cho các đối tượng được kiểm tra có ý thức chủ động kiểm tra phòng ngừa và tự kiểm tra phần việc của họ.

              . Kế hoạch kiểm tra trong tuần: Nội dung kiểm tra tuần có thể được ghi chi tiết: Người và đơn vị được kiểm tra, nội dung kiểm tra, lực lượng kiểm tra, thời gian kiểm tra.

 

2. Tổ chức kiểm tra

2.1. Tổ chức lực lượng kiểm tra:

Trường học có nhiều đối tượng phải kiểm tra. Do tính đa dạng và phức tạp, hiệu trưởng không đủ thông thạo về nhiều bộ môn để trực tiếp kiểm tra toàn bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường. Hiệu trưởng phải trưng dụng đội ngũ tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán tham gia vào việc kiểm tra. Xây dựng lực lượng kiểm tra nhiều thành phần, đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ cũng là một yêu cầu để thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".

Yêu cầu của việc xây dựng lực lượng kiểm tra là:  Hiệu trưởng quyết định thành lập ban kiểm tra, trưởng ban kiểm tra phải là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng (hoặc có thể là tổ trưởng tổ ghép nhiều nhóm chuyên môn); thành viên ban kiểm tra phải có người có chuyên môn nghiệp vụ

1

 


về nội dung kiểm tra; cần trưng tập  cán bộ, giáo viên có uy tín, công tâm và trách nhiệm trong công việc.

Trong việc xây dựng lực lượng kiểm tra cần xác định cơ chế kiểm tra. Có hai loại cơ chế: cơ chế trực tiếp và cơ chế gián tiếp.

Trong cơ chế trực tiếp, lực lượng kiểm tra cấp trên trực tiếp kiểm tra cá nhân, bộ phận, đơn vị cấp dưới. Cơ chế trực tiếp đòi hỏi một lực lượng kiểm tra đông người làm việc trong một thời gian dài và khó tránh phiền phức cho đơn vị.

Trong cơ chế gián tiếp, cấp dưới tự tổ chức kiểm tra cá nhân, bộ phận của mình, lực lượng kiểm tra cấp trên kiểm tra công tác tự kiểm tra đó bằng cách kiểm tra xác suất để thừa nhận hoặc bác bỏ kết quả tự kiểm tra của cấp dưới. Cơ chế gián tiếp nếu thực hiện tốt sẽ tạo tiền đề cho sự chuyển hóa từ kiểm tra bên ngoài vào tự kiểm tra bên trong. Đây là xu hướng mới trong kiểm tra hiện nay.

2.2. Phân cấp trong kiểm tra

Phân cấp trong kiểm tra là một yêu cầu quản lý khoa học cho các hệ thống quản lý phức tạp. Phân cấp trong kiểm tra phải phù hợp với phân cấp trong quản lý. Trong nhà trường, có thể có sự phân cấp trong kiểm tra như sau: kiểm tra của cấp trường; kiểm tra của tổ/ nhóm chuyên môn/ bộ phận trong trường; tự kiểm tra của các cá nhân trong trường.

2.3 Xây dựng chuẩn kiểm tra

Muốn kiểm tra, người kiểm tra phải có chuẩn kiểm tra để so sánh, đo lường đánh giá hoạt động của con người và các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị ...Chẳng hạn: chuẩn đánh giá trường học, chuẩn đánh giá giáo viên, chuẩn đánh giá học sinh, chuẩn đánh giá tiết dạy ... Chuẩn bao gồm hai yếu tố: định tính và định lượng.

Những cơ sở để xây dựng chuẩn kiểm tra nội bộ trường học là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ ngành có liên quan; kế hoạch của nhà trường, kế hoạch chuyên môn.

2.4. Xây dựng chế độ kiểm tra

Xây dựng chế độ kiểm tra là một công việc rất quan trọng trong kiểm tra nội bộ trường học. Chế độ kiểm tra hợp lý sẽ có tác dụng tích cực, thúc đẩy công việc mà không nặng nề, cản trở công việc. Hiệu trưởng cần quy định thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành, thanh toán chế độ cho người kiểm tra. Ngoài ra cần trang bị những phương tiện, thiết bị, cung cấp thông tin, mẫu biên bản cho hoạt động kiểm tra; phát huy mọi khả năng, sáng tạo của các thành viên trong ban kiểm tra.

 

3. Chỉ đạo công tác kiểm tra

Trong công tác quản lý giáo dục, kiểm tra là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý. Chỉ đạo công tác kiểm tra đòi hỏi các cấp quản lý cần làm tốt các nhiệm vụ sau:

- Ra các quyết định về việc kiểm tra (quyết định thành lập ban kiểm tra, xác định nội dung, thời gian, phương pháp, hình thức kiểm tra...).

- Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành các nhiệm vụ: (kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy...).

- Sử dụng và phối hợp các phương pháp, hình thức kiểm tra đối với mỗi nội dung kiểm tra cụ thể.

1

 


- Điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra.

- Huấn luyện cán bộ và nhân viên dưới quyền thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra. Khuyến khích tự kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ phận trong trường. Hiệu trưởng nhà trường là người tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ, đưa hoạt động kiểm tra tiến tới hiệu quả cao nhất. Hiệu trưởng kiểm tra nội bộ trường học cũng chính là tự kiểm tra hoạt động quản lý của mình.

3.1. Kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên

Trong trường phổ thông, tất cả giáo viên đều được kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục nhằm giúp đỡ giáo viên nâng cao năng lực sư phạm, nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, góp phần phát triển hệ thống giáo dục quốc dân. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên rải đều trong năm học, không dồn ép vào cuối năm; kết quả kiểm tra ghi vào sổ kiểm tra của hiệu trưởng, kèm theo phiếu dự giờ và biên bản kiểm tra để lưu vào hồ sơ kiểm tra làm minh chứng đánh giá, xếp loại giáo viên.

Hiệu trưởng thành lập Ban kiểm tra, trưởng ban là lãnh đạo trường (có thể cử tổ trưởng tổ ghép  nhiều nhóm chuyên môn), thành viên gồm tổ trưởng hoặc nhóm trưởng và một số giáo viên cốt cán (có cùng bộ môn với người được kiểm tra). Lưu ý có thể một Ban kiểm tra đồng thời nhiều giáo viên cùng một tổ chuyên môn. Mỗi thành viên ban kiểm tra cần xác định các công việc và yêu cầu cần đạt khi thực hiện từng nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.

a) Nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên:

Hàng năm hiệu trưởng cần tổ chức kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của toàn bộ số giáo viên trong trường; trường hợp những giáo viên không kiểm tra đánh giá tiết dạy được (những môn có 1 giaó viên, không có thành viên kiểm tra cùng bộ môn) thì chuyển sang kiểm tra chuyên đề. Việc kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ giáo viên dựa vào 4 nội dung sau:

- Trình độ nghiệp vụ (tay nghề): Xem xét và đánh giá hai mặt là trình độ nắm kiến thức, kỹ năng, thái độ cần xây dựng cho học sinh thể hiện qua việc giảng dạy và trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy và giáo dục thông qua kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên theo yêu cầu, quy định của Bộ GD ĐT đối với từng cấp, bậc hoc.

- Thực hiện quy chế chuyên môn: Kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục;  thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo quy định; kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh; tham gia sinh họat tổ chuyên môn; việc sử dụng đồ dùng dạy học, thực hiện các tiết thực hành theo quy định; đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên môn; tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tuân thủ các quy định về dạy thêm, học thêm...

- Kết quả giảng dạy, giáo dục: Được thể hiện qua kết quả học tập, rèn luyện của học sinh qua các lần kiểm tra chung của khối lớp; kết quả lên lớp, tốt nghiệp của các bộ môn mà giáo viên dạy; kết quả kiểm tra chất lượng do ban kiểm tra khảo sát trực tiếp; xem xét mức độ tiến bộ của học sinh.

- Tham gia các công tác khác: Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ khác như công tác   chủ nhiệm, công tác đảng,  công tác đoàn thể; cán bộ, giáo viên tham gia cộng tác viên thanh tra, báo cáo viên pháp luật , công tác khác được phân công.

1

 


- Ngoài ra, giáo viên còn được kiểm tra việc thực hiện các cuộc vận động, các phong tròa thui đua; ảnh hưởng về đạo đức, quan hệ ứng xử; việc làm nghĩa vụ công dân, thực hiện pháp luật, ....

b) Phương pháp kiểm tra:

Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, hiệu trưởng quyết định thành lập Ban kiểm tra gồm lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng hoặc nhóm trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán có cùng chuyên môn với người được kiểm tra và cung cấp phiếu dự giờ (theo mẫu quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và biên bản kiểm tra để các thành viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Lưu ý, nếu Ban kiểm tra nhiều giáo viên thì có thể kiểm tra đồng thời những giáo viên đó (kiểm tra song song). Có thể lựa chọn, sử dụng và kết hợp các phương pháp kiểm tra chủ yếu sau:

- Dự giờ: Là phương pháp đặc trưng của kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên. Trưởng ban căn cứ vào thời khóa biểu chỉ định dự mỗi giáo viên 3 tiết  (có nội dung dạy hoặc luyện tập, thực hành khác nhau) và thông báo cho cán bộ, giáo viên biết trước một tuần.

Quy trình dự giờ được diễn ra theo trình tự các bước sau: Chuẩn bị các biểu mẫu và câu hỏi, đề kiểm tra chất lượng học sinh (lựa chọn lớp để kiểm tra, thời gian kiểm tra 10 phút). Lưu ý thống nhất với giáo viên dạy giới thiệu người dự giờ (có thểgiáo viên trong tổ, nhóm cùng dự) và thông báo kiểm tra chất lượng cuối giờ (theo yêu cầu của người kiểm tra). Quan sát giờ dạy trên lớp; ghi lại các hoạt động giảng dạy của thầy, hoạt động học tập của trò và các mối quan hệ trong hoạt động dạy học; ghi nhận các thông tin, các tình huống xảy ra trong tiết dạy.

Phân tích giờ dạy của giáo viên, kết quả học tập của học sinh; dự kiến nội dung cuộc trao đổi: sắp xếp các vấn đề cần trao đổi với giáo viên, chuẩn bị cách tiếp cận, cách trao đổi; đề ra các giải pháp giúp giáo viên tiến bộ.

Trao đổi với giáo viên: Tạo cảm giác an toàn đối với giáo viên; đề nghị giáo viên trình bày mục đích yêu cầu của bài, các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đã thực hiện, những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện giờ dạy và tự đánh giá giờ dạy của mình. Nêu nhận xét ưu nhược điểm của giờ dạy, hiệu quả của giờ dạy; cùng giáo viên tìm phương án nâng cao chất lượng giờ dạy. Nêu những lời khuyên cụ thể, sát thực, khả thi.  Đánh giá xếp loại giờ dạy: xác định mức độ đạt được của giờ dạy, mức độ tiến bộ về trình độ tay nghề so với lần kiểm tra trước, vận dụng tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để xếp loại giờ dạy của giáo viên theo 4 mức: tốt, khá, đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu. 

-  Kiểm tra chất lượng học sinh: kiểm tra xem tập vở ghi của học sinh, xem các bài kiểm tra mà giáo viên đã chấm; thống kê kết quả kiểm tra của học sinh, so sánh với các lớp khác cùng môn/cùng khối; xem xét mức độ tiếp thu nắm vững bài học tại lớp của học sinh thông qua kết kiểm tra của giáo viên đầu giờ hoặc trong tiết dạy. Sau khi dự giờ, có thể tổ chức kiểm tra chất lượng học sinh (trước khi kết thúc tiết dạy và thêm một chút thời gian nghỉ giữa giờ) đề ra ngắn gọn, cơ bản rèn kỹ năng (không kiểm tra nội dung giáo viên vừa dạy).

- Kiểm tra việc thực hiện nền nếp, quy chế chuyên môn của giáo viên: hiệu trưởng kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được phân công về giảng dạy và giáo dục; việc xây dựng kế hoạch bộ môn; việc thực hiện chương trình; xem xét các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn, đồ dùng dạy học tự làm; việc ghi sổ đầu bài, kết quả kiểm tra, vào điểm thường xuyên. Các hồ sơ sổ sách của giáo viên bao gồm: kế hoạch giảng dạy, giáo dục theo tuần, giáo án lên lớp, sổ điểm cá nhân

1

 


, sổ chủ nhiệm (nếu là chủ nhiệm), sổ dự giờ, sổ ghi chép hội họp, sổ bồi dưỡng và tự bồi dưỡng ...

- Nghiên cứu các hồ sơ quản lý của nhà trường và tổ chuyên môn: Các hồ sơ quản lý của nhà trường gồm có: hồ sơ quản lý nhân sự, hồ sơ kiểm tra, kết quả thanh tra của các cấp quản lý, sổ đầu bài, sổ gọi tên ghi điểm, sổ theo dõi dạy thay, dạy bù, sổ mượn đồ dùng, phương tiện dạy học, sổ mượn sách, tài liệu, sổ theo dõi giáo viên bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ...

- Tổ chức cuộc trao đổi góp ý tiết dạy với giáo viên (mời các thành viên khác cùng dự) để nghe giáo viên phát biểu ưu điểm và hạn chế tiết dạy, hướng khắc phục. Các thành viên dự góp ý về nội dung dạy, phương pháp truyền đạt, phương tiện đồ dùng dạy học, tổ chức hoạt động, phong thái giáo viên; nhận xét chung và đánh giá tiết dạy; ký nhận vào phiếu dự giờ.

3.2. Kiểm tra chuyên đề:

Hiệu trưởng căn cứ vào điều kiện của nhà trường, xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề một số cán bộ, giáo viên (trường hợp không có điều kiện kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ) và các cán bộ, nhân viên hành chính trong nhà trường; kết quả kiểm tra ghi vào sổ kiểm tra của hiệu trưởng, kèm theo  biên bản kiểm tra để lưu vào hồ sơ kiểm tra; làm minh chứng đánh giá xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên. Hiệu trưởng thành lập Ban kiểm tra gồm lãnh đạo trường và các thành viên cốt cán khác tham gia kiểm tra (hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng làm trưởng ban).

Mỗi thành viên ban kiểm tra cần xác định rõ các công việc và yêu cầu cần đạt khi thực hiện từng nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chuyên đề cán bộ, giáo viên, nhân viên

a) Nội dung kiểm tra:

. Kiểm tra chuyên đề cán bộ, giáo viên: Những cán bộ quản lý và giáo viên không thực hiện kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ được, như dạy quá ít tiết, bộ môn chỉ có 1 giáo viên không dự giờ xếp loại tiết dạy được sẽ chuyển sang kiểm tra chuyên đề. Nội dung kiểm tra: công tác xây dựng kế hoạch (theo nhiệm vụ được giao); việc thực hiện chương trình theo quy định; kiểm tra nền nếp soạn bài, lên lớp, quản lý học sinh; việc trực ban và quản lý, chỉ đạo (đối với cán bộ quản lý); tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học, thực hành thí nghiệm; kết quả kiểm tra chấm bài, vào điểm cho học sinh; công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, tham gia sinh hoạt chuyên môn; việc thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

. Kiểm tra chuyên đề đối với cán bộ, nhân viên hành chính như: cán bộ làm công tác thư viện, đồ dùng thiết bị, văn thư- thủ quỹ, kế toán, y tế đều được kiểm tra chuyên đề. Nội dung kiểm tra: việc xây dựng kế hoạch hoạt động; việc mua sắm trang, thiết bị, bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật; kết quả hoạt động, công tác; việc chấp hành ngày công giờ công; mối quan h công tác; việc ghi chép hồ sơ sổ sách, báo cáo theo quy định. Kiểm tra việc quản lý các hồ sơ, sổ sách hành chính, giáo vụ: sổ đăng bộ, sổ gọi tên ghi điểm, sổ ghi đầu bài, học bạ, sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ, sổ theo dõi phổ cập giáo dục, sổ nghị quyết của nhà trường, sổ kiểm tra đánh giá giáo viên về công tác chuyên môn, sổ khen thưởng, kỷ luật học sinh, sổ lưu trữ các văn bản, công văn và các loại hồ sơ sổ sách khác.

b) Phương pháp kiểm tra:

Kết hợp các phương pháp: nghe, tiếp nhận văn bản báo cáo; kiểm tra thực tế, quan sát các khâu tổ chức và hoạt động; kiểm tra, phân tích hồ sơ chuyên môn của cán bộ, giáo viên, nh

1

 


ân viên; trao đổi với lãnh đạo nhà trường, cán bộ phụ trách; thu thập ý kiến của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và những người liên quan.

Tổ chức cuộc trao đổi với đối tượng kiểm tra, nêu nội dung và liệt kê các công việc, yêu cầu cần đạt khi thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy trong hoạt động kiểm tra chuyên đề.

3.3.  Kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn

Kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn giúp cho hiệu trưởng thấy được toàn bộ bức tranh hoạt động sư phạm của tập thể giáo viên, trong đó bộc lộ tất cả các khâu của quá trình giảng dạy giáo dục, thấy rõ tác động của tập thể đến cá nhân và mối quan hệ tương tác giữa các thành viên trong tập thể.

a) Nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn giáo viên gồm kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng, nhóm trưởng: nhận thức, vai trò, tác dụng, uy tín, khả năng lãnh đạo chuyên môn ... Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: kế hoạch, biên bản, chất lượng dạy, các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, sáng kiến kinh nghiệm. Kiểm tra nền nếp sinh hoạt chuyên môn: soạn bài, chấm bài, dự giờ, giảng mẫu, họp tổ, nhóm. Kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; làm đồ dùng dạy học và viết sáng kiến kinh nghiệm; kế hoạch phụ đạo, ngoại khóa, thực hành, bồi dưỡng học sinh giỏi ...

b) Phương pháp kiểm tra:  Dự sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn; dự các hoạt động chuyên đề hay dự các buổi sơ kết, tổng kết. Xem xét, phân tích các loại hồ sơ, tài liệu lưu trữ của từng giáo viên; xem xét các biên bản hội họp, thao giảng của tổ, nhóm chuyên môn. Xem xét  kết quả kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của các giáo viên trong tổ, nhóm.

Tổ chức cuộc trao đổi mạn đàm với tập thể hoặc cá nhân (tổ trưởng và giáo viên) ; có thể thăm dò qua học sinh, phụ huynh học sinh; có thể kiểm tra chéo giữa các tổ, nhóm chuyên môn.

3.4. Kiểm tra cơ sở vật chất và tài chính, kế toán

Kiểm tra cơ sở vật chất và tài chính cũng thực hiện các nhiệm vụ: kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy.

a) Nội dung và phương pháp kiểm tra cơ sở vật chất, kỹ thuật:

. Kiểm tra khuôn viên, đất đai, cảnh quan, môi trường, nhà cửa, phòng làm việc, lớp học của trường, Cần chú ý hai khía cạnh: một là thẩm định tính hợp lý khoa học, đảm bảo vệ sinh trường lớp, hai là đảm bảo an toàn, thẩm định giá trị sử dụng nơi làm việc. Hiệu trưởng quan sát trực tiếp, kết hợp với thăm dò dư luận, ý kiến đề xuất của đơn vị và cá nhân.

. Kiểm tra bàn ghế, bảng, giá sách, tủ để nắm bắt kịp thời tình trạng mất mát, hư hỏng của các loại đồ dùng bằng gỗ. Phương pháp kiểm tra chủ yếu là quan sát kết hợp với thăm dò dư luận, ý kiến phát hiện của đơn vị và cá nhân.

. Kiểm tra thiết bị dạy học bao gồm các đồ dùng dạy học, các phương tiện dạy học. Các phương pháp kiểm tra chủ yếu là: quan sát, nghiên cứu hồ sơ quản lý và sử dụng thiết bị dạy học cũng như trao đổi với cán bộ phụ trách thiết bị, giáo viên, học sinh...

. Kiểm tra thư viện, trước hết kiểm tra chức năng hoạt động của cán bộ thư viện. Nội dung kiểm tra thư viện gồm:  Kiểm tra cơ sở vật chất (phòng thư viện, thiết bị, bàn ghế, kệ, tủ); kiểm tra việc sắp xếp, bố trí, trang trí, vệ sinh;  kiểm tra số lượng và chất lượng sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa. Kiểm tra hoạt động của cán bộ thư viện (việc thực hiện nội qui, việc cho mượn, thu hồi; hồ sơ sổ sách, bảo quản, giới thiệu, thống kê, phân loại, bổ sung sách báo; thực hiện giờ giấc, tinh thần, thái độ làm việc ...)

1

 

nguon VI OLET