CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI GIỜ HỌC MÔN VẬT LÍ 11 TRƯỜNG THPT YÊN MỸ
WELCOME
Trong môi trường đồng tính và trong suốt ánh sáng truyền theo một đường thẳng.
+ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới, ở bên kia pháp tuyến so với tia tới.
+ Góc phản xạ bằng góc tới.
Là môi trường cho ánh sáng đi qua hoàn toàn.
Tính chất vật lí của môi trường tại mọi điểm là như nhau.
phải có tia sáng từ vật ấy đến mắt người quan sát.
N
N’
i
i’
I
S
S’
tia tới
góc tới
góc phản xạ
tia phản xạ
i’=i
QUAN SÁT TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI THÍCH
1
N
N’
r
i
I
S
R
* SI : tia tới.
* I : điểm tới.
* N’N : pháp tuyến với mặt phân cách tại I.
* IR : tia khúc xạ .
* i : góc tới.
* r : góc khúc xạ.
ĐỊNH NGHĨA: Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng tia sáng bị đột ngột đổi phương truyền khi qua mặt phân cách giữa hai môi trường truyền sáng.
Phương của tia khúc xạ
QUAN SÁT THÍ NGHIỆM KHẢO SÁT
HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ
ÁNH SÁNG
Mối tương quan hệ giữa góc khúc xạ và góc tới.
Cho biết
Quan sát thí nghiệm và cho biết về phương của tia khúc xạ; sự tương quan giữa góc khúc xạ và góc tới
BẢNG SỐ LIỆU
BẢNG SỐ LIỆU
Nhận xét : - i tăng thì r Tăng
- Tỉ số sini /sinr Không đổi
(hằng số)
b. Định luật
Nội dung định luật:
● Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới.
● Tia tới và tia khúc xạ nằm ở hai bên pháp tuyến tại điểm tới
● Đối với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin của góc tới và sin của góc khúc xạ là một hằng số
- Biểu thức:
Trong đó n phụ thuộc vào môi trường khúc xạ và môi trường tới
(n gọi là chiết suất tỷ đối của môi trường chứa tia khúc xạ đối với môi trường chứa tia tới.)
Descartes
Snell
Năm 1621, Nhà vật lí Willebrord Snell (Hà Lan) đã khám phá ra định luật của sự khúc xạ ánh sang nhưng ông không công bố khám phá của mình. Lí do là Snell chưa tìm được nguyên nhân gây ra hiện tượng khúc xạ này. Và vào năm 1637, René Descartes (Pháp) cũng đã tìm ra quy luật của sự khúc xạ và công bố những khám phá của ông về định luật phản xạ và khúc xạ. Ông đã phát hiện ra định luật khúc xạ một cách độc lập với Snell, nhưng là người đầu tiên công bố nó. Bởi thế, định luật khúc xạ còn gọi là định luật Snen- Đề-các.
Nguyên nhân nào gây ra hiện tượng khúc xạ?
Mối quan hệ giữa chiết suất tỉ đối và vận tốc
ánh sáng trong các môi trường đó
Đánh giá mối tương quan về độ lớn giữa góc i và r
theo chiết suất tỉ đối, tuyệt đối.
Mối quan hệ giữa chiết suất tỉ đối của 2 môi
trường và chiết suất tuyệt đối của 2 môi trường đó
Đánh giá về độ lớn chiết suất tuyệt đối của các môi trường
Chiêt suất tuyệt đối của một môi trường
Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, thảo luận nhóm rồi cử người trình bày các vấn đề sau.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Nếu n > 1 suy ra sini > sinr ta có i > r (với 00≤ i, r <900). Tia khúc xạ gần pháp tuyến hơn tia tới, ta nói môi trường khúc xạ chiết quang hơn môi trường tới.
Nếu n <1 suy ra sini < sinr ta có i < r (với 00≤ i, r <900). Tia khúc xạ đi xa pháp tuyến hơn tia tới, ta nói môi trường khúc xạ kém chiết quang hơn môi trường tới.
Môi trường khúc xạ chiết quang kém môi trường tới
Môi trường khúc xạ chiết quang hơn môi trường tới
n>1
n<1
* Nếu n21 > 1 ta nói môi trường 2 chiết quang hơn môi trường 1.
* Nếu n21 <1 ta nói môi trường 2 chiết quang kém môi trường 1.
3. CHIẾT SUẤT CỦA MÔI TRƯỜNG
a.Chiết suất tỉ đối
Gọi n21 là chiết suất tỉ đối của môi trường (2) chứa tia khúc xạ đối với môi trường (1) chứa tia tới.
* Nếu n21 > 1 khi đó n2>n1 và ta nói môi trường 2 chiết quang hơn môi trường 1.
* Nếu n21 <1 khi đó n2Trong đó:
n2: chiết suất tuyệt đối của môi trường (2);
n1: chiết suất tuyệt đối của môi trường (1).
b. Chiết suất tuyệt đối
Chiết suất của chân không là 1.
Chiết suất của không khí là 1,000293
Mọi môi trường trong suốt đều có chiết suất tuyệt đối lớn hơn hoặc bằng 1.
Chiết suất tuyệt đối của một môi trường là chiết suất tỉ đối của môi trường đó đối với chân không.
n1sini = n2sinr
c: vận tốc ánh sáng trong môi trường chân không.
v: vận tốc ánh sáng trong môi trường đang xét.
5. TÍNH THUẬN NGHỊCH TRONG SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
1
2
I
S
R
r
i
N
N’
Trong cùng điều kiện, khi cho ánh sáng đi từ A đến B theo đường nào thì khi truyền từ B về A nó cũng theo đường đó.
Quan hệ giữa n21 và n12
Quan sát thí nghiệm và cho biết về phương và cường độ của tia phản xạ
II. HIỆN TƯỢNG PHẢN XẠ TOÀN PHẦN
Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ tia sáng tới xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.
1. Định nghĩa
2. Góc giới hạn phản xạ toàn phần
3. Điều kiện để có phản xạ toàn phần
a. Ánh sáng truyền từ một môi trường tới môi trường chiết quang kém hơn.
b. Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc tới giới hạn:
Cấu tạo
Cáp quang là một bó sợi quang. Mỗi sợi quang là một dây trong suốt có tính dẫn sáng nhờ hiện tượng phản xạ toàn phần.
III. ỨNG DỤNG CỦA HIỆN TƯỢNG PHẢN XẠ TOÀN PHẦN: CÁP QUANG
Phản xạ toàn phần xảy ra ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi được theo sợi quang.
Để tạo độ bền và độ dai cơ học cho sợi quang người ta dùng một lớp vỏ bọc bằng nhựa dẻo ở ngoài cùng.
2. Công dụng
Truyền thông tin.
2. Công dụng
XIN CẢM ƠN!
nguon VI OLET