HỌC THUYẾT KINH TẾ VỀ CNTB ĐỘC QUYỀN VÀ CNTB ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
Nhóm 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
**********
Đề tài :
Thực hiện:
Những nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác – Lênin
VB16KI001
Lớp:
NINH VĂN TOẢN
Giảng viên:
HỌC THUYẾT KINH TẾ VỀ CNTB ĐỘC QUYỀN VÀ CNTB ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
Đề tài :
2
Theo V.I.Lênin “Tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”
Nguyên nhân hình thành
Cạnh tranh tự do tác động mạnh đến tích tụ và tập trung tư bản -> ra đời một số xí nghiệp tư bản lớn nắm địa vị thống trị một ngành hay một số ngành.
Sự phát triển của LLSX đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1873 làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
Tác động của các quy luật: giá trị thặng dư, quy luật tích luỹ…ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế XHTB theo hướng tập trung SX quy mô lớn.
Tín dụng TBCN mở rộng, hình thành các CTCP lớn.
Những Công ty lớn cạnh tranh với nhau ngày càng khốc liệt, nảy sinh xu hướng thoả hiệp, dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
Những đặc điểm kinh tế cơ bản CNTBĐQ
2
Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh huởng, quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Khai thác đất hiếm ở Trung Quốc
Tỷ phú Carlos Slim tại Mêhicô
Cácten là hình thức tổ chức độc quyền giữa các nhà tư bản ký hiệp nghị thoả thuận với nhau về giá cả, quy mô sản lượng, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán....
Cácteen
Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cácten. Các xí nghiệp tham gia Xanhđica vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông: mọi việc mua - bán do một ban quản trị chung của Xanhđica đảm nhận.
SNEP  - Pháp
XANHĐICA
Tờrớt là một hình thức độc quyền cao hơn Cácten và Xanhđica. Việc sản xuất và lưu thông hàng hóa do ban quản trị và giám đốc điều hành nhằm thống nhất cả việc sản xuất, tiêu thụ, tài vụ.
Tập đoàn Standard Oil – Mỹ
TỜRỚT
Côngxoócxiom là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia Côngxoócxiom không chỉ có các nhà tư bản lớn mà còn có cả các Xanhđica, Tờrớt, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật.
Ngân hàng Moócgan
Côngxoócxiom
Côngxoócxiom
Các nghiệp vụ tài chính lớn như:
Phát hành chứng khoán có giá.
Phân phối công trái.
Đầu cơ chứng khoán có giá ở sở giao dịch.
Hợp tác để thực hiện các dự án lớn.
Cônggơlômêrát: là hình thức tổ chức độc quyền rất phổ biến hiện nay, Cônggơlômêrát chính là các tập đoàn tư bản tài chính quốc tế.
Tập đoàn FPT
Cônggơlômêrát
Tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng
Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa một số tổ chức độc quyền ngân hàng với một số tổ chức độc quyền trong công nghiệp; là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền trong công nghiệp.
Xuất khẩu tư bản: xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
XKTB trực tiếp: đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp đầu tư, kinh doanh thu lợi nhuận
XKTB gián tiếp: cho vay, hoặc mua cổ phiếu để thu lợi tức
Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn vốn từ ngân quỹ của mình để đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản, hoặc viện trợ có hoàn lại hay không hoàn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị và quân sự.
Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu do tư bản tư nhân thực hiện. Đặc điểm cơ bản là thường được đầu tư vào những ngành kinh tế có vòng quay tư bản ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao, dưới hình thức chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia.
Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của tư bản tài chính trên phạm vi toàn thế giới
* Tác dụng của XKTB:
► Giúp các nước kém phát triển giảm được áp lực những thành tự trên thế giới để phát triển, có thể thu hút vốn và học hỏi những kinh nghiệm.
► Các nước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và thực hiện cơ cấu kinh tế mở.
* Hậu quả của XKTB:
► Đối với nước nhập khẩu TB: sức lao động bị bóc lột nặng nề, nền kinh tế bị lệ thuộc.
► Mâu thuẫn giữa TB với người lao động ngày càng sâu sắc.
► Sự phân hóa giàu nghèo và bất công tăng lên, bản chất bóc lột giá trị thặng dư còn tồn tại.
Việc xuất khẩu về tư bản tăng lên về qui mô và mở rộng phạm vi tất yếu dẫn đến việc phân chia thế giới về mặt kinh tế.
Sự đụng độ trên thị trường quốc tế của các tổ chức TBĐQ có sức mạnh hùng hậu dẫn đến các cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa chúng, từ đó hình thành các liên minh tư bản độc quyền quốc tế,các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia.
Lê Nin: “CNTB phát triển càng cao, nguyên liệu càng thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trên toàn thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu tranh chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn”.

Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới, các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918), cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945) và những xung đột nóng ở nhiều khu vực trên thế giới hiện nay

Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới, cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945) và những xung đột nóng ở nhiều khu vực trên thế giới hiện nay
các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914-1918
cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai 1939-1945

Hiện trường vụ đánh bom nhằm vào một nghị sỹ quốc hội tại ở Mogadishu thủ đô Thổ Nhĩ Kỳ
Từ năm đặc điểm trên đây có thể rút ra rằng: Chủ nghĩa đề quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền, vê mặt chình trị là sự xâm lược nước ngoài, là hệ thống thuộc địa nảy sinh từ yêu cầu kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền
 Chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của CNTB độc quyền, về mặt chính trị là sự xâm lược nước ngoài, là hệ thống thuộc địa nảy sinh từ yêu cầu kinh tế của CBTB độc quyền.
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
A.
3.1. Cạnh tranh trong giai đoạn CNTBĐQ
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc quyền
Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền
Biểu hiện của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTBĐQ
Quy luật giá trị
Quy luật Giá cả độc quyền cao là hình thức biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn CNTB độc quyền
Giá cả độc quyền = Chi phí sản xuất + lợi nhuận độc quyền cao
Biểu hiện của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTBĐQ
Quy luật giá trị thặng dư
Quy luật Lợi nhuận độc quyền cao là hình thức biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTBĐQ
Lợi nhuận độc quyền = Lợi nhuận bình quân + Lợi nhuận khác ngoài Lợi nhuận bình quân
Nguyên nhân hình thành
Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước
Sự kết hợp nhân sự giữa TCĐQ và BMNN
Sự hình thành và phát triển của sở hữu NN
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
Nguyên nhân hình thành và bản chất
1
Những biểu hiện của CNTBĐQ Nhà nước
2
Nguyên nhân hình thành
Bản chất của CNTB độc quyền Nhà nước
Kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một cơ chế thống nhất
Là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản nói chung và CNTB độc quyền nói riêng
Là quá trình dung hợp giữa hai khối sức mạnh: tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước
Bắt nguồn từ tính xã hội hóa của LLSX đã phát triển khiến cho sở hữu tập thể tư nhân kiểu TBCN phải được thích ứng bằng các hình thức sở hữu hỗn hợp giữa tư nhân và nhà nước
Là quan hệ kinh tế chính trị xã hội trong giai đoạn CNTB độc quyền chứ không phải là một chính sách nhất thời
Bản chất của CNTB độc quyền Nhà nước
Từ CNTBĐQ nhà nước là hình thức vận động của CNTB trong giai đoạn quan hệ SX của CNTB trong giai đoạn độc quyền nhằm xoa dịu những mâu thuẫn, thích nghi với điều kiện mới, đồng thời duy trì sự tồn tại của CNTB.
Sự kết hợp nhân sự giữa các TCĐQ và Nhà nước
Tư nhân
Chính phủ
Chi phối kinh tế chính trị
Lực lượng chính trị, kinh tế
Đúng như V.I.Lênin đã viết: “Hôm nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng; hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là bộ trưởng”.
Những biểu hiện của CNTBĐQ Nhà nước
2
Sự hình thành và phát triển của sở hữu NN
Sự hình thành: CNTBĐQNN ra đời thì sở hữu nhà nước cũng được tăng cường.
Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu của tập thể của giai cấp tư bản độc quyền.
► Nó ủng hộ và phục vụ lợi ích của các TCĐQ.
► Tăng về quy mô và kết hợp với sở hữu tư nhân để tăng thêm sức mạnh về kinh tế.
Sự hình thành và phát triển của sở hữu NN
CHỨC NĂNG & NHIỆM VỤ
Tạo điều kiện thuận lợi cho các TCĐQ tư nhân đầu tư vào những ngành có hiệu quả
Mở rộng sản xuất của CNTB độc quyền, đảm bảo sự phát triển cho kinh tế TBTN
Làm chỗ dựa về kinh tế của nhà nước, đảm bảo lợi ích cho các tập đoàn tư nhân
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
Dung hợp cả ba cơ chế: thị trường, độc quyền tư nhân và điều tiết của nhà nước
Hiện nay, khoảng 200 công ty xuyên quốc gia đang chiếm 1/3 GDP của thế giới, thâu tóm 70% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), 2/3 mậu dịch quốc tế và trên 70% chuyển nhượng kỹ thuật của thế giới.
Điều tiết kinh tế bằng nhiều hình thức
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
Từ những nội dung trên, có thể thấy rằng: CNTB độc quyền nhà nước ra đời là một tất yếu kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội hóa cao độ của lực lượng sản xuất.
2
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã tác động đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và các ngành khoa học khác, báo hiệu cho sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mới.
Sự phát triển của giáo dục đào, tri thức trở thành lực lượng sản suất trực tiếp
Tuy nhiên, tồn tại những cuộc khủng hoảng và suy thoái mang tính toàn cầu, thời gian để thoát ra khủng hoảng kinh tế kéo dài.

Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi nhanh chóng, tỷ trọng nông nghiệp và công nghiệp giảm, tỷ trọng dịch vụ ngày càng cao.
Sự đa dạng các sản phẩm và dịch vụ ngày càng tăng


Mô hình quản lý đang chuyển mạnh từ mô hình kim tự tháp, sang mô hình quản lý theo mạng lưới, phân quyền và giảm bớt các tầng nấc trung gian, phát huy tính chủ động, sáng táo của cơ sở và người lao động.


Đề cao nhân tố con người.
Ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ cao trong quản lý, sản xuất gắn chặt với nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Kết hợp và phát huy thế mạnh của cả hai loại hình doanh nghiệp và những tập đoàn kinh tế lớn, công ty đa quốc gia; các doanh nghiệp vừa và nhỏ với công nghiệp cao.


Xây dựng chiến lụơc phát triển của quốc gia, đầu tư cho lĩnh vực công nghệ cao.
Sử dụng các chính sách tài chính tiền tệ, thuế, bảo hộ,..phù hợp, chống khủng hoảng, suy thoái kinh tế
Tăng cuờng kinh tế đối ngoại, giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu.
Thị truờng chung Châu Âu


Các Công ty xuyên quốc gia là những tập đoàn kinh tế lớn, ảnh huởng đến nền kinh tế toàn cầu.
Các Công ty xuyên quốc gia thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh tế, mở rộng ảnh huởng của CNTB sang các nuớc đang phát triển cả về mặt tích cực và tiêu cực.


Các Công ty đa quốc gia chi phối lĩnh vực tài chính, tiền tệ, thao túng nguồn vốn khổng lồ.
Ngân hàng Lehman Brother - Vụ phá sản này xảy ra vào ngày 15/9/2008, châm ngòi cho sự bùng nổ của khủng hoảng trên phạm vi toàn cầu. 


6.1.1. Phát triển sản xuất hàng hóa lớn, nâng cao năng suất lao động, tạo ra khối lượng của cải vật chất to lớn.
6.1. Ưu điểm của CNTB
C.mác đã khẳng định “CNTB ra đời chưa đầy 100 năm, nhưng nó đã tạo ra một khối lượng của cải vật chất khổng lồ bằng tất cả các xã hội trước cộng lại”.


6.1.2. Phát triển lực lượng sản xuất.
6.1. Ưu điểm của CNTB
LLSX phát triển mạnh mẽ => trình độ kỹ thuật ngày càng nâng cao, chuyển từ lao động thủ công sang cơ khí hóa, tự động hóa, hiện đại hóa.


6.1.2. Phát triển lực lượng sản xuất.
6.1. Ưu điểm của CNTB
Hiện đại hóa ngành giao thông


6.1.2. Phát triển lực lượng sản xuất.
6.1. Ưu điểm của CNTB
Nhật Bản đi đầu trong công nghệ nguời máy
Mỹ cũng là cường quốc hạt nhân duy nhất


6.1.3. Thực hiện xã hội hóa sản xuất.
6.1. Ưu điểm của CNTB
Phát triển của phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng, các lĩnh vực ngày càng chặt chẽ


6.1.3. Nâng cao trình độ quản lý, hình thành tác phong lao động công nghiệp.
6.1. Ưu điểm của CNTB
CNTB đã nâng cao dần trình độ tổ chức, quản lý SX, xáo bỏ nề nếp, thói quen của người sản xuất nhỏ, hình thành tác phong lao động công nghiệp
6.1.3. Thiết lập nền dân chủ tư sản
6.1. Ưu điểm của CNTB
CNTB đã xây dựng và thiết lập nền dân chủ tư sản, hơn hẳn so với hệ thống chính trị của chế độ chiếm hữu nô lệ và xã hội phong kiến, mở đường cho sự phát triển của chế độ xã hội mới tự do, dân chủ, văn minh.
6.1.3. Thiết lập nền dân chủ tư sản
6.1. Ưu điểm của CNTB
CNTB đã xây dựng và thiết lập nền dân chủ tư sản, hơn hẳn so với hệ thống chính trị của chế độ chiếm hữu nô lệ và xã hội phong kiến, mở đường cho sự phát triển của chế độ xã hội mới tự do, dân chủ, văn minh.
6.2.1. CNTB ra đời gắn liền với quá trình tích lủy nguyên thủy của tư bản
6.2. Hạn chế của CNTB
Thực chất đây là quá trình tích lũy tiền tệ nhờ vào những biện pháp ăn cướp, tước đoạt đối với những người sản xuất hàng hóa nhỏ.
6.2.2. Cơ sở tồn tại và phát triển của CNTB là quá trình bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê
6.2. Hạn chế của CNTB
C. Mác và Lênin phân tích “Chừng nào CNTB còn tồn tại thì chừng đó quan hệ bốc lột còn tồn tại và sự bất bình đẳng, phân hóa xã hội vẫn là điều không tranh khỏi” .
6.2.3. Các cuộc chiến tranh thế giới và xung đột giữa các khu vực đã để lại cho loài người hậu quả nặng nề
6.2. Hạn chế của CNTB
6.2.4. Tạo ra hố ngăn cách giàu nghèo
6.2. Hạn chế của CNTB
6.2.5. Những mâu thuẩn và hạn chế ngay trong lòng các nước tư bản
6.2. Hạn chế của CNTB
6.2.6. Xu huớng vận động của CNTB
6.2. Hạn chế của CNTB
--- Mâu thuẫn và hạn chế của CNTB cản trở sự phát triển của lực luợng sản xuất
--- Sự phát triển của CNTB, với những đóng góp và thành tựu của nó trên các lĩnh vực kinh tế , xã hội, tạo điều kiện, tiền đề cho sự ra đời, xây dựng và phát triển của CNXH.
--- Tuy nhiên, phuơng thức SXTBCN không tự tiêu vong. Thông qua cuộc Cách mạng XH, trong đó giai cấp công nhân phải là giai cấp lãnh đạo và giành chình quyền về tay nhân dân và xây dựng Chủ nghĩa Cộng sản.
 
CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC ĐÃ THEO DÕI
THÀNH VIÊN CỦA NHÓM 7
Vũ Danh Nhân
Võ Thị Ngọc Nữ
Phan Xuân Tâm
Nguyễn Tiến Định
Nguyễn Thị Thu Oanh
Trần Thị Mỹ Linh
Lê Thị Thắm
Nguyễn Thị Thanh Tâm
Nguyễn Thị Quỳnh Như
Nguyễn Thụy Hà My
Nguyễn Thị Như Phương
Lê Huỳnh Lệ Hằng
Nguyễn Thị Thanh Hằng
Nguyễn Thị Quỳnh Như
nguon VI OLET