DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH
MÔN: CÔNG NGHỆ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃI
Báo cáo viên: VÕ HOÀNG HẢI
Gmail: hoanghaitqt@gmail.com
SĐT: 0935.249.249
PHẦN 1.
DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH THPT
I- ĐẶC ĐIỂM DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
- Lấy người học làm trung tâm
- Mục tiêu dạy học tập trung vào mức vận dụng
- Nội dung học tập thiết thực, bổ ích
- PPDH được lựa chọn thể hiện được định hướng hoạt động, định hướng thực hành, và định hướng sản phẩm; tăng cường dạy học vận dụng và giải quyết các vấn đề thực tiễn
- Hình thức tổ chức đa dạng, tăng cường hợp tác, tìm hiểu và khám phá trong thực tiễn địa phương
- Đánh giá và tự đánh giá được tiến hành ngay trong tiến trình dạy học
II- BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC CÔNG NGHỆ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Cụ thể hoá mục tiêu theo hướng phát triển năng lực

Cụ thể hoá chuẩn kiến thức, kỹ năng và mục tiêu cho bài học, phần học theo cách mô tả năng lực (được thể hiện qua các thành phần, tiêu chí có thể quan sát được) hướng tới các năng lực chung và năng lực chuyên biệt đã được xác định.
Theo thang đo được áp dụng hiện hành, cần chú ý cấp độ vận dụng (cấp thấp và cấp cao) khi viết mục tiêu.
2. Sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
Ví dụ:
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
- Dạy học định hướng hoạt động
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
- Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh v.v…
II- BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC CÔNG NGHỆ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
PHẦN 2.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN CÔNG NGHỆ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH THPT
- Biết
- Hiểu
- Vận dụng:
+ Vận dụng cấp thấp
+ Vận dụng cấp cao
I- CÁC CẤP ĐỘ NHẬN THỨC
* Biết/Nhận biết:
Học sinh nhớ được những khái niệm cơ bản của chủ đề và có thể nêu hoặc nhận ra các khái niệm khi được yêu cầu.
- Nhận ra: nhớ lại, nhận dạng những khái niệm, thuật ngữ, vật thể,… thích hợp với tình huống đã nêu.
- Gợi lại: tìm lại, liệt kê, đặt tên/kí hiệu, phác thảo những kiến thức đã lưu trong trí nhớ tương đối lâu.
I- CÁC CẤP ĐỘ NHẬN THỨC
* Hiểu/Thông hiểu:
- Chuyển đổi: diễn giải, mô tả theo các diễn đạt khác;
- Minh họa: lấy được ví dụ minh hoạ;
- Phân biệt: sắp xếp, xác định, gộp lại những dấu hiệu để phân loại khái niệm, vật thể,...;
- Tổng kết: tóm tắt, rút ra, mô tả cấu trúc lôgic, trừu tượng hoá, khái quát hoá,... từ các dữ kiện, tình huống đã cho;
- Kết luận: rút ra, thêm/bớt, dự báo, suy luận những điểm chính;
- So sánh: ghép nối, vạch ra, xác định sự tương ứng giữa các đối tượng;
- Giải thích: diễn giải, lập luận, giải thích được vấn đề.
I- CÁC CẤP ĐỘ NHẬN THỨC
* Vận dụng cấp thấp:
Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng các khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự nhưng không hoàn toàn giống như tình huống đã gặp trên lớp.
Vận dụng kiến thức: biện luận, chứng minh, giải quyết vấn đề trong những tình huống tương đối quen thuộc.
I- CÁC CẤP ĐỘ NHẬN THỨC
* Vận dụng cấp cao:
Học sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết một vấn đề mới hoặc không quen thuộc chưa từng được học hoặc trải nghiệm trước đây, nhưng có thể giải quyết bằng các kĩ năng và kiến thức đã được dạy ở mức độ tương đương. Các vấn đề này tương tự các tình huống thực tế học sinh sẽ gặp ngoài môi trường lớp học.
Thực hiện có sáng tạo: vận dụng kiến thức đã biết để biện luận, chứng minh, giải quyết vấn đề trong những tình huống có phần mới lạ hoặc tình huống thực tiễn.
I- CÁC CẤP ĐỘ NHẬN THỨC
II- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Xác định các chủ đề và mục tiêu về năng lực của chủ đề
2. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo các mức độ của năng lực
3. Xây dựng câu hỏi theo các mức độ của chuẩn kiến thức, kĩ năng
4. Kiểm định, hoàn thiện câu hỏi
1. Xác định các chủ đề và mục tiêu về năng lực của chủ đề
Khi dạy học và KTĐG theo năng lực thì trước tiên cần phải xác định các chủ đề và các mục tiêu về năng lực của từng chủ đề.
Để thực hiện được nhiệm vụ này, cần nghiên cứu mục tiêu về năng lực của môn học; nghiên cứu các chủ đề của môn học; phân tích mục tiêu môn học thành các mục tiêu của từng chủ đề. Phải đảm bảo mục tiêu các chủ đề phản ánh đầy đủ mục tiêu của môn học cả về phạm vi và mức độ.
II- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
2. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo các mức độ của năng lực
Giữa năng lực và kiến thức, kĩ năng có mối quan hệ chặt chẽ. Thực tế không phải lúc nào cũng có thể KTĐG năng lực thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Do vậy, trong quá trình thực hiện đôi khi vẫn phải kết hợp giữa đánh giá năng lực với đánh giá kiến thức kĩ năng.
Mặt khác, ngay cả khi đánh giá năng lực thì đôi khi cũng vẫn cần phải phân chia năng lực ra các kiến thức, kĩ năng để đánh giá chính xác và thuận tiện.
II- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
3. Xây dựng câu hỏi theo các mức độ của chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Sự tương ứng với mức độ của mục tiêu.
- Đảm bảo các câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra đúng với các mức đã nêu trong chuẩn kiến thức, kĩ năng.
II- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
* Sự tương ứng với mức độ của mục tiêu.
Mục tiêu đặt ra ở mức nào thì đề kiểm tra phải có những yêu cầu ở mức ấy. Ví dụ:
- Khi mục tiêu ở mức “biết” thì đề kiểm tra chỉ yêu cầu HS “nêu” hoặc “trình bày” một vấn đề nào đó, “vẽ” lại một hình vẽ, sơ đồ nào đó.
- Khi mục tiêu ở mức “hiểu” thì đề kiểm tra phải yêu cầu HS phát biểu vấn đề theo quan điểm, cách nhìn của họ, trong đó có những sự phân tích, lí giải, lập luận nhất định. Với những mục tiêu ở mức cao hơn thì đề thi phải có những yêu cầu giải thích “tại sao”, yêu cầu “so sánh”, yêu cầu xác lập những kết cấu mới, quan hệ mới v.v...
II- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
* Đảm bảo các câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra đúng với các mức đã nêu trong chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Mục tiêu nêu ở mức nào thì yêu cầu của đề kiểm tra phải ở đúng mức đó. Đôi khi có thể đặt mức kiểm tra cao hơn mức chuẩn như khi kiểm tra để đánh giá tính sáng tạo
II- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
4. Kiểm định, hoàn thiện câu hỏi
* Bước 1: Tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp
- Phân tích sự phù hợp của câu hỏi đối với từng nội dung cần đánh giá ở mức độ đã định.
- Xem xét sự hợp lí của các dữ kiện, thời gian làm bài v.v...
- Phát hiện những câu chưa đảm bảo yêu cầu về mặt kiến thức.
- Xem xét sự chính xác của thuật ngữ, cách diễn đạt câu.
- Riêng với câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn, cần phát hiện những sai sót như có nhiều câu chọn hoặc chẳng có câu chọn nào, các câu nhiễu chưa hợp lí v.v...
* Bước 2: Đánh giá thông qua thực nghiệm.
Bước này rất quan trọng. Đánh giá độ khó và độ phân biệt của câu trắc nghiệm.
II- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
III- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Xác định mục đích của đề kiểm tra, phương pháp kiểm tra
2. Xác định các chủ đề môn học và mục tiêu về năng lực của chủ đề
3. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo các mức độ của năng lực
4. Xây dựng đề theo các mức độ của chuẩn năng lực của chủ đề
5. Kiểm định, hoàn thiện đề kiểm tra
1. Xác định mục đích của đề kiểm tra, phương pháp, hình thức kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của HS sau khi học xong một chủ đề, một chương, phần hay một học kì, một môn học hay một cấp học. Với mục tiêu dạy học nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng thì đề kiểm tra nhằm đánh giá HS về kiến thức, kĩ năng. Khi dạy học chuyển sang hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học thì đề kiểm tra cũng chuyển mục đích nhằm đánh giá năng lực và phẩm chất người học.
Tùy theo mục đích, nội dung kiểm tra cụ thể mà lựa chọn phương pháp kiểm tra viết, vấn đáp hoặc quan sát, hoặc sử dụng kết hợp một số phương pháp cho phù hợp.
III- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
2. Xác định các chủ đề môn học và mục tiêu về năng lực của chủ đề
Khi soạn câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực HS, cần phải xác định các chủ đề của môn học với tinh thần vừa bám vào nội dung sách giáo khoa, vừa căn cứ vào tính trọn vẹn của năng lực đối với mỗi chủ đề.
Để KTĐG theo năng lực, trong một đề thi cần kiểm tra một chủ đề trọn vẹn nhất định. Nhưng, khi thực hiện KTĐG theo năng lực, cần phải phân tích môn học thành các chủ đề, từ mỗi chủ đề đó lại phân chia ra các chủ đề nhỏ hơn. Và với mỗi chủ đề cấp thấp nhất lại cần xác định yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cụ thể..
III- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
3. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo các mức độ của năng lực
Việc xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ các chủ đề cần theo định hướng xác định các năng lực thực hiện nhiệm vụ trọn vẹn nhất định. Ví dụ trong mô đun sửa chữa xe đạp ở Công nghệ 9, có thể coi chủ đề lớn cấp 1 là sửa chữa xe đạp. Năng lực học sinh cần đạt là biết được cấu tạo, nguyên lí làm việc và sửa chữa nhỏ xe đạp. Sau đó chia ra các chủ đề cấp 2 như sửa cổ phuốc, sửa ổ trục, cân vành, vá săm, thay xích v.v… Với mỗi chủ đề đó sẽ xác định các kiến thức, kĩ năng cụ thể.
III- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
4. Xây dựng đề theo các mức độ của chuẩn năng lực của chủ đề
Nếu kiểm tra đánh giá theo kiến thức, kĩ năng, trong đề thi thường chọn ở mỗi phần một câu đại diện. Nghĩa là đề thi càng bao nhiều nội dung môn học càng tốt. Nhưng với kiểm tra đánh giá theo năng lực, trong một đề thi nên kiểm tra một chủ đề trọn vẹn nhất định. Chỉ có như vậy mới đánh giá được năng lực của học sinh trong một vấn đề, tình huống nào đó.
5. Kiểm định, hoàn thiện đề kiểm tra
Việc kiểm định, hoàn thiện đề kiểm tra cũng thường áp dụng 2 phương pháp chuyên gia và thực nghiệm tương tự như kiểm định, hoàn thiện câu hỏi, bài tập.
III- QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
PHẦN 3.
XÂY DỰNG CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THPT
I- Xác định các chủ đề lớn của môn học (Chủ đề cấp 1)
II- Xác định các chủ đề nhỏ (Chủ đề cấp 2) của chủ đề lớn
III- Xác định mục tiêu kiến thức, kĩ năng và thái độ của chủ đề cấp 2
IV- Xây dựng bảng mô tả mục tiêu năng lực của chủ đề cấp 2
I- Xác định các chủ đề lớn của môn Công nghệ 11 (Chủ đề cấp 1)
Phần 1. Vẽ kĩ thuật
Chủ đề 1.1. Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật
Chủ đề 1.2. Phương pháp biểu diễn vật thể trên BVKT
Chủ đề 1.3. Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật
Chủ đề 1.4. Các loại bản vẽ kĩ thuật
Chủ đề 1.5. Lập bản vẽ kĩ thuật bằng máy vi tính
Phần 2. Chế tạo cơ khí
Chủ đề 2.1. Vật liệu cơ khí và công nghệ chế tạo phôi
Chủ đề 2.2. Công nghệ cắt gọt kim loại
Chủ đề 2.3. Tự động hoá trong chế tạo cơ khí
I- Xác định các chủ đề lớn của môn Công nghệ 11 (Chủ đề cấp 1)
Phần 3. Động cơ đốt trong
Chủ đề 3.1. Đại cương về động cơ đốt trong
Chủ đề 3.2. Cấu tạo của động cơ đốt trong
Chủ đề 3.3. Ứng dụng động cơ đốt trong
II- Xác định các chủ đề nhỏ của môn Công nghệ 11 (Chủ đề cấp 2)

Chủ đề 3.1. Đại cương về động cơ đốt trong
Chủ đề 3.1.1. Khái quát về ĐCĐT
Chủ đề 3.1.2. Nguyên lí làm việc của ĐCĐT
II- Xác định các chủ đề nhỏ của môn Công nghệ 11 (Chủ đề cấp 2)

Chủ đề 3.2. Cấu tạo của động cơ đốt trong
Chủ đề 3.2.1. Cấu tạo của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Chủ đề 3.2.2. Cấu tạo của cơ cấu phân phối khí
Chủ đề 3.2.3. Hệ thống bôi trơn
Chủ đề 3.2.4. Hệ thống làm mát
Chủ đề 3.2.5. Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng
Chủ đề 3.2.6. Hệ thống nhiên liệu động cơ diêzen
Chủ đề 3.2.7. Hệ thống đánh lửa
Chủ đề 3.2.8. Hệ thống khởi động
Chủ đề 3.2.9. Thực hành ĐCĐT
Ví dụ phần 3
II- Xác định các chủ đề nhỏ của môn Công nghệ 11 (Chủ đề cấp 2)

Chủ đề 3.3. Ứng dụng động cơ đốt trong
Chủ đề 3.3.1. Khái quát về ứng dụng ĐCĐT
Chủ đề 3.3.2. ĐCĐT dùng cho ô tô
Chủ đề 3.3.3. ĐCĐT dùng cho xe máy
Chủ đề 3.3.4. ĐCĐT dùng cho tàu thủy
Chủ đề 3.3.5. ĐCĐT dùng cho máy nông nghiệp
Chủ đề 3.3.6. ĐCĐT dùng cho máy phát điện
Chủ đề 3.3.7. Vận hành và bảo dưỡng ĐCĐT
Ví dụ phần 3
III- Xác định mục tiêu kiến thức, kĩ năng và thái độ của chủ đề cấp 2

* Mục tiêu kiến thức
- Biết được đặc điểm, cách bố trí động cơ đốt trong trên xe máy.
- Biết được đặc điểm của hệ thống truyền lực trên xe máy.
* Mục tiêu kĩ năng
- Đọc được sơ đồ nguyên lí hệ thống truyền lực của xe máy.
- Vận hành và bảo dưỡng được động cơ đốt trong trên xe máy.
Ví dụ chủ đề 3.3.3. ĐCĐT dùng cho xe máy
IV- Xây dựng bảng mô tả mục tiêu năng lực của chủ đề cấp 2
Ví dụ chủ đề 3.3.3. ĐCĐT dùng cho xe máy
Từ mục tiêu kiến thức, kĩ năng có thể mô tả năng lực chủ đề này như sau:
1. Nhận biết và mô tả được đặc điểm cấu tạo chung của động cơ xe máy, cách bố trí động cơ trên xe máy.
2. Mô tả được đặc điểm cấu tạo của hệ thống truyền lực trên xe máy.
3. Mô tả và có thể làm được việc khởi động động cơ xe máy; mô tả được cách bảo dưỡng động cơ đốt trong trên xe máy.
4. Đọc được sơ đồ nguyên lí hệ thống truyền lực của xe máy.
PHẦN 4.
TRÌNH BÀY VÀ THẢO LUẬN VỀ CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC DO CÁC NHÓM XÂY DƯNG
1. Nhiệm vụ:
Mỗi nhóm nghiên cứu, biên soạn một bộ câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực học sinh trong phạm vi 1 chủ đề thuộc môn Công nghệ THPT. Sản phẩm theo mẫu nêu trong ví dụ của tài liệu.
2. Kế hoạch thực hiện:
- Thành viên của mỗi tỉnh, thành làm một nhóm học tập. Nhóm cử nhóm trưởng và thư ký.
Nhóm tự tổ chức làm việc, trao đổi, thảo luận, bàn bạc để biên soạn câu hỏi
Đại diện nhóm báo cáo, lớp thảo luận.
Nhóm hoàn thiện và nộp sản phẩm lên mạng.
HƯỚNG DẪN LÀM VIỆC NHÓM
Bước 1: Lựa chọn chủ đề: Mỗi nhóm chọn 1 chủ đề nhỏ trong chủ đề đã được phân công.
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện hành.
Bước 3: Lập bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong chủ đề (Dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng, thái độ).
Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập theo các mức độ đã mô tả. Với mỗi mức độ của mỗi loại cần biên soạn ít nhất 1 câu hỏi/bài tập.
Bước 5: Xác định các năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS trong quá trình dạy học chủ đề nói trên.
Bước 6: Đề xuất phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề nói trên nhằm hướng tới những năng lực đã xác định.
TRÌNH BÀY VÀ THẢO LUẬN CHUNG
Mỗi nhóm trình bày tối đa 10 phút
1. Tên chủ đề, thời lượng, chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành;
2. Mô tả các mức yêu cầu cần đạt/các loại câu hỏi/bài tập đánh giá trong dạy học chủ đề;
3. Mỗi mức/loại câu hỏi/bài tập nêu 02 ví dụ minh họa (trong các câu hỏi đã biên soạn);
4. Các năng lực có thể hướng tới trong quá trình dạy học chủ đề;
5. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề.
MẪU TRÌNH BÀY SẢN PHẨM
BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ CÂU HỎI/BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC
Môn học:..................................
Chủ đề: ....................................
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành.
2. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong chủ đề.
3. Hệ thống câu hỏi/bài tập đánh giá theo các mức đã mô tả.
4. Những năng lực có thể hướng tới.
5. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học.
Mẫu bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong chủ đề
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH
1. Mỗi nhóm cử một đại diện trình bày kết quả hoạt động của nhóm
2. Các nhóm khác nghe và phản biện, nêu ý kiến trao đổi về khó khăn, hướng giải quyết.

Gợi ý:

- Nhận xét nội dung mô tả ở từng mức độ
- Xem xét sự tương thích giữa nội dung mô tả với câu hỏi ví dụ
- Xem xét nội dung và cách thức đặt câu hỏi cho từng mức độ. Đối với những câu hỏi mà thầy/cô cho là chưa phù hợp thì theo thầy/cô nên thay đổi như thế nào cho phù hợp hơn.
GHI NHỚ
1. Năng lực gồm 2 yếu tố chính: trí tuệ và thao tác vật chất đủ để hoàn thành công việc, hoạt động nào đó.
2. Dạy học theo năng lực là dạy học sinh “làm” hơn là nghe hiểu
3. Đánh giá theo năng lực là đánh giá xem học sinh “làm” được cái gì hơn là “nói” được cái gì.
BẢNG PHÂN CÔNG CHỦ ĐỀ CHO CÁC NHÓM LỰA CHỌN
BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC

Môn học: CÔNG NGHỆ 11
Chủ đề: HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ ĐIÊZEN


Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức:
Qua bài học HS cần nắm được nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí ở động cơ điêzen.
b) Kĩ năng:
Đọc được sơ đồ nguyên lý của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí ở động cơ điêzen.
c) Thái độ:
Có thái độ tìm hiểu và bảo dưỡng động cơ Điezen
2. Bảng mô tả các mức, yêu cầu cần đạt được
3. Câu hỏi minh họa
Ví dụ 1.1
Hệ thống nhiên liệu động cơ điêzen có nhiệm vụ:
A. cung cấp nhiên liệu sạch
B. cung cấp nhiên liệu và không khí sạch
C. cung cấp không khí và nhiên liệu sạch, phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ
D. cung cấp hòa khí cho xi lanh động cơ
Ví dụ 1.2
Bộ phận nào sau đây không có trong hệ thống nhiên liệu động cơ Điezen?
Bầu lọc khí B. Bộ điều khiển phun
C. Bơm cao áp D. Bơm chuyển nhiên liệu
Ví dụ 2.1
Trong động cơ Điêzen, nhiên liệu được phun vào xi lanh ở thời điểm nào?
A. Đầu kì nạp B. Đầu kì nén
C. Cuối kì nạp D. Cuối kì nén
Ví dụ 2.2
Trong hệ thống nhiên liệu động cơ Điêzen, bộ phận nào quyết định thời điểm phun nhiên liệu vào xi lanh?
A. Bơm cao áp B. Vòi phun
C. Bơm chuyển nhiên liệu D. Bướm ga
Ví dụ 3.1
Trong hệ thống nhiên liệu động cơ Điêzen, bộ phận nào quan trọng nhất?
A. Bơm cao áp B. Bơm chuyển nhiên liệu
C. Vòi phun D. Bầu lọc tinh
Ví dụ 3.2
Khi tăng hay giảm ga trên động cơ Điêzen có nghĩa là:
A. Tăng độ mở bướm ga
B. Đóng bướm gió
C. Xoay pittông của bơm cao áp
D. Mở xupap.
Ví dụ 4.1
Ở động cơ Điezen 4 kì, khi trục khủy quay được 2015 vòng tính từ đầu chu trình làm việc thì vòi phun phun nhiên liệu bao nhiêu lần?
2015 B. 1007 C. 1008 D. 2014

Ví dụ 4.2
Trong thực tế, thuật ngữ "con heo dầu" để chỉ bộ phận nào?
A. Bầu lọc dầu tinh B. Bơm dầu
C. Vòi phun D. Bơm cao áp
4. Những năng lực có thể hướng tới
- Năng lực sử dụng động cơ điêzen
- Năng lực bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ Điêzen

5. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học
Để hình thành và phát triển cho HS một số năng lực trên trong chủ đề "Hệ thống nhiên liệu động cơ Điêzen", có thể sử dụng một số hình thức và phương pháp dạy học như sau:
- Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, trực quan
- Hình thức: hoạt động nhóm.
nguon VI OLET