Chương 10
Vấn đề bảo mật và kiểm soát các hệ thống thông tin quản lý
Nội Dung
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Nguyên nhân
Các quan tâm đối với người sử dụng & người xây dựng HT
Vấn đề chất lượng HT: phần mềm & dữ liệu
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Các kiểm soát tổng quát & kiểm soát ứng dụng
Phát triển cấu trúc kiểm soát: chi phí & lợi ích
Vai trò của kiểm toán trong qui trình kiểm soát
Bảo đảm chất lượng HT:
các công cụ & phương pháp đảm bảo chất lượng phần mềm,
kiểm toán chất lượng dữ liệu & làm sạch dữ liệu
Tính dể bị tổn thương của các HTTT
HTTT với DL lưu trữ trên các file máy tính có tiềm năng bị truy xuất bởi số lớn cá nhân & nhóm bên ngoài tổ chức  DL càng tự động thì càng dể bị tổn thương bởi sự phá hủy, sự gian trá, sai sót & sử dụng sai

Các Cty dựa trên máy tính để xử lý các giao dịch kinh doanh quan trọng có thể ko thực hiện được các chức năng kinh doanh nếu họ mất khả năng sử dụng máy tính trong vài ngày.
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Nguyên nhân
khi khối lượng lớn DL được lưu dưới dạng điện tử, chúng sẽ dể bị tổn thương từ nhiều loại đe dọa hơn DL được lưu trử thủ công. Các đe dọa đó là:
Hư tổn phần cứng
Hư tổn phần mềm
Hành động của con người
Sự thâm nhập
Ăn cắp DL, dịch vụ, thiết bị
Cháy
Các vấn đề về điện
Các sai sót của người dùng
Chương trình thay đổi
Các vấn đề truyền thông
Các đe dọa trên đến từ các yếu tố môi trường, tổ chức & kỹ thuật do các quyết định quản trị tồi tệ
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Nguyên nhân
Sự tiến bộ trong phần mềm máy tính & truyền thông đã làm tăng thêm các thương tổn này: thông qua mạng truyền thông, các HTTT ở ~ nơi khác nhau được kết nối với nhau  tiềm năng của việc truy xuất ko được cấp quyền, lạm dụng, gian trá là ko giới hạn ở 1 nơi mà có thể xảy ra ở bất cứ điểm nào trên mạng

Internet có các vấn đề đặc biệt vì nó được thiết kế 1 cách tường minh để được truy xuất 1 cách dể dàng bởi mọi người trên các HT máy tính khác nhau
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Nguyên nhân
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Nguyên nhân
Hacker: người truy xuất ko được cấp quyền tới 1 mạng máy tính vì lợi nhuận, tội phạm hay ham thích cá nhân. Hacker dùng các cách như bom logic, trojan horses, denial of service attack
Virus máy tính: phần mềm lây lan từ HT này đến HT khác, làm nghẻn bộ nhớ máy tính hay phá hủy chương trình, DL.
Phần mềm Antivirus: được thiết kế để kiểm tra HT máy tính & các đĩa có chứa các loại virus máy tính
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Nguyên nhân
Thảm họa: cháy, mất nguồn điện…  backup, duplicate…
Bảo mật: chính sách, qui trình & các đo lường kỹ thuật được dùng để tránh truy xuất ko được cấp quyền, sự thay đổi, trộm cắp hay sự hư hỏng vật lý đối với HTTT
Sai sót trong quản trị: có thể xảy ra ở bất kỳ điểm nào trong chu kỳ xử lý từ nhập liệu, sai sót chương trình, hoạt động máy tính & phần cứng
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Các quan tâm đối với người sử dụng & người xây dựng HT
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Các quan tâm đối với người sử dụng & người xây dựng HT
Các điểm trong chu kỳ xử lý có thể xảy ra sai sót
Tính dể bị tổn thương của các HTTT:
Vấn đề chất lượng HT: phần mềm & dữ liệu
phần mềm: bug & nhược điểm trong mã chương trình do độ phức tạp của mã ra quyết định / chuyển hướng ko thể xóa bỏ hoàn toàn

dữ liệu: ko chính xác, ko kịp thời, ko thống nhất với các nguồn TT khác có thể tạo các vấn đề nghiêm trọng trong điều hành & tài chánh đối với doanh nghiệp.
Tạo lập môi trường kiểm soát
để tối thiểu hoá các sai sót, thảm họa, gián đoạn dịch vụ, tội phạm máy tính & sự vi phạm bảo mật, các chính sách & qui trình đặc biệt cần phải được kết hợp trong việc thiết kế & triển khai thực hiện HTTT.

Kiểm soát: gồm các phương pháp, chính sách & qui trình tổ chức để đảm bảo sự an toàn cho tài sản của tổ chức, độ chính xác & tin cậy của các mẩu tin, & sự tuân thủ hoạt động điều hành theo các chuẩn quản trị.
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Các kiểm soát tổng quát & kiểm soát ứng dụng
Kiểm soát tổng quát: quản lý việc thiết kế, bảo mật, sử dụng chương trình máy tính, & việc bảo mật của tập tin DL 1 cách tổng quát xuyên suốt cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tổ chức. Bao gồm kiểm soát phần mềm, kiểm soát phần cứng vật lý, kiểm soát các hoạt động máy tính, kiểm soát bảo mật DL, kiểm soát trên qui trình thực hiện HT & kiểm soát quản trị
Kiểm soát ứng dụng: kiểm soát cụ thể duy nhất đối với mỗi ứng dụng máy tính. Bao gồm các kiểm soát áp dụng trong lĩnh vực chức năng của HT cụ thể & qui trình được thảo chương
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Các kiểm soát tổng quát & kiểm soát ứng dụng
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Các kiểm soát tổng quát & kiểm soát ứng dụng
Kiểm soát bảo mật DL: Kiểm soát để bảo đảm tập tin DL ko bị truy xuất ko được cấp quyền, thay đổi hay phá hủy.
Kiểm soát quản trị: các qui định, qui trình, luật lệ & chuẩn hình thức để bảo đảm các kiểm soát của tổ chức là được áp dụng & thi hành thích hợp.
2 loại kiểm soát này đòi hỏi sự giám sát & nhập liệu từ người dùng cuối & các nhà QL.
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Các kiểm soát tổng quát & kiểm soát ứng dụng
Kiểm soát ứng dụng bao gồm cả qui trình thủ công lẫn tự động để đảm bảo chỉ DL được cấp quyền là được xử lý 1 cách chính xác & đầy đủ bởi ứng dụng. Gồm các loại:
Kiểm soát nhập liệu
Kiểm soát xử lý
Kiểm soát kết xuất
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Phát triển cấu trúc kiểm soát: chi phí & lợi ích
Để quyết định nên dùng kiểm soát nào, người xây dựng HTTT phải kiểm tra các kỹ thuật kiểm soát khác nhau trong tương quan giữa chúng với nhau & hiệu quả-chi phí tương đối của chúng.
Một kiểm soát bị yếu ở điểm nào đó có thể khắc phục bởi kiểm soát khác.
Ko thể có hiệu quả chi phí khi xây dựng kiểm soát chặt chẻ ở mọi điểm trong chu kỳ xử lý nếu khu vực rủi ro cao nhất là bảo mật hay lợi ích do kiểm soát mang lại là ở chổ khác.
Kết hợp tất cả các kiểm soát phát triển cho 1 ứng dụng cụ thể sẽ xác định cấu trúc kiểm soát tổng thể.
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Phát triển cấu trúc kiểm soát: chi phí & lợi ích
Căn cứ để xác định mức kiểm soát:
Tùy vào tầm quan trọng DL mà xây dựng kiểm soát đến mức nào trong HT
Hiệu quả chi phí của kiểm soát sẽ bị ảnh hưởng bởi hiệu suất, độ phức tạp & sự đắt đỏ của mỗi kỹ thuật kiểm soát.
Mức độ rủi ro của qui trình hay hoạt động cụ thể nếu ko được kiểm soát thích hợp.
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Vai trò của kiểm toán trong qui trình kiểm soát
để biết các kiểm soát HTTT có hiệu quả hay ko, tổ chức phải thực hiện việc kiểm toán HT.
Kiểm toán HTTTQL: xác định tất cả các kiểm soát chi phối các HTTT & đánh giá hiệu quả của chúng.
để thực hiện điều này, kiểm toán viên phải hiểu xuên suốt các hoạt động điều hành, các tiện ích vật lý, truyền thông, các HT kiểm soát, các đối tượng bảo mật DL, cấu trúc tổ chức, con người, qui trình thủ công & các ứng dụng.
Kiểm toán viên thường phỏng vấn các cá nhân chủ chốt sử dụng & điều hành HTTT cụ thể liên quan đến các hoạt động & qui trình. Kiểm toán viên nên theo vết dòng giao dịch mẩu xuyên suốt HT & thực hiện thử nghiệm, sử dụng, nếu cần có thể dùng phần mềm kiểm toán tự động.
Kiểm toán viên liệt kê & xếp hạng tất cả các điểm yếu của các kiểm soát & ước lượng xác suất xảy ra.
Tạo lập môi trường kiểm soát:
Vai trò của kiểm toán trong qui trình kiểm soát
Bảo đảm chất lượng HT:
các công cụ & phương pháp đảm bảo chất lượng phần mềm
Giải pháp cho các vấn đề chất lượng phần mềm bao gồm việc sử dụng phương pháp phát triển HT thích hợp, phân bổ nguồn lực thích hợp trong khi phát triển HT, sử dụng các thước đo & chú trọng việc testing.
phương pháp phát triển HT: tập hợp các phương pháp, 1 hay nhiều cho mổi hoạt động trong mổi giai đoạn của dự án phát triển HT.
phân bổ nguồn lực thích hợp trong khi phát triển HT: xác định cách thức phân bổ con người, thời gian, chi phí ở các giai đoạn khác nhau của dự án.
Thước đo phần mềm: đánh giá mục tiêu của phần mềm sử dụng trong HT dưới dạng các đo lường định lượng.
Testing: bắt đầu từ giai đoạn thiết kế bằng cách xem xét các đặc tả thiết kế. Khi bắt đầu lập trình chương trình phải được test bởi máy tính. Việc phát hiện sai sót trong chương trình được thực hiện thông qua tiến trình debug
Bảo đảm chất lượng HT:
kiểm toán chất lượng dữ liệu & làm sạch dữ liệu
Chất lượng HTTT có thể cải tiến bằng cách xác định & hiệu chỉnh DL sai, phát hiện sai sót.
Phân tích chất lượng DL thường bắt đầu với việc kiểm toán chất lượng DL; đó là 1 khảo sát có cấu trúc về sự chính xác & mức độ đầy đủ của DL trong HTTT.
Kiểm toán chất lượng DL được thực hiện theo phương pháp sau:
Khảo sát người dùng cuối sự cảm nhận của họ về chất lượng DL
Khảo sát toàn bộ các file DL
Khảo sát mẩu trích từ file DL
Bảo đảm chất lượng HT:
kiểm toán chất lượng dữ liệu & làm sạch dữ liệu
Làm sạch DL: tinh chỉnh các sai sót & ko thống nhất trong DL để gia tăng độ chính xác
Làm sạch DL trở thành yêu cầu cốt lỏi đối với data warehouse, CRM, & thương mại dựa trên Web.
nguon VI OLET