Hình thái kinh tế - Xã hội cộng sản chủ nghĩa
Bài giảng
Giảng viên: Hoàng Long Điện
P. GĐ TTBDCT
N?i dung

I. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
II. Cách mạng XHCN.
III. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa cộng sản
1. Giai cấp công nhân
I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
- Dựa và những tiêu chí nào để chỉ giai cấp công nhân(GCCN) ?
Thứ nhất, về phương thức lao động, phương thức sản xuất (nghề nghiệp),đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao.
Thứ hai, về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người lao động không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư.
* Định nghĩa về giai cấp công nhân
- “Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay”
Xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và tiền tư bản chủ nghĩa; từng bước xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa; xoá bỏ áp bức bóc lột; giải phóng mình đồng thời giải phóng toàn nhân loại.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
Để hoàn thành sứ mệnh trên, GCCN phải làm gì?
GCCN phải tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh mình; tiến hành cuộc cách mạng không ngừng và triệt để qua hai giai đoạn:
+ Một là, lật đổ giai cấp tư sản giành lấy chính quyền, thiết lập nền chuyên chính cách mạng của giai cấp công nhân.
+ Hai là, sử dụng chính quyền mới làm công cụ cải tạo xã hội cũ, tập hợp quần chúng nhân dân lao động xây dựng thành công xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa để tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
3. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
3.1 Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản.
Tính tri thức hóa, chuyên nghiệp hóa, có tính tổ chức, kỉ luật cao.
Thứ hai, do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình.
Họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động.
Họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng.
3.2 Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng.
Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có tính cách mạng triệt để.
Thứ ba, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
Giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay đã thay đổi: không bị bóc lột, ”đang mất đi”, đã ”trung lưu hóa” ?
- Tái sản xuất của CNTB đã có sự điều chỉnh, còn khả năng phát triển, dùng khoa học công nghệ để che đậy sự bản chất bóc lột tinh vi, dùng hình thức cổ phần hóa để ngụy tạo về tư hữu về tư liệu sản xuất, lấy điều tiết phân phối sản phẩm để xoa dịu mâu thuẫn.
- Phong trào công nhân đang đứng trước thử thách, quanh co. Nhưng trước sự phát triển mạnh mẽ của LLSX, TLSX của công nhân không đủ tổ chức sản xuất, họ vẫn phải bán sức lao động và bị bóc lột, lao động với cường độ cao, họ vẫn là lực lựng đấu tranh cách mạng triệt để.
Tại sao trí thức không phải là lực lượng mang sứ mệnh lịch sử thay thế giai cấp công nhân ?
Thứ nhất, Trí thức là một tầng lớp xã hội đặc biệt và không thuần nhất.
Thứ hai, Không đại biểu cho một phương thức sản xuất riêng, tiêu biểu cho một thời đại, không phải là một lực lượng kinh tế, chính trị độc lập do đó trí thức không có hệ tư tưởng riêng.
Thứ ba, Trí thức không có lợi ích đối kháng với GCTS, do đó không có tinh thần cách mạng triệt để.
Thứ tư, Trí thức chỉ tồn tại trong một giai cấp nhất định chứ chưa trở thành giai cấp và thường tồn tại trong giai cấp thống trị.
4. Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
4.1 Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp công nhân
Khi chưa có đảng lãnh đạo, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chỉ mang tính tự phát, rời rạc, chưa có tổ chức và hệ thống, chưa có lý luận dẫn đường.
Đảng Cộng sản ra đời và trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng và với tư cách là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân và toàn xã hội.
Vai trò của Đảng đối với sứ mệnh của GCCN là gì?
Đảng Cộng sản có nhiệm vụ đề ra cương lĩnh, mục tiêu, phương hướng, đường lối, chiến lược, sách lược, các chính sách đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước, với quy luật vận động khách quan của thế giới; với quyền lợi của đại đa số nhân dân lao động.
Để giữ vai trò lãnh đạo, Đảng phải làm gì ?
Đảng lãnh đạo cần phải:
- Luôn luôn hướng mọi hoạt động vì lợi ích chung của dân tộc, luôn tổ chức, giáo dục toàn đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đặt ra để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
- Chăm lo xây dựng về tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, vững mạnh về chính trị, gắn bó với nhân dân.
4.2 Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân
- GCCN- Đảng Cộng sản: GCCN là cơ sở giai cấp của Đảng Cộng sản, là nguồn bổ sung lực lượng cho Đảng
Đảng trước hết bao gồm những người ưu tú nhất trong giai cấp công nhân.
- Đảng Cộng sản- GCCN:
+ Một là, không có một tổ chức chính trị nào hoạt động được mà lại không thông qua chính đảng của giai cấp mình.
GCCN làm cách mạng thông qua đội tiên phong của mình, đó là Đảng Cộng sản, đảng của giai cấp công nhân.
+ Hai là, để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình thì giai cấp công nhân cần phải có một chính đảng chính trị vững vàng kiên định, sáng suốt, có đường lối chiến lược sách lược đúng đắn thể hiện lợi ích của giai cấp hay toàn thể phong trào.
+ Ba là, với một Đảng Cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo của giai cấp.
1. Tính tất yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa
II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1 Khái niệm cách mạng XHCN
Theo nghĩa hẹp: Chỉ một cao trào đấu tranh chính trị của quần chúng lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhằm lật đổ ách thống trị của GCTS giành chính quyền CM.
Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một quá trình cải biến một cách toàn diện và triệt để trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng... để xây dựng chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
1.2 Tính tất yếu của cách mạng XHCN
* Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Nguyên nhân về kinh tế: Là mâu thuẫn giữa LLSX - QHSX.
+ Lực lượng sản xuất không ngừng phát triển mâu thuẫn với quan hệ sản xuất đã lỗi thời.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của KHKT và CN làm cho LLSX dưới CNTB ngày càng đạt trình độ xã hội hoá cao.
- Nguyên nhân về xã hội: Mâu thuẫn về kinh tế được biểu hiện về mặt XH đó là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS - đây là mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà.
Sự vận động tổng hợp của các hai mâu thuẫn trên, mà chủ yếu là mâu thuẫn về kinh tế và xã hội là điều kiện khách quan làm bùng nổ CMXHCN.
CNĐQ là đêm trước của CM XHCN, là phòng chờ của CNXH (Lênin)
* Những điều kiện của cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Điều kiện khách quan:
+ Chính sự phát triển của LLSX đã tạo ra đội ngũ công nhân ngày càng đông về số lượng và nâng cao chất lượng; ngày càng bị áp bức bóc lột nặng nề với mức độ ngày càng tinh vi hơn... làm cho mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS ngày càng gay gắt hơn, tạo điều kiện khách quan cho CMXHCN nổ ra.
+ GCTS đã tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược các nước khác, biến các nước này thành thuộc địa.
+ Khai thác tài nguyên vì lợi nhuận làm cạn kiệt môi trường.
Quá trình đó đưa đến sự chín muồi của cách mạng làm xuất hiện tình thế, thời cơ cách mạng và cách mạng có thể nổ ra và giành thắng lợi.
- Điều kiện chủ quan:
+ Sự trưởng thành, phát triển của GCCN:
(1) Có Đảng, GCCN mới tự ý thức được về mình, mới chuyển phong trào đấu tranh từ tự phát lên tự giác.
(2) Có biện pháp đoàn kết, tập hợp, tổ chức quần chúng đấu tranh.
(3) Đảng đề ra đường lối chiến lược, sách lược, đúng đắn, nắm và chớp thời cơ đưa CM đến thành công.
+ Sự giác ngộ của quần chúng lao động:
Thấy rõ sự phản động của GCTS và vai trò của GCCN.
(2) Ngả hẳn về phía CM, sẵn sàng tham gia và hy sinh vì CM.
* Mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan: Có mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ với nhau, chính sự vận động tổng hợp của hai yếu tố trên quy định tính tất yếu khách quan của CM XHCN.
1.3 Tiến trình của cách mạng xã hội chủ nghĩa
* Giai đoạn 1: Giai cấp vô sản xây dựng thành giai cấp thống trị, là giai đoạn giành lấy dân chủ(giành chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng- Lênin)
Muốn thực hiện được mục tiêu giành chính quyền, cách mạng XHCN cần phải có sự xuất hiện cử những yếu tố nào ?
- Tình thế cách mạng:
+ Khi mà giai cấp thống trị đã tỏ ra bất lực không thể duy trì được nền thống trị của mình như trước kia được nữa.
+ Những người bị áp bức không thể tiếp tục cuộc sống như trước.
+ Giai cấp lãnh đạo cách mạng đã đủ năng lực lãnh đạo, phát động cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp những người lao động chống lại GCTS.
- Thời cơ cách mạng:
+ Xét từ bên trong, thời cơ cách mạng là thời điểm mà giai cấp thống trị tỏ ra hoang mang cực độ.
+ Xét từ bên ngoài, thời cơ cách mạng là thời điểm mà những nhân tố quốc tế, khu vực... ảnh hưởng mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng bùng nổ và giành thắng lợi.chống lại GCTS.
- Phương thức giành chính quyền:
+ Phương thức Bạo lực là hình thức cơ bản.
+ Phương thức hoà bình là do tương quan so sánh lực lượng có lợi cho cho phía cách mạng buộc GCTS phải giao chính quyền cho GCCN và nhân dân lao động.
* Giai đoạn thứ hai, là giai đoạn GCCN đã nắm được chính quyền sử dụng chính quyền đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tập hợp quần chúng nhân dân để tiến hành công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Giai đoạn này có đặc điểm như thế nào?
- Là quá trình cải biến cách mạng mang tính toàn diện, sâu sắc, triệt để nhất. Thực hiện sự kế thừa những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người đã tạo ra và phải biết quý trọng, kế thừa những giá trị truyền thống của dân tộc mình, xoá bỏ những cái bảo thủ, lạc hậu những yếu tố tiêu cực, phản nhân văn, đi ngược lại xu hướng tiến bộ của lịch sử.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa mang tính khó khăn, phức tạp, lâu dài nhất là đối với các nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
2. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
* Động lực của CMXHCN: Là tổng hợp sức mạnh của các giai cấp, các tầng lớp, các lực lượng XH; trong đó động lực chủ yếu là khối liên minh giữa GCCN với GCND và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS .
* Biểu hiện của động lực CMXHCN
Cách mạng XHCN với mục đích giải phóng GCCN, nhân dân lao động ra khỏi tình trạng áp bức bóc lột, do vậy, thu hút được sự tham gia của GCCN và các tầng lớp nhân dân lao động khác dưới sự lãnh đạo của GCCN thông qua Đảng Cộng sản.
+ GCCN: Là động lực chủ yếu, là lực lượng lãnh đạo CMXHCN. Vì GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến, có lý luận tiền phong dẫn đường, đại biểu cho lợi ích của nhân dân lao động, tất yếu là yếu tố giữ vai trò quyết định đảm cho CM thắng lợi.
+ Các lực lượng khác như GCND, đội ngũ trí thức XHCN, là động lực quan trọng của CM. Họ liên minh với GCCN và dưới sự lãnh đạo của GCCN, là điều kiện để hiện thực hoá vai trò lãnh đạo của GCCN và góp phần to lớn vào thắng lợi của CM XHCN.
3. Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
* - Trên lĩnh vực chính trị
+ Vị trí: Đây là nội dung quan trọng hàng đầu của CMXHCN. Vì chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc CM, nó là tiền đề để nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ và thực hiện cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới.
+ Nội dung:
-> Lật đổ sự thống trị của GCTS, Nhà nước tư sản, giành chính quyền cách mạng.
-> Xây dựng ĐCS vững mạnh, Nhà nước XHCN - của dân, do dân, vì dân... xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN…
* - Trên lĩnh vực kinh tế
+ Vị trí: Là nội dung suy đến cùng quyết định thắng lợi của CMXHCN. Vì, xuất phát từ mục tiêu của CMXHCN là xoá bỏ tận gốc chế độ tư hữu.
Mác: CMXHCN về thực chất có tính kinh tế, đó là cuộc CM đoạn tuyệt triệt để nhất với chế độ sở hữu cổ truyền.
Lê -nin khẳng định: "Năng xuất lao động là cái quan trọng nhất, chủ yếu nhất cho sự thắng lợi của chế độ xã hội mới" (Lê-nin).
+ Nội dung:
-> Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, chế độ áp bức, bóc lột.
-> Xây dựng chế độ công hữu về TLSX; phát triển LLSX, xây dựng nền kinh tế XHCN.
-> Không ngừng nâng cao năng xuất lao động, cải thiện đời sống nhân dân về mọi mặt.
-> Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, do đó năng suất lao động, hiệu suất công tác là thước đo đánh giá sự đóng góp của mỗi người, là biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước, ý thức giai cấp, ý thức dân tộc của mỗi người ở trong xã hội.
- Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội
+ Vị trí: Đây là nội dung quan trọng, thể hiện bản chất, tính ưu việt của chế độ XHCN, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
+ Nội dung:
-> Xoá bỏ các tàn dư văn hoá phản động lạc hậu, xoá bỏ hệ tư tưởng TS.
-> Giải phóng nhân dân lao động về mặt tư tưởng, tinh thần, làm cho CN Mác - Lênin đóng vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân.
-> Xây dựng nền văn hoá mới, con người mới XHCN. Tạo điều kiện để nhân dân hưởng thụ và tham gia sáng tạo các giá trị văn hoá.
-> Giải quyết đúng đắn, hài hoà các vấn đề XH, vấn đề lợi ích, bảo đảm công bằng XH, bảo đảm bình đẳng cho mọi người, mọi dân tộc.
Các nội dung trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong từng nội dung vừa bao hàm cả xoá và xây, do đó không được xem nhẹ hay tuyệt đối hoá một nội dung nào.
III. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN
1. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1 Tính tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan đối với mọi nước xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Do đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định.
- Sự phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ lâu dài, không thể ngay một lúc có thể hoàn thiện được.
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện, từ xã hội cũ sang xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.2 Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
* Trên lĩnh vực kinh tế: Tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu; nó không còn là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nhưng cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
* Trên lĩnh vực xã hội: Tồn tại nhiều giai cấp, trong đó có ba giai cấp cơ bản là giai cấp tiểu tư sản, giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, người lao động tập thể.
* Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Còn nhiều loại tư tưởng, văn hóa tinh thần khác nhau, có sự đối lập.
* Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản.
1.3 Những nhiệm vụ kinh tế- xã hội chủ yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH
* Công nghiệp hóa để xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật cho CNXH, là nhiệm vụ trung tâm, nhiệm vụ có tính quy luật của cả thời kỳ quá độ.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang việc sử dụng một cách phổ biến sức lao động với khoa học và công nghệ hiện đại, tiên tiến, tạo ra năng suất lao động cao.
+ Hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mới có thể xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật cho xã hội mới.
* Xây dựng từng bước những quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới.
+ Chế độ sở hữu tất yếu phải đa dạng, cơ cấu kinh tế tất yếu phải có nhiều thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Đường lối phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tác dụng to lớn trong việc động viên mọi nguồn lực cả bên trong lẫn bên ngoài, lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất.
+ Phải có nhiều hình thức phân phối và nhiều hình thức tổ chức quản lý hợp lý, cũng như việc xác lập địa vị làm chủ của người lao động trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân phải diễn ra từng bước, dưới nhiều hình thức và đi từ thấp đến cao.
* Tiến hành cách mạng văn hóa(Ở Việt Nam) làm cho thế giới quan Mác Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
+ Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc … mà cốt lõi của nền văn hóa ấy là tư tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội theo thế giới quan Mác Lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Giáo dục chủ nghĩa Mác-lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Giữ gìn và phát huy bản sắc sắc văn hoá dân tộc, chọn lọc và nâng cao văn hoá của các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc giá trị văn hoá nhân loại.
+ Đấu tranh chống tư tưởng văn hoá phản tiến bộ trái với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quí của loài người, trái với khuynh hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nâng cao trình độ dân trí và đào tạo đội ngũ trí thức mới.
2. Chủ nghĩa xã hội
* Chủ nghĩa Mác- Lênin quan niệm chủ nghĩa xã hội có sáu đặc trưng:
(1) Cơ sở vật chất của CNXH là nền đại sản xuất công nghiệp.
(2) Xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về TLSX.
(3) Tạo ra cách tổ chức lao độnà kỷ luật lao động mới.
(4) Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
(5) Nhà nước kiểu mới thể hiện sâu sắc bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
(6) Giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con người được phát triển toàn diện.
* Đảng ta quan niệm về CNXH có 8 đặc trưng(theo cương lĩnh 2011)
(1) Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
(2) Do nhân dân làm chủ;
(3) Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng SX hiện đại và quan hệ SX tiến bộ, phù hợp;
(4) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
(5) Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
(6) Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
(7) Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do đảng CSVN lãnh đạo;
(8) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
3. Chủ nghĩa Cộng sản
Một là, lực lượng sản xuất xã hội phát triển cao.
Hai là, chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất được xác lập, chế độ người bóc lột người bị thủ tiêu.
Ba là, sản xuất nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội.
Bốn là, nền sản xuất được tiến hành theo một kế hoạch thống nhất trên phạm vi toàn xã hội và sản xuất hàng hoá bị loại trừ.
Năm là, sự phân phối sản phẩm bình đẳng.
Sáu là, xoá bỏ sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay, xoá bỏ giai cấp.
nguon VI OLET