Hậu quả của sự gia tăng dân số:

Thiếu lương thực, thực phẩm.
Sự đói nghèo và lạc hậu
Khai thác bừa bãi nguồn tài nguyên thiên nhiên
Suy thoái môi trường sống và gia tăng bệnh tật.
Tăng khoảng cách giàu ngèo: Trong hơn 6 tỷ dân chỉ có một tỷ người là sống sung sướng,họ tiêu thu 80% tài nguyên trên TĐ, 20% còn lại dành cho hơn 5 tỷ dân, chủ yếu là ở các nước đang phát triển.

Nghèo đói
Thế giới hiện nay còn 1,2 tỉ người có mức thu nhập dưới 1 đôla mỗi ngày (24% dân số thế giới), 2,8 tỉ người dưới 2 đôla/ngày (51%)
600 triệu trẻ em sống trong đói nghèo.





Hơn 1 tỉ người ở các nước kém phát triển không có nước sạch và phương tiện vệ sinh, dẫn đến bệnh tật và giảm tuổi thọ.
Nghèo đói
Mục tiêu toàn cầu: Trong giai đoạn 1990-2015 giảm một nửa số người có thu nhập dưới 1 đôla/ngày.

Thất học
2/3 số người mù chữ là nữ.
Thế giới vẫn còn 113 triệu trẻ em không được đi học.
Sức khỏe
Mỗi năm có 11 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết.
Mỗi năm có 15 triệu trẻ em bị chết do các nguyên nhân có thể phòng ngừa được (chấn thương, tiêu chảy, nhiễm trùng đường hô hấp…)
Mỗi năm có một nửa triệu phụ nữ chết vì thai sản = Cứ 1 phút có một người mẹ bị chết.
1/3 số người chết ở các nước đang phát triển có nguyên do từ nghèo đói.
Mỗi năm có 3 triệu người chết vì HIV/AIDS, trong đó 0,5 triệu là trẻ em; mỗi ngày có 8000 người; 10 giây có 1 người chết.
Trên toàn thế giới có 37,8 triệu người mắc, trong đó 2,1 triệu trẻ em dưới 15 tuổi.
Đến năm 2020, khoảng 68 triệu người sẽ chết vì AIDS, trong đó 55 triệu người ở khu vực Hạ Sahara châu Phi.
Bất bình đẳng
Quan hệ kinh tế quốc tế
Nhiều nước đang phát triển đã phải chi trả nợ cho các nước phát triển nhiều hơn tổng số mà họ thu được từ xuấtkhẩu và viện trợ phát triển
1980-1982: 47 tỉ đô la đã chuyển từ các nước giàu đến các nước nghèo.
1983-1989: 242 tỉ đôla đã chuyển từ các nước nghèo đến các nước giàu.
Quan hệ kinh tế quốc tế
Mỗi phút, thương mại thế giới có doanh số giao dịch trên 10 triệu đô la. 70% doanh số này là do các công ty đa quốc gia thực hiện.
Mỗi con bò của EU được hưởng “trợ cấp” 2 đôla một ngày. 15 nước EU hiện có khoảng 80 triệu con bò.

UN ước tính rằng thương mai không công bằng đã làm cho các nước nghèo thiệt hại mỗi năm trên 700 tỉ đô la.
=> Chỉ cần có được sự công bằng thì thế giới không còn người nghèo nữa.

Dân số của các nước đông nam á
Sự gia tăng dân số ở Việt Nam
Thảm cảnh đốt rừng
Dân số và việc làm
Tốc độ tăng dân số đạt 1,4%, nhưng vẫn còn cao, hàng năm thêm 1 triệu người, gây nhiều sức ép kinh tế, xó hội, môi trường.
Thiếu việc làm nghiêm trọng là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội và tàn phá môi trường.
Đô thị hóa và di dân
Năm 2000 có 623 đô thị, với 18 triệu người, chiếm 24% dân số. Trong 10 năm tăng 6 triệu người và sắp tới sẽ còn tăng nhanh hơn.
Quy hoạch và đầu tư xây dựng đô thị chưa đáp ứng yêu cầu PTBV. ==> Ô nhiễm, thiếu hạ tầng kỹ thuật.
Luồng di dân ngày càng lớn ==> Tác động tích cực về tăng trưởng kinh tế + Nhiều tiêu cực về xã hội và môi trường.
Tiềm lực kinh tế
GDP 2002 = 35,1 tỉ $ ; GDP trên đầu người 436 $
GDP (PPP) 185,4 tỉ $ ; GDP trên đầu người 2070 $
So sánh GDP đầu người (VN = 1)
Mĩ: 36.006 $ và 34.320 $
Nhật: 31.407 $ và 25.130 $
Trung Quốc: 989 $ và 4.020 $
Thái Lan: 2.060 $ và 6.400 $
Inđônêxia: 817 $ và 2.940 $
Việt Nam: 436 $ và 2.070 $
Tăng trưởng theo chiều rộng
Nợ nước ngoài
Cuối 2002 tổng nợ 13 tỉ đôla, bằng 38,5% GDP,
chủ yếu là vay ODA của Chính phủ.
Tình trạng nghèo

1990-2000: tỉ lệ nghèo đã giảm hơn một nửa và đạt mục tiêu toàn cầu.

Mục tiêu: Trong giai đoạn 2002-2010 giảm 40% (chuẩn nghèo quốc tế) hoặc 75% (chuẩn nghèo VN) .

Những thách thức về đói nghèo
Số hộ nghèo, người nghèo còn cao.
Giảm nghèo chưa bền vững, còn tái nghèo do mức sống còn thấp, gần mức nghèo.
Tốc độ giảm nghèo chậm lại.
Tăng chênh lệch mức sống (giàu – nghèo)


Tỉ lệ nghèo (%)
Những thách thức về đói nghèo
1993: 20% nghèo chiếm 8,8% tổng chi tiêu
=> 2002: chiếm 7,8%
1993: 20% giàu chiếm 43,3%
=> 2002: 45,9%
Chênh lệch giàu nghèo: 1993 = 4,6 lần
=> 2002 = 6 lần
Chênh lệch tỉ lệ nghèo giữa các tỉnh
(Chuẩn quốc tế)
10 tỉnh thấp nhất:
TP HCM 1,8
Đà Nẵng 3,5
Hà Nội 5,0
Bà Rịa – VT 6,9
Quảng Ninh 7,2
Bình Dương 8,4
Khánh Hòa 9,1
Đồng Nai 9,9
Bắc Ninh 11,5
Hải Phòng 12,0

10 tỉnh cao nhất:
Thanh Hóa 48,8
Đắc Lắc 54,3
Lào Cai 59,4
Cao Bằng 61,7
Gia Lai 63,3
Sơn La 63,9
Hòa Bình 66,1
Bắc Cạn 68,8
Hà Giang 70,5
Lai Châu 76,6
Tỉ lệ dân có nước sạch ở các tỉnh 2002
Cao nhất:
Bà Rịa – VTàu: 86
Bình Dương : 76
Hà Nội : 73
TP HCM : 70
Long An : 65
Tiền Giang : 65
Trà Vinh : 65
Thái Bình : 62
Kiên Giang : 62
Vĩnh Long : 59
Thấp nhất:
Lạng Sơn : 40
Bắc Ninh : 40
Bắc Cạn : 39
Đắc Lắc : 37
Yên Bái : 36
Phú Yên : 36
Gia Lai : 35
An Giang : 33
Tây Ninh : 29
Đồng Tháp: 29
Tỉ lệ dân có nhà xí hợp vệ sinh
Cao nhất:
TP HCM 87
Đà Nẵng 86
Hà Nội 86
Hải Dươg 85
Quảng Ninh 79
Bắc Ninh 78
Hải Phòng 76
Bắc Giang 72
Bà Rịa - VT 66
Nam Định 63
Thấp nhất:
Sơn La 17
An Giang 16
Kon Tum 15
Vĩnh Long 13
Lai Châu 13
Hà Giang 12
Bến Tre 12
Cao Bằng 10
Đồng Tháp 9
Trà Vinh 7
Giáo dục
91% người lớn biết đọc viết
Tỉ lệ nhập học đúng tuổi tiểu học bình quân 92% cả nước. Dân tộc thiểu số 70%. Mông 41%.
Học sinh dân tộc thiểu số học chương trình 120 tiết lớp 1, 2 (3 môn) so với mức yêu cầu 175 tiếu (6 môn) =>2007 thay đổi toàn bộ.
13% số trường tiểu học có máy tính => 2010: 100% có.
UNDP: Ngân sách dành cho tiểu học không đủ => học sinh tiểu học VN học bằng 40% số giờ của học sinh Thái Lan !
Trong năm 2005-2006, Bộ GD&ĐT sẽ cắt giảm chương trình, trước hết 15% ở bậc tiểu học, sau đó là THCS.
Sức khỏe của trẻ em


Tỉ lệ tử vong của trẻ dưới 1 tuổi
(phần nghìn)
Gia Rai 69
Mông 56
Dao 44
Tày, Thái, Hoa 39-36
Kinh 21

Chung cả nước 30
HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác
1990 : 1 người HIV
2003: 72.000 người
40% số nhiễm HIV là thanh niên (15-24 tuổi)
Mục tiêu: Giảm tốc độ tăng lây nhiễm HIV/AIDS vào năm 2005 và giảm một nửa mức độ tăng vào năm 2010
Tổng số nhiễm HIV tại Việt Nam
Tình trạng nhiễm HIV/AIDS ở các tỉnh
(Số ca nhiễm trên 100.000 dân)
10 tỉnh ít nhất:
Quảng Bình: 4,27
Quảng Trị: 4,56
Quảng Ngãi: 5,21
Hà Giang: 9,64
Vĩnh Phúc: 11,00
Phú Yên: 11,07
Hà Tĩnh: 12,67
Quảng Nam: 12,73
Cà Mau: 12,73
TThiên – Huế: 16,64
10 tỉnh nhiều nhất:
Bình Dương: 94,75
Khánh Hòa: 101,51
Cao Bằng: 127,79
Lạng Sơn: 150,62
Hà Nội: 175,40
An Giang: 184,27
Bà Rịa – VT: 229,10
TP HCM: 248,05
Hải Phòng: 331,96
Quảng Ninh: 572,56
Mô hình tiêu dùng
Sao chộp l?i s?ng tiờu th? c?a cỏc nu?c phỏt tri?n, trong dú cú nhi?u di?u khụng cú l?i cho vi?c ti?t ki?m t�i nguyờn v� phỏt tri?n b?n v?ng. L?i s?ng tiờu dựng xa hoa, lóng phớ ng�y c�ng ph? bi?n trong m?t s? t?ng l?p xó h?i.
Khai thỏc c?n ki?t t�i nguyờn quý hi?m nh?m dỏp ?ng nhu c?u xa x? c?a m?t s? ngu?i di?n ra ph? bi?n.
Hoỏ ch?t th?c ph?m, cỏc ch?t kớch thớch tang tr?ng, cỏc s?n ph?m bi?n d?i gen du?c dựng ng�y c�ng nhi?u.
S? lu?ng ru?u, bia, thu?c lỏ du?c s?n xu?t, nh?p kh?u v� tiờu dựng tang lờn v?i t?c d? khụng tuong x?ng v?i m?c s?ng cũn th?p c?a dõn cu. Tỡnh tr?ng nghi?n ru?u, nghi?n thu?c phi?n v� ma tuý khụng gi?m di.

Mô hình tiêu dùng
ViÖt Nam ch­a cã chÝnh s¸ch cô thÓ h­íng dÉn ph­¬ng thøc tiªu dïng hîp lý. C¬ chÕ kinh tÕ thÞ tr­êng vµ sù du nhËp lèi sèng cña c¸c n­íc ph¸t triÓn th«ng qua hµng ho¸ nhËp khÈu, qu¶ng c¸o vµ giao l­u th«ng tin, ®ang chi phèi ph­¬ng thøc tiªu dïng. Trong c¸c quy ho¹ch vµ kÕ ho¹ch ph¸t triÓn, m« h×nh tiªu dïng hiÖn t¹i vµ m« h×nh tiªu dïng cña c¸c n­íc ph¸t triÓn ®­îc dïng lµm c¨n cø tÝnh to¸n.

Mỗi năm Việt Nam đốt hết 18.000 tỉ đồng thuốc lá, bằng 2 lần tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của cả nước.

Tỉ lệ người trên 15 tuổi uống rượu bia 44,8% nam, 46% nông thôn.
Tỉ lệ hộ gia đình có người uống rượu bia 53,5%, thành thị 54,4, nông thôn 53,2%.

Trung bình mỗi ngày, một gia đình Việt Nam sử dụng và thải ra ít nhất 1 túi ni lông. Con số đó thống kê trên phạm vi cả nước là khoảng 25 triệu túi/ngày. Chỉ tính riêng ở Hà Nội, với sức ép của gần 3 triệu dân (đứng thứ 2 cả nước), hàng ngày thủ đô thải ra khoảng trên 1.000 tấn rác, trong đó có khoảng 13 tấn là nhựa và túi ni lông.Tuỳ vào từng loại chất dẻo mà thời gian phân huỷ 1 chiếc túi ni lông có thể dao động trong khoảng từ 20 năm đến 5000 năm.
KÕt luËn
Giảm tỉ lệ gia tăng dân số, với tỉ lệ như hiện nay 1,26%( năm 2006) là quá cao.
Cần áp dụng các biện pháp thiết thực để hạ con số này.
Tăng dân số, đồng nghĩa với đó là đói nghèo, đói lương thực(nước ta chỉ cung cấp đủ 1/3 trẻ mới sinh ), các vấn đề môi trường, cạn kiệt tài nguyên,..
Dân số đang là vấn đề của toàn cầu hiện nay.
nguon VI OLET