SỰ HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM, KĨ NĂNG, KĨ XẢO Ở HỌC SINH TIỂU HỌC.


I. Sự hình thành khái niệm:
1.1 Khái niệm và vai trò của khái niệm:
* Khái niệm là gì?
- Khái niệm là logic vốn có tồn tại trong sự vật, hiện tượng. Khái niệm là sản phẩm của tâm lí có hình thức tồn tại vật chất (vật thật) và hình thành tồn tại tinh thần (trong đầu óc con người).
* Quá trình hình thành khái niệm như thế nào?
- Muốn có được khái niệm về một sự vật một hiện tượng nào đó ta cần tiến hành những hành động sau:
Quan sát nhiều mặt của vấn đề

Phân tích các đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tượng quan sát

So sánh các dấu hiệu, tính chất để tìm ra những dấu hiệu bản chất chung nhất cho tất cả các vấn đề đặt ra về sự vật, hiện tượng
Tách riêng các dấu hiệu bản chất chung của sự vật, hiện tượng

Tổng hợp khái quát hóa các dấu hiệu bản chất và phát biểu định nghĩa về sự vật hiện tượng đã quan sát.

Hình thành khái niệm là quá trình chủ thể lập lại một chuỗi các thao tác mà trước đấy loài người đã thực hiện để phát hiện ra khái niệm.

Khái niệm vừa là sản phẩm vừa là phương tiện hoạt động trí tuệ.
1.2 Bản chất tâm lý của sự hình thành khái niệm:
Thông qua hành động, hoạt động chủ thể chuyển chỗ ở của khái niệm từ ngoài vào trong, biến cái vật chất thành cái tinh thần.

Chuyển logic khái niệm vào trong đầu của chủ thể hoạt động qua hoạt động chủ thể lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử
Biến chúng thành tri thức, kinh nghiệm của cá nhân

Về mặt lĩnh hội đây chính là quá trình tái tạo những tri thức, kinh nghiêm xã hội - lịch sử của loài người thành vốn riêng của bản thân.

Trong dạy học muốn hình thành khái niệm cho học sinh thì GV phải tổ chức những hành động cho HS, tác động vào đối tượng theo đúng quy trình hình thành khái niệm mà các nhà khoa học đã phát hiện ra, chuyển logic của đối tượng vào trong đầu người học.
- Xác định chính xác đối tượng cần chiếm lĩnh, phương tiện và công cụ cần thiết để chiếm lĩnh đối tượng. Giáo viên là người quyết định khái niệm nào cần dạy và dạy như thế nào, khái niệm nào cần học và học như thế nào. Việc xác định đúng đối tượng cần lĩnh hội có tác dụng định hướng toàn bộ hoạt động lĩnh hội khái niệm của học sinh
1.3 Điều khiển sự hình thành khái niệm :
Để tổ chức quá trình hình thành khái niệm cho học sinh, giáo viên cần lưu ý :
- Dẫn dắt học sinh một cách có ý thức qua tất cả các giai đoạn của hành động

- Tổ chức tốt giai đoạn chiếm lĩnh cái tổng quát và giai đoạn chuyển cái tổng quát vào các trường hợp cụ thể

Vd: Khi học sinh đã biết nước bị ô nhiễm như thế nào, các em phải nhận ra nguồn nước bị ô nhiễm trong môi trường sống xung quanh thông qua việc quan sát màu nước, ngửi mùi hôi của nước, ảnh hưởng đến sự sống của sinh vật sống trong môi trường đó.
Quá trình hình thành khái niệm ở học sinh gồm các giai đoạn:

II. Sự hình thành kĩ năng, kĩ xảo:
2.1 Sự hình thành kĩ năng:

*Kĩ năng là gì?
- Kĩ năng là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết thành công một nhiệm vụ lí luận hay thực hành xác định.

- Một số kĩ năng thường gặp trong cuộc sống: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng sống, kĩ năng viết chữ đẹp…
* Quá trình hình thành kĩ năng như thế nào?
- Những kĩ năng hình thành trước đó làm nền tảng để hình thành kĩ năng mới
- Kĩ năng được hình thành thông qua việc kết hợp giữa hành động, sự nhận thức về mục tiêu hành động và giữa mức độ thực hiện hành động.

Ví dụ: Kĩ năng viết chữ đẹp
Kĩ năng viết chữ, biết chữ là nền tảng để chúng ta có thể rèn chữ đẹp
Muốn chữ đẹp không chỉ nói suông mà thành được chúng ta phải chăm chỉ luyện tập hướng tới mục tiêu là rèn cho chữ đẹp, chính vì công việc này không dễ thực hiện nên phải có ý chí quyết tâm không bỏ giữa chừng.

* Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành kĩ năng?
Khả năng nhận dạng câu hỏi đã cho, phát hiện ra những giả thuyết đã gợi ý trong câu hỏi.
Phát hiện ra mối quan hệ bản chất ảnh hưởng bởi nội dung, nhiệm vụ của vấn đề đã cho.

Vì vậy, khi hình thành kĩ năng cho học sinh giáo viên cần giúp cho học sinh nhận ra các yếu đã cho, yếu tố phải tìm và quan hệ giữa chúng; hình thành một mô hình khái quát để giải quyết các bài toán và nhiệm vụ cùng loại; xác lập được tương quan giữa bài tập và kiến thức tương ứng.

2.2 Sự hình thành kĩ xảo:
* Kĩ xảo là gì?
Kỹ xảo là hành động tự động hóa nhờ luyện tập.
* Đặc điểm:
• Kỹ xảo không bao giờ thực hiện đơn độc, tách rời khỏi hành động có ý thức phức tạp.

• Mức độ tham gia của ý thức ít, thậm chí có khi cảm thấy không có sự tham gia của ý thức.

• Không nhất thiết theo dõi bằng mắt, mà kiểm tra bằng cảm giác vận động.

• Động tác thừa, phụ bị loại trừ, những động tác cần thiết ngày càng chính xác, nhanh và tiết kiệm, hành động tốn ít năng lượng và có kết quả.

• Thống nhất giữa tính ổn định và tính linh hoạt, có nghĩa là kỹ xảo không nhất thiết gắn liền với một đối tượng và tình huống nhất định. Kỹ xảo có thể di chuyển dễ dàng tùy theo mục đích và tính chất chung của hành động.


* Điều kiện để hình thành kỹ xảo:
Củng cố là điều kiện để hình thành kỹ xảo. Nhưng củng cố không phải là việc làm cơ giới mà là quá trình điều chỉnh, rút kinh nghiệm, hợp lí hóa, tối ưu hóa.

*Để hình thành kỹ xảo cần phải đảm bảo các bước cơ bản sau đây :
• Một: phải làm cho học sinh hiểu biện pháp hành động. Hiểu biện pháp hành động có thể thông qua các cách : cho học sinh quan sát hành động mẫu, kết quả mẫu, hướng dẫn chỉ vẽ…Khi hướng dẫn cần lưu ý giúp học sinh nắm được cách thức, lề lối, quy tắc, phương tiện để đạt kết quả. Điều quan trọng là giúp học sinh ý thức được các thủ thuật then chốt từng khâu, từng lúc và tùy hoàn cảnh.
Hai: Luyện tập.
- Khi luyện tập cần đảm bảo các điều kiện sau :

+ Cần làm cho học sinh biết chính xác mục đích của luyện tập.

+ Phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi.

Ba: Tự động hóa (cấu trúc hành động đã thay đổi về chất).
Bao quát hơn, bớt dần mục tiêu bộ phận.

Tiết kiệm: Bớt động tác thừa, gộp động tác, cử động chính được nổi bật.

Giảm dần sự tham gia của ý thức.

Tốc độ nhanh, chất lượng cao và duy trì kết quả điều đặn.

Là một khâu của hành động phức tạp.
nguon VI OLET