ỦY BAN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

THỂ DỤC THỂ THAO

   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

        ******

              ***********

Số: 686/1998/QĐ/UBTDTT-TTI

      Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 1998

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG-CHỦ NHIỆM ỦY BAN TDTT

Về việc ban hành Luật Cờ vua

BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO

     - Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ và cơ quan ngang Bộ;

     - Căn cứ Nghị định số 03/1998/NĐ-CP ngày 6/1/1998 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Thể dục Thể thao;

     - Xét yêu cầu về phát triển và nâng cao thành tích môn Cờ vua ở nước ta;

      - Căn cứ vào đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ thể thao Thành tích cao I;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành Luật Cờ vua gồm 2 phần và phụ lục. Phần 1 gồm 14 Điều; Phần 2 gồm 16 Điều.

Điều 2: Luật Cờ vua này được áp dụng thống nhất trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc và thi đấu Quốc tế tại nước ta;

Điều 3: Luật này thay thế cho các Luật Cờ vua đã ban hành trước đây và có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 4: Các ông Chánh Văn Phòng, Vụ trưởng Vụ Thể thao Thành tích cao I. Vụ trưởng Vụ tổ chức Cán bộ - Đào tạo. Vụ Kế hoạch-Tài chính, Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao địa phương, ngành, các đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban Thể dục Thể thao  chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

                                                                                                                                                                                                                                  BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM

                                                                               ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO

                                                                                                                                                                                                                                       Hà Quang Dự (đã ký)

 

PHẦN MỘT

LUẬT CỜ VUA FIDE

Luật Cờ vua FIDE áp dụng cho mọi cuộc đấu trên bàn cờ.

Văn bản bằng tiếng Anh là văn bản gốc của Luật Cờ Vua, được thông qua tại Hội nghị FIDE lần thứ 71 tại Itanbul (Thổ Nhĩ Kỳ) vào tháng 11 năm 2000 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2001.

MỞ ĐẦU

          Luật cờ Vua không bao quát tất cả các tình huống có thể xảy ra trong quá trình ván cờ. Nếu có một tình huống xảy ra, nhưng không được điều nào trong Luật quy định rõ ràng, thì có thể nghiên cứu những tình huống tương tự được đề cập trong Luật để tìm ra một giải pháp thoả đáng. Luật Cờ Vua được xây dựng trên quan điểm cho rằng các trọng tài đều có đủ trình độ cần thiết, khả năng xét đoán lành mạnh và tinh thần khách quan tuyệt đối. Một luật lệ quá chi tiết sẽ tước mất quyền xét đoán của trọng tài, làm hạn chế sự sáng tạo của trọng tài trong khi tìm cách giải quyết vấn đề một cách hợp lý, công bằng và sát với thực tế. FIDE mong rằng tất cả các kỳ thủ và các Liên đoàn thừa nhận quan điểm này.

          Mỗi Liên đoàn thành viên được áp dụng những điều luật chi tiết hơn với những điều kiện sau đây:

                    (a) Luật riêng của từng Liên đoàn không được có điều nào trái với Luật chính thức của FIDE.

                    (b) Luật riêng của Liên đoàn chỉ áp dụng trong phạm vi địa bàn thuộc quyền quản lý Liên đoàn.

                    (c) Luật riêng của Liên đoàn không có giá trị cho bất kỳ trận đấu nào của FIDE; giải vô địch thế giới, đấu để phong cấp hoặc đấu để giành một danh hiệu hoặc đấu để tính hệ số (Râytinh).

LUẬT CHƠI

Điều 1. BẢN CHẤT VÀ MỤC ĐÍCH CỦA MỘT VÁN CỜ

          1.1. Ván cờ được tiến hành giữa hai đấu thủ bằng cách luân phiên nhau di chuyển các quân cờ trên một chiếc bàn hình vuông gọi là “bàn cờ”. Đấu thủ cầm quân trắng mở đầu ván cờ. Một đấu thủ được quyền “có lượt đi”, khi đấu thủ kia đã thực hiện xong nước đi của mình.

          1.2. Mục tiêu của mỗi đấu thủ là tấn công Vua của đối phương sao cho đối phương không có nước đi đúng luật nào có thể tránh Vua khỏi bị bắt ở nước đi tiếp theo. Đấu thủ đạt được điều đó được gọi là đã “chiếu hết” Vua đối phương và thắng ván cờ. Đấu thủ có Vua bị chiếu hết thua ván cờ.

          1.3. Nếu xuất hiện thế cờ mà không một đấu thủ nào có thể chiếu hết được thì ván cờ kết thúc hoà.

Điều 2. VỊ TRÍ BAN ĐẦU CỦA CÁC QUÂN TRÊN BÀN CỜ

          2.1. Bàn cờ gồm 64 ô vuông bằng nhau, xen kẽ các ô sáng màu (các ô trắng) và các ô sẫm màu (các ô đen).

          Bàn cờ được đặt giữa đấu thủ sao cho ô góc bên phải của đấu thủ có màu trắng.

          2.2. Khi bắt đầu ván cờ, một đấu thủ có 16 quân màu sáng (các quân trắng), đấu thủ kia có 16 quân màu sẫm (các quân đen):

          Các quân cờ đó thường được ký hiệu bằng những biểu tượng như sau:

Bêntrắng:                                                                                                                                                                                                              

Một Vua trắng  

Một Hoàng Hậu trắng (gọi tắt là Hậu) 

Hai Xe trắng,  

Hai Tượng trắng,      

Hai Mã trắng,   

Tám Tốt trắng,   

 

Bên đen:

Một Vua đen,

 

Một Hoàng Hậu đen,  

Hai Xe đen, 

Hai Tượng đen,    

Hai Mã đen,   

Tám Tốt đen, 

                                                        

Vị trí ban đầu của các quân trên bàn cờ như sau:

Tám dãy ô theo chiều dọc bàn cờ được gọi là “các cột dọc”. Tám dãy ô theo chiều ngang bàn cờ được gọi là “các hàng ngang”. Đường nối các ô cùng màu đính vào nhau ở góc được gọi là “đường chéo”.

Điều 3: NƯỚC ĐI CỦA CÁC QUÂN

3.1. Không được di chuyển một quân tới ô có quân cùng màu đang đứng. Nếu một quân đi tới một ô cờ đang có quân của đối phương đứng thì quân của đối phương bị bắt, được bỏ ra khỏi bàn cờ và tính là một phần của nước đi đó. Một quân được cho là đang tấn công một quân của đối phương n?u quân đó có thể thực hiện bước bắt quân tại ô cờ nêu trên theo các điều 3.2 đến 3.8.

 

3.2. Quân Tượng có thể đi tới bất cứ ô cờ nào trên cùng đường chéo mà nó đang đứng.

3.3. Quân Xe có thể đi tới bất cứ ô cờ nào trên cùng cột dọc hoặc hàng ngang mà nó đang đứng.

3.4. Quân Hoàng Hậu (gọi tắt là Hậu) có thể đi tới bất cứ ô cờ nào trên cùng cột dọc, hàng ngang hoặc đường chéo mà nó đang đứng.

3.5. Khi thực hiện những nước đi này, Quân Tượng, quân Xe hoặc quân Hậu không được nhảy qua đầu các quân đang đứng giữa đường.

3.6. Quân Mã có thể đi từ ô nó đang đứng đến một trong các ô gần nhất nhưng không nằm trên cùng hàng ngang, cột dọc hay đường chéo với ô nó đang đứng. Mã có thể nhẩy qua ô có quân đứng.

3.7. (a). Tốt có thể tiến tới một ô cờ trống ngay phía trước nó, trên cùng cột dọc hoặc:

(b). Ở nước đi đầu tiên của mình Tốt có thể đi như điểm (a), hoặc chọn cách tiến hai ô cờ trên cùng cột dọc với điều kiện cả hai ô cờ đó đều trống, hoặc:

(c). Tốt đi theo đường chéo tới một ô cờ ngay phía trước nó trên cột dọc bên cạnh đang bị một quân của đối phương chiếm giữ và bắt quân này

(d). Khi Tốt đối phương từ vị trí ban đầu tiến hai ô vượt qua ô cờ đang bị Tốt bên có lượt đi kiểm soát, thì Tốt bên có lượt đi có thể bắt Tốt đối phương vừa đi hai ô như khi Tốt đó thực hiện nước đi một ô. Nước bắt này chỉ có thể thực hiện ngay sau nước tiến Tốt hai ô và được gọi là “bắt Tốt qua đường”.

(e). Khi một Tốt tiến tới hàng ngang cuối cùng nó phải được đổi thành Hậu, hoặc Xe, hoặc Tượng, hoặc Mã cùng màu, ngay trong nước đi này. Sự lựa chọn để đổi quân của đấu thủ không phụ thuộc vào các quân đã bị bắt trước đó. Sự đổi Tốt thành một quân khác được gọi là “phong cấp” cho Tốt và quân mới có hiệu lực ngay.

(a). Quân Vua có thể đi bằng hai cách khác nhau:

(i). Quân Vua đi từ ô cờ nó đang đứng tới một ô bất kỳ liền bên nếu ô cờ đó không bị quân nào của đối phương tấn công.

Các quân của đối phương được coi là đang tấn công một ô thậm chí cả khi chúng không thể di chuyển.

(ii). “Nhập thành” đây là một nước đi của Vua và một trong hai Xe cùng màu, trên cùng hàng ngang, đều tính chung là một nước đi của Vua và được thực hiện như sau:

Vua di chuyển ngang hai ô từ vị trí ban đầu sang phía Xe tham gia nhập thành, tiếp theo Xe nói trên di chuyển nhảy qua Vua tới ô cờ quân Vua vừa đi qua.

(1). Không được phép nhập thành:

[a]. Nếu Vua đã di chuyển rồi, hoặc

[b]. Nếu Xe phía nhập thành đã di chuyển rồi.

(2). Tạm thời chưa được nhập thành:

{a}. Nếu ô Vua đang đứng, ô Vua phải đi qua hoặc ô Vua định tới đang bị một hay nhiều quân của đối phương tấn công.

[b]. Nếu giữa Vua và quân Xe định nhập thành có quân khác đang đứng.

[c]. Quân Vua được coi là “bị chiếu” nếu như nó bị một hay nhiều quân của đối phương tấn công, thậm chí cả khi những quân này không thể tự di chuyển.

Việc thông báo nước chiếu Vua là không bắt buộc.

3.9. Các quân không được phép di chuyển nếu nước đi đó đặt Vua hoặc để Vua của mình ở thế bị chiếu.

Điều 4: THỰC HIỆN NƯỚC ĐI

4.1. Các nước đi phải được thực hiện chỉ bằng một tay.

4.2. Đấu thủ có lượt đi có thể sửa một hay nhiều quân cho đúng ô của chúng, với điều kiện phải thông báo trước ý định của mình (chẳng hạn bằng cách nói “tôi sửa quân”)

4.3. Ngoài trường hợp được quy định ở điều 4.2, nếu đấu thủ có lượt đi cố ý chạm vào:

(a). Một hay nhiều quân của mình đấu thủ phải di chuyển quân bị chạm đầu tiên nếu quân đó có thể di chuyển được.

(b). Một hay nhiều quân của đối phương, đối thủ phải bắt quân bị chạm đầu tiên nếu quân đó có thể bắt được.

(c). Các quân khác màu, đấu thủ chạm quân phải bắt quân của đối phương bằng quân của mình, hoặc nếu điều đó không đúng luật thì phải đi hoặc bắt quân bị chạm đầu tiên nếu quân đó có thể đi được hoặc bắt được. Nếu không thể xác định được quân nào bị chạm đầu tiên, thì quân của đấu thủ đó bị coi là chạm trước quân của đối phương.

4.4. (a). Nếu một đấu thủ cố ý chạm vào Vua và Xe của mình, thì phải nhập thành về phía Xe đó nếu nước nhập thành hợp lệ.

(b). Nếu một đấu thủ cố ý chạm vào Xe trước và sau đó là Vua của mình, đấu thủ đó không được phép nhập thành tại nước đi này và tình huống sẽ được giải quyết theo điều 4.3a.

(c). Nếu một đấu thủ có ý định nhập thành mà chạm vào Vua, hoặc chạm Vua và Xe cùng một lúc nhưng nhập thành về phía này không hợp lệ đấu thủ phải thực hiện một nước đi khác đúng luật bằng quân Vua của mình bao gồm cả nước nhập thành về phía khác. Nếu Vua cũng không có nước đi hợp lệ, thì đấu thủ được phép thực hiện một nước đi khác hợp lệ.

4.5. Nếu không một quân nào trong số các quân đã chạm có thể di chuyển được, hoặc bắt quân được, thì đấu thủ có thể thực hiện một nước đi bất kỳ khác hợp lệ.

4.6. Đấu thủ mất quyền khiếu nại các vi phạm luật này của đối phương nếu đã cố tình chạm tay vào quân cờ.

4.7. Khi một quân đã được buông tay đặt trên ô cờ như một nước đi hợp lệ hoặc một phần của nước đi hợp lệ thì sau đó quân cờ này không thể được di chuyển tới một ô cờ khác. Nước đi được coi là hoàn thành khi tất cả các yêu cầu liên quan tới Điều 3 được thoả mãn.

Điều 5: HOÀN THÀNH VÁN CỜ

5.1. (a). Đấu thủ chiếu hết Vua đối phương bằng một nước đi hợp lệ – thắng ván cờ. Ván cờ ngay lập tức kết thúc.

(b). Đấu thủ thắng ván cờ khi đối phương tuyên bố xin thua. Ván cờ kết thúc ngay lúc đó.

5.2. (a). Ván cờ hoà khi đấu thủ có lượt đi không có nước đi hợp lệ nào và Vua của đấu thủ đó không bị chiếu. Ván cờ được gọi là kết thúc ở thế “hết nước đi”. Ván cờ ngay lập tức kết thúc với điều kiện nước dẫn tới thế “hết nước đi” (Pát) là nước đi hợp lệ.

(b). Ván cờ hoà khi xuất hiện thế cờ, trong đó không đấu thủ nào có thể chiếu hết Vua của đối phương bằng các nước đi hợp lệ. Ván cờ được gọi là kết thúc ở thế “không có khả năng đánh thắng”. Ván cờ ngay lập tức kết thúc, với điều kiện nước dẫn tới thế cờ này là nước đi hợp lệ.

(c). Ván cờ hoà theo sự thoả thuận của hai đấu thủ trong quá trình ván đấu. Ván cờ kết thúc ngay lúc đó. (Xem điều 9.1).

(d). Ván cờ có thể hoà nếu một thế cờ giống hệt sẽ xuất hiện hoặc đã xuất hiện ba lần trên bàn cờ. (Xem điều 9.2).

(e). Ván cờ có thể hoà nếu trong 50 nước đi cuối cùng liên tiếp nhau các đấu thủ đã không thực hiện bất kỳ sự di chuyển Tốt nào và không có nước bắt quân nào. (Xem điều 9.3).

LUẬT THI ĐẤU

Điều 6: ĐỒNG HỒ CỜ

6.1. “Đồng hồ” là đồng hồ có hai chỉ số thời gian được nối với nhau để tại một thời điểm chỉ có giờ của một bên chạy. Thuật ngữ “đồng hồ” dùng trong Luật Cờ Vua là một trong hai chỉ số thời gian.

“Rụng cờ” là sự hết thời gian cho phép đối với một đấu thủ.

6.2. (a). Khi sử dụng đồng hồ cờ, mỗi đấu thủ phải thực hiện một số lượng tối thiểu hoặc tất cả các nước đi trong một khoảng thời gian cho phép; khi sử dụng đồng hồ điện tử, ngoài thời gian kiểm tra chung có thể bổ sung một số lượng thời gian nhất định cho mỗi nước đi. Tất cả các điều trên cần phải được xác định trước.

(b). Thời gian còn lại chưa dùng hết của một đấu thủ ở một giai đoạn được cộng thêm vào thời gian của đấu thủ đó ở giai đoạn tiếp theo, trừ trường hợp qui định thời gian này cho từng nước đi. Khi cả hai đấu thủ đều được nhận một lượng thời gian chính quy định cho suy nghĩ và một lượng thời gian ấn định thêm cho mỗi nước đi thì thời gian chính bắt đầu tính sau khi thời gian ấn định đã hết. Nếu đấu thủ bấm dừng đồng hồ của mình trước khi hết thời gian ấn định thì thời gian suy nghĩ chính sẽ vẫn được tính, không phụ thuộc vào tỷ lệ thời gian ấn định đã sử dụng.

6.3. Mỗi chỉ số thời gian có một “lá cờ”. Ngay lập tức sau khi rụng cờ, các yêu cầu ở điều 6.2(a) phải được kiểm tra.

6.4. Trước khi bắt đầu ván đấu, trọng tài sẽ quyết định đồng hồ cờ được đặt ở vị trí nào.

6.5. Khi bắt đầu ván cờ, đồng hồ của đấu thủ cầm quân trắng được cho chạy trước.

6.6. Nếu cả hai đấu thủ cùng vắng mặt từ đầu ván đấu, đấu thủ cầm quân trắng sẽ bị mất toàn bộ thời gian cho đến khi đấu thủ này có mặt (trừ khi điều lệ giải hoặc trọng tài có quy định khác).

6.7. Đấu thủ sẽ bị thua ván cờ nếu đến thi đấu muộn hơn m?t gi? đồng hồ sau khi bắt đầu cuộc đấu theo lịch (trừ khi điều lệ giải hoặc trọng tài có quy định khác).

6.8. (a). Trong quá trình ván đấu, mỗi đấu thủ khi đã thực hiện xong nước đi của mình trên bàn cờ cần phải bấm dừng đồng hồ của mình và cho đồng hồ của đối phương chạy. Đấu thủ phải luôn nhớ bấm đồng hồ. Nước đi của đấu thủ chưa được coi là hoàn thành khi chưa thực hiện việc bấm đồng hồ, trừ khi nước đi được thực hiện kết thúc ván cờ. (Xem các điều 5.1 và 5.2).

Thời gian giữa khi thực hiện nước đi trên bàn cờ đến lúc bấm đồng hồ được xem như là một phần của thời gian cho phép đối với đấu thủ.

(b). Đấu thủ phải bấm đồng hồ bằng chính tay di chuyển quân. Nghiêm cấm để sẵn ngón tay ở nút bấm hoặc “trực sẵn” phía trên nút bấm.

(c). Các đấu thủ phải sử dụng đồng hồ một cách nghiêm túc. Nghiêm cấm đập mạnh đồng hồ hoặc gõ nó từ phía trên. Việc điều khiển đồng hồ sai quy định sẽ bị phạt theo điều 13.4.

(d). Nếu một đấu thủ không thể sử dụng đồng hồ, một trọng tài có thể được cử giúp đấu thủ làm việc này. Trọng tài sẽ điều khiển đồng hồ một cách vô tư.

6.9. Lá cờ được công nhận là đã rụng khi trọng tài ghi nhận thực trạng đó hoặc một trong hai đấu thủ tuyên bố điều đó và gọi trọng tài xác nhận.

6.10. Đấu thủ sẽ bị thua ván cờ nếu không thực hiện đủ số lượng cước đi được quy định trước trong thời gian cho phép, trừ khi áp dụng các điều 5.1 hoặc một trong các điều 5.2(a), (b), (c). Mặc dù vậy, ván cờ sẽ hoà nếu xẩy ra thế cờ mà đối phương không thể chiếu hết bằng hàng loạt bất kỳ các nước đi nào hợp lệ.

6.11. Các chỉ số trên đồng hồ được coi là quyết định trong trường hợp đồng hồ không có hư hỏng rõ ràng nào. Đồng hồ hư hỏng cần phải được thay thế. Khi xác định thời gian đặt trên đồng hồ mới thay thế, trọng tài cần phải có quyết định hợp lý nhất.

6.12. Nếu cả hai lá cờ cùng đã tụng và không thể xác định được lá cờ nào rụng trước, ván đấu sẽ tiếp tục.

6.13. (a). Nếu như ván đấu cần phải tạm dừng, trọng tài phải dừng cả hai đồng hồ.

(b). Đấu thủ có thể dừng đồng hồ trong trường hợp đề nghị trọng tài can thiệp, chẳng hạn trong trường thiếu quân yêu cầu trong nước đi phong cấp.

(c). Trọng tài là người quyết định, khi nào thì ván đấu được tiếp tục lại.

(d). Nếu một đấu thủ dừng đồng hồ để đề nghị trọng tài can thiệp, trọng tài sẽ xác định xem đấu thủ có lý do chính đáng để làm việc đó hay không. Nếu rõ ràng rằng đấu thủ không có lý do chính đáng khi dừng đồng hồ, đấu thủ sẽ bị phạt theo điều 13.4.

6.14. Nếu như xảy ra một sự vi phạm luật nào đó và cần phải khôi phục lại đúng thế cờ trước khi vi phạm, trọng tài cần phải quyết định hợp lý khi xác định thời gian cần phải thiết lập trên đồng hồ. Nếu cần thiết trọng tài sẽ chỉnh lại thời gian đã sử dụng trên đồng hồ.

6.15. Các màn ảnh, màn hình vi tính hoặc các bàn cờ minh hoạ thế cờ hiện hành trên bàn cờ, các nước đi và số lượng các nước đi đã được thực hiện cũng như các đồng hồ đặt cho khán giả xem. Đấu thủ không được dựa vào những thiết bị này để khiếu nại.

Điều 7: CÁC THẾ CỜ KHÔNG HỢP LỆ

7.1. (a). Nếu trong quá trình ván đấu phát hiện rằng vị trí ban đầu của các quân cờ đặt sai từ đầu ván thì ván cờ phải được huỷ bỏ và chơi ván mới.

(b). Nếu trong quá trình ván đấu phát hiện rằng bàn cờ đã được đặt trái với điều 2.1, ván đấu tiếp tục nhưng thế cờ đã đạt tới phải được chuyển sang một bàn cờ được đặt đúng.

7.2. Nếu một ván đấu đã được bắt đầu với màu quân bị đảo nhược, ván đấu sẽ tiếp tục, trừ khi trọng tài có quyết định khác.

7.3. Nếu một đấu thủ làm xê dịch vị trí một hay nhiều quân, thì phải thực hiện việc sửa lại thế cờ cho đúng bằng thời gian của mình. Nếu cần thiết hoặc đấu thủ đã làm sai lệch quân hoặc đối phương của anh ta sẽ dừng đồng hồ và gọi trọng tài can thiệp. Trong tài có thể phạt đấu thủ đã làm sao lệch quân.

7.4. (a). Nếu trong quá trình ván đấu phát hiện ra một nước đi không hợp lệ đã được thực hiện, thế cờ phải được khôi phục lại như thế trước khi xảy ra vi phạm. Nếu như thế cờ ngay trước khi vi phạm luật không thể khôi phục được, ván cờ sẽ tiếp tục từ thế cờ sau cùng có thể khôi phục lại. Đồng h? cờ phải được chỉnh lại theo điều 4.3 áp dụng cho nước đi thay thế nước đi không hợp lệ. Sau đó ván cờ lại tiếp tục.

(b). Sau khi xử lý theo điều 7.4(a). đối với hai nước đi không hợp lệ đầu tiên của đấu thủ, trọng tài sẽ cho đối phương của đấu thủ đó thêm hai phút trong mỗi trường hợp, đối với nướic đi không hợp lệ lấm thứ ba của đấu thủ, trọng tài sẽ tuyên bố đấu thủ đó thua ván cờ.

7.5. Nếu trong quá trình ván đấu phát hiện ra các quân đã được đặt không đúng ô của mình, thế cờ phải được khôi phục lại như trước khi xảy ra vi phạm, Nếu như thế cờ ngay trước khi vi phạm không thể xác định được, ván cờ sẽ tiếp tục từ thế cờ sau cùng có thể xác định được. Đồng hồ cờ phải được chỉnh lại theo điều 6.14. Sau đó ván cờ lại tiếp tục.

Điều 8: GHI CHÉP CÁC NƯỚC ĐI

8.1. Trong quá trình ván đấu, mỗi đấu thủ phải ghi chép từng nước đi của mình và của đối phương một cách chính xác và rõ ràng bằng cách ghi theo hệ thống ký hiệu đại số (phụ lục E) trên biên bản dùng cho thi đấu. Đấu thủ có thể đi nước đáp lại nước đi của đối phương trước khi ghi chép nó. Nhưng đấu thủ phải ghi cháp nước đi của mình trước khi thực hiện nước đi sau. Cả hai đấu thủ phải ghi nhận đề nghị hoà trong biên bản thi đấu (Phụ lục E12).

Nếu một đấu thủ không thể tự ghi chép biên bản thì vào đầu ván đấu, một phần thời gian suy nghĩ của đấu thủ sẽ bị trừ theo quyết định của trọng tài. Nếu một đấu thủ không thể sử dụng đồng hồ, một trọng tài có thể được cử giúp đấu thủ làm công việc này. Đồng hồ sẽ được trọng tài điều chỉnh một cách công bằng.

8.2. Biên bản thi đấu phải để trọng tài quan sát trong suốt quá trình ván đấu.

8.3. Biên bản thi đấu là tài sản riêng của Ban tổ chức giải.

8.4. Nếu một đấu thủ còn ít hơn năm phút trên đồng hồ của mình và không có thời gian bổ sung (30 giây hoặc hơn) cho mỗi nước đi thì đấu thủ đó không bắt buộc phải tuân thủ điều 8.1. Nhưng ngay sau khi một lá cờ đã rụng đấu thủ phải khôi phục lại đầy đủ việc ghi chép của mình trước khi thực hiện nước đi tiếp theo.

8.5. (a). Nếu cả hai đấu thủ đều không phải ghi nước đi theo điều 8.4 thì trọng tài hoặc một trợ lý của trọng tài cần phải cố gắng có mặt để tiến hành ghi chép. Trong trường hợp này, ngay lập tức sau khi lá cờ rụng, trọng tài phải dừng cả hai đồng hồ. Sau đó, cả hai đấu thủ phải sử dụng ghi chép của trọng tài hoặc biên bản của đối phương để hoàn thành biên bản của mình.

(b). Nếu chỉ có một đấu thủ không phải ghi biên bản theo điều 8.4, thì đấu thủ này phải hoàn thành biên bản của mình một cách sớm nhất ngay sau khi một trong hai lá cờ rụng trước khi di chuyển quân trên bàn cờ. Nếu là lược đi của mình thì đấu thủ này có thể sử dụng biên bản của đối phương. Nhưng phải trả lại cho đối phương trước khi thực hiện nước đi.

(c). Nếu như không thể hoàn thành việc ghi chép biên bản một cách đầy đủ, các đấu thủ phải khôi phục lại ván cờ trên một bàn cờ thứ hai dưới sự giám sát của trọng tài hoặc trợ lý trọng tài. Trước tiên, đấu thủ phải ghi lại thế cờ hiện tại, thời gian đã sử dụng và số lượng các nước đi đã thực hiện (nếu điều này có thể) trướckhi thực hiện việc khôi phục lại ván cờ.

8.6. Nếu như không thể khôi phục được biên bản tới thế cờ xuất hiện và bởi vậy không thể khẳng định được rằng đấu thủ đã vượt quá thời gian cho phép hay không thì ván đấu được tiếp tục và nước đi thứ nhất của đợt kiểm tra thời gian tiếp theo, trừ khi xác định rõ ràng rằng nhiều nước đi hơn đã được thực hiện.

Điều 9: VÁN CỜ HOÀ

9.1. (a). Một đấu thủ muốn đề nghị hoà thì phải đề nghị sau khi thực hiện nước đi trên bàn cờ nhưng trước khi bấm đồng hồ. Một đề nghị hoà tại bất cứ thời điểm nào khác của cuộc đấu vẫn có giá trị nhưng phạm vào điều 12.5. Không được ràng buộc đề nghị hoà với các điều kiện khác. Trong cả hai trường hợp đề nghị hoà không được phép rút lại và nó có giá trị cho đến khi đối phương chấp nhận, hoặc từ chối bằng lời, hoặc bằng cách chạm vào quân với dự định thực hiện nước đi hoặc đi quân hoặc ván đấu kết thúc bằng một cách khác.

(b). Đề nghị hoà phải được cả hai đấu thủ ghi nhận trong biên bản của mình bằng dấu “=” (Xem phụ lục E).

(c). Yêu cầu hoà theo các điều9.2 – 9.3 hoặc 10.2 được xem như một đề nghị hoà.

9.2. Ván cờ được xử hoà theo đề nghị của đấu thủ có lượt đi nếu như xuất hiện một thế cờ lặp lại ba lần (không nhất thiết phải có sự lặp lại liên tiếp):

(a). Thế cờ sắp xuất hiện 3 lần. Ðầu tiên đấu thủ ghi nước đi dẫn đến thế lặp lại 3 lần của mình vào biên bản và thông báo cho trọng tài biết ý định thực hiện nước đi đó của mình hoặc,

(b). Thế cờ đã xuất hiện 3 lần và đấu thủ đề nghị hoà có lượt đi.

Các thế cờ ở mục (a) và (b) được coi là lặp lại nếu chính đấu thủ đề nghị hoà có lượt đi, các quân cùng tên, cùng màu ở đúng vị trí cũ và khả năng di chuyển của tất cả các quân của hai đấu thủ không thay đổi.

9.3. Ván cờ hoà căn cứ vào đề nghị của đấu thủ có lượt đi, nếu (a) đấu thủ ghi các nước đi vào biên bản của mình và thông báo cho trọng tài biết dự định sẽ thực hiện nước đi dẫn đến kết quả là trong 50 nước đi cuối cùng do hai đấu thủ thực hiện không có sự di chuyển của bất cứ Tốt nào và không có sự bắt bất cứ quân nào, hoặc,

(b). Trong 50 nước đi cuối cùng liên tiếp nhau đã được hai đấu thủ thực hiện không xẩy ra sự di chuyển của bất cứ Tốt nào và không có sự bắt bất cứ quân nào.

9.4. Nếu đấu thủ thực hiện nước đi mà không đề nghị hoà thì sẽ mất quyền đề nghị hoà theo điều 9.2 hoặc 9.3 ở nước đi đó.

9.5. Nếu một đấu thủ đêf nghị hoà theo điều 9.2 hoặc 9.3 thì phải ngay lập tức dừng cả hai đồng hồ. Ðấu thủ không được phép rút lại đề nghị của mình.

(a). Nếu như đề nghị không đúng, trọng tài sẽ thêm ba phút vào thời gian còn lại của đối phương. Nếu đấu thủ đề nghị hoà còn hơn hai phút trên đồng hồ của mình, trọng tài sẽ trừ một nửa số thời gian còn lại của người đề nghị tối đa là trừ ba phút. Nếu người đề nghị hoà còn hơn một phút nhưng ít hơn hai phút, thời gian còn lại của anh ta sẽ là một phút. Nếu người đề nghị còn ít hơn một phút, trọng tài sẽ không hiệu chỉnh đồng hồ của anh ta.

Sau đó ván cờ tiếp tục và nước đi đã đề xuất phải được thực hiện.

9.6. Ván cờ hoà khi thế cờ đạt tới không thể chiếu hết bằng hàng loạt nước đi hợp lệ có thể kể cả những nước đi yếu nhất của đối phương. Ván cờ ngay lập tức kết thúc.

Ðiều 10: ÐẤU NHANH Ở CUỐI VÁN

10.1. "Ðấu nhanh ở cuối ván" là giai đoạn cuối cùng của một ván cờ, khi mà tất cả các nước đi còn lại phải được thực hiện trong một khoảng thời gian có hạn.

10.2. Nếu như một đấu thủ có lượt đi còn ít hơn hai phút trên đồng hồ của mình, thì có thể đề nghị hoà trước khi lá cờ rụng. Ðấu thủ đó phải dừng đồng hồ và mời trọng tài tới:

(a). Nếu như trọng tài công nhận rằng, đối phương không cố gắng đánh thắng bắng các cách thông thường (mà chỉ đánh câu giờ), hoặc, không thể thắng ván cờ bằng các cách thông thường thì trọng tài tuyên bố ván cờ hoà.

Trong trường hợp ngược lại, trọng tài sẽ tạm hoãn chưa đưa ra kết luận của mình hoặc bác bỏ đề nghị hoà.

(b). Nếu trọng tài tạm hoãn chưa đưa ra kết luận của mình, đối phương có thể được cộng thêm hai phút vào thời gian suy nghĩ và ván cờ sẽ tiếp diễn trước sự chứng kiến của trọng tài. Trọng tài tuyên bố kết quả cuối cùng sau khi lá cờ rụng.

(c). Nếu trọng tài bác bỏ đề nghị hoà, đối phương sẽ được thưởng thêm hai phút vào thời gian suy nghĩ.

(d). Trọng tài sẽ đưa ra kết luận dựa trên các điều 10a, b, c.

10.3. Nếu cả hai lá cờ cùng đã rụng và không thể xác định được lá cờ nào rụng trước, ván cờ hoà.

Ðiều 11:TÍNH ÐIỂM

Trừ cách tính điểm khác đã được thông báo trước, đấu thủ thắng ván cờ hoặc thắng do đối phương bị kỷ luật được một điểm (1), đất thủ thua ván cờ hoặc thua do bị kỷ luật được không điểm (0) và đấu thủ hoà ván cờ được nửa điểm (1/2).

Ðiều 12: TƯ CÁCH ÐẤU THỦ

12.1. Các đấu thủ không được có hành vi làm ảnh hưởng xấu tới ván đấu.

12.2. Trong thi đấu cấm các đấu thủ sử dụng các tài liệu viết tay, các nguồn thông tin, lời khuyên hoặc phân tích trên một bàn cờ khác. Tờ biên bản thi đấu chỉ được sử dụng để ghi chép các nước đi, thời gian trên đồng hồ, đề nghị hoà và các vấn đề liên quan tới khiếu nại.

12.3. Các đấu thủ đã chơi xong ván cờ của mình sẽ được xem như là khán giả.

12.4. Các đấu thủ không được phép rời khỏi khu vực thi đấu khi chưa được sự đồng ý của trọng tài. Khu vực thi đấu bao gồm: phòng thi đấu, các phòng giải lao, khu vực tiếp năng lượng, khu vực dàng cho hút thuốc và các khu vực khác được trọng tài công nhận. Riêng đấu thủ có lượt đi không được phép rời khỏi phòng thi đấu khi chưa được sự đồng ý của trọng tài.

12.5. Nghiêm cấm các biểu hiện gây mất tập trung, hoặc mất bình tĩnh cho đối phương dưới bất cứ hình thức nào, kể cả việc đề nghị hoà không có lý do chính đáng.

12.6. Sự vi phạm các điểm trong các điều từ 12.1 đến 12.5 đều có thể dẫn tới bị phạt theo điều 13.4.

12.7. Ðấu thủ không tuân thủ Luật Cờ Vua sẽ bị xử thua ván cờ. Trọng tài sẽ quyết định điểm của đối phương.

12.8. Nếu cả hai đấu thủ đều phạm vào Ðiều 12.7, cả hai đấu thủ đều bị xử thua.

Ðiều 13: CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TRỌNG TÀI (XEM PHẦN MỞ ÐẦU)

13.1. Trọng tài cần phải theo dõi việc tuân thủ chặt chẽ Luật Vờ Vua.

13.2. Trọng tài phải hành động để cuộc thi đấu tiến hành thuận lợi nhất. Trọng tài phải bảo đảm duy trì điều kiện thi đấu tốt để các vận động viên không mất tập trung. Trọng tài phải giám sát tiến trình của cuộc đấu.

13.3. Trọng tài phải quan sát các ván đấu, đặc biệt khi các đấu thủ còn ít thời gian, và đưa ra các quyết định hoặc ấn định các mức phạt cho các đấu thủ khi cần.

13.4. Trọng tài có thể áp dụng một hoặc nhiều hình phạt trong các hình phạt sau:

(a). Nhắc nhở

(b). Tăng thêm thời gian còn lại cho đối phương hoặc

(c). Trừ bớt thời gian còn lại của đấu thủ vi phạm luật.

(d). Tuyên bố ván cờ bị thua

(e). Trừ điểm ghi được trong ván đấu của bên vi phạm

(f) . Tăng điểm ghi được trong ván đấu tới mức tối đa cho đối phương của đấu thủ vi phạm

(g). Truất quyền thi đấu.

13.5. Trọng tài có quyền tăng thêm thời gian suy nghĩ cho một hoặc cả hai đấu thủ trong trường hợp có sự vi phạm làm ảnh hưởng tới ván đấu từ bên ngoài.

13.6. Trọng tài không được can thiệp vào ván đấu trừ các trường hợp Luật cờ cho phép. Trọng tài không được thông báo số lượng nước đi đã được thực hiện, trừ trường hợp áp dụng điều 8.5, khi ít nhất có một đấu thủ đã sử dụng hết thời gian của mình. Trọng tài phải kìm chế không được thông báo cho đấu thủ biết rằng đối phương đã hoàn thành nước đi.

13.7. Các khán giả và đấu thủ không được bàn luận hoặc can thiệp vào ván đấu. Nếu cần, trọng tài có thể buộc những người vi phạm rời khỏi phòng thi đấu.

Ðiều 14: FIDE

Các Liên đoàn thành viên có thể đề nghị FIDE đưa ra lời giải thích chính thức về các vấn đề liên quan tới Luật Cờ vua.

PHỤ LỤC

A. CÁC VÁN HOÃN ĐẤU

A.1. (a). Khi hết thời gian quy định cho cuộc đấu mà ván cờ chưa kết thúc, trọng tài yêu cầu đấu thủ có lượt đi ghi nước đi và "niêm phong" nước đi đó lại. Đấu thủ phải ghi nước đi của mình trong tờ biên bản một cách rõ ràng, rồi cho tờ biên bản của mình và của đối phương vào một phong bì, niêm phong lại sau đó dừng đồng hồ. Cho đến khi còn chưa dừng đồng hồ, đấu thủ vẫn có quyền thay đổi nước đi đã được niêm phong của mình. Nếu sau khi trọng tài đề nghị (đấu thủ) niêm phong nước đi mà đấu thủ vẫn thực hiện nước đi đó trên bàn cờ, anh ta phải ghi lại nước đi này vào tờ biên bản như là nước đi "niêm phong" của mình.

     (b). Đấu thủ có lượt đi muốn đề nghị hoãn đấu trước khi kết thúc buổi đấu phải chịu trừ toàn bộ thời gian còn lại đến hết giờ thi đấu vào thời gian quy định của mình và thời gian còn lại của đấu thủ đó phải được ghi lại.

A.2. Những thông tin sau đây được ghi trên mặt phong bì:

(a) Tên của các đấu thủ,

(b) Thế cờ ngay trước nước đi được niêm phong,

(c) Thời gian đã sử dụng của mỗi đấu thủ ,

(d) Tên của đấu thủ có nước đi được niêm phong,

(e) Số thứ tự của nước đi được niêm phong,

(f). Đề nghị hòa, nếu như đề nghị này được thực hiện trước khi hoãn đấu.

(g). Ngày, giời và địa điểm đấu tiếp.

A.3. Trọng tài phải kiểm tra sự chính xác của thông tin trên mặt phong bì và có trách nhiệm bảo quản phong bì cẩn thận.

A.4. Nếu một đấu thủ đề nghị hòa sau khi đối phương đã niêm phong nước đi của mình thì đề nghị đó có hiệu lực cho đến khi đối phương chấp nhận hoặc từ chối nó theo điều 9.1.

A.5. Trước khi ván đấu được tiếp tục, thế cờ ngay trước nước đi được niêm phong đượcbày trên bàn cờ và thời gian mà mỗi đấu thủ đã sử dụng đến khi ván cờ hoãn đầu được biểu hiện trên đồng hồ (Như đã ghi trên phong bì).

A.6. Nếu trước giờ đấu tiép, ván cờ đã được thở thuận hòa hoặc,nếu một trong hai đấu thủ báo xin thua với trọng tài, ván cờ kết thúc.

A.7. Phong bì chỉ được mở ra khi đấu thủ phải trả lời nước đi được niêm phong có mặt.

A.8. Trừ trong các trường hợp đã được đề cập tại điều 6.9 và 9.6, đấu thủ sẽ bị thua ván cờ nếu ghi nước đi được niêm phong của mình:

(a) Ghi nước lập lờ không rõ ràng.

(b) Ghi nước mà ý nghĩa thật sự của nó không thể thiết lập hoặc.

(c) Ghi nước không hợp lệ.

A.9. Nếu tại thời điểm đấu tiếp đã công bố:

(a). Đấu thủ phải trả lời nước đi đã được niêm phong có mặt, thì phong bì sẽ được mở ra, nước đi niêm phong được thực hiện trên bàn cờ và đồng hồ của đấu thủ này bắt đầu chạy.

(b). Đấu thủ phải trả lời nước đi đã được niêm phong không có mặt, thì đồng hồ của đấu thủ đó được bấm chạy. Khi có mặt, đấu thủ có thể dừng đồng hồ và mời trọng tài. Sau đó, phong bì được mở ra và nước đi niêm phong được thực hiện trên bàn cờ. Sau đó, đồng hồ của đấu thủ được cho  chạy lại.

(c) Đấu thủ có nước đi đã niêm phong không có mặt, đối phương có quyền ghi nước của mình vào biên bản rồi cho vào một phong bì mới, bấm cho đồng hồ của đấu thủ vắng mặt chạy thay vì thực hiện nước trả lời trên bàn cờ. Trong trường hợp này, phong bì được trọng tài giữ và được mở ra khi đấu thủ vắng mặt tới.

A.10. Ván cờ được tính thua cho đối thủ đến muộn hơn một tiếng đồng hồ so với thời gian bắt đầu của ván hoãn đấu. Mặc dù vậy, nếu đấu thủ đã thực hiện nước đi được niêm phong là đấu thủ đến muộn, ván đấu vẫn được quyết định khác:

(a) Đấu thủ vắng mặt thắng ván cờ khi nước đi niêm phong là nước chiếu hết; hoặc

(b) Đấu thủ vắng mặt tạo được ván cờ hòa khi nước đi niêm phong dẫn tới thế hết nước đi (PAT), hoặc thế cờ được mô tả ở điều 9.6 xuất hiện trên bàn cờ, hoặc

(c) Đối phương có mặt tại bàn đấu thua ván cờ theo điều 6.10.

A.11. (a)Nếu phong bì đựng nước đi niêm phong bị mất, ván đấu được tiếp tục từ thế cờ cùng với thời gian trên đồng hồ được ghi nhận vào thời điểm hoãn đấu. Nếu thời gian mà mỗi đấu thủ đã sử dụng không thể xác lập được, thời gian trên đồng hồ sẽ được đặt theo quyết định của trọng tài. Đấu th có nước đi đã niêm phong thực hiện nước đi niêm phong trên bàn c.

(b). Nếu như không th khôi phc được thế c, ván c được hủy b và phải chơi ván mới.

A.12. Nếu vào lúc bắt đầu ván hoãn đấu, một trong hai đấu th trước khi thực hiện nước đi đầu tiên của mình phát hiện rằng, thời gian đã sử dụng ch trên một trong hai đồng h không đúng, sai sót phải được sửa chữa. Nếu như không xác định được sai sót, ván đấu tiếp tục không có s điều chỉnh v thời gian, tr khi trọng tài thấy rằng hậu qu s rất nghiêm trọng.

A.13. Thời gian đấu lại của mỗi ván đấu sẽ được kiểm tra bằng đồng h của trọng tài. Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc (của vãn hoãn đấu) phải được thông báo trước.

B-ĐẤU NHANH

B1. Trong ván đấu nhanh, mỗi đấu th phải thực hiện tất c các nước đi trong một khoảng thời gian xác định t 15 đến 60 phút.

B2. Cuộc đấu phải tuân theo Luật C Vua của FIDE, tr khi chúng được thay bằng luật đấu nhanh dưới đây.

B3. Các đấu th không bắt buc phải ghi chép các nước đi.

B4. Khi một trong hai đấu th đã hoàn thành ba nước đi thì các khiếu nại liên quan tới v trí của các quân, hướng đặt bàn c hay đặt thời gian không được chấp nhận.

Trong trường hợp xếp sai v trí Vua và Hậu thì không cho phép nhập thành t v trí này.

B5. a. Trọng tài ch x lý theo điều 4 (Luật chạm quân) khi có một hoặc c hai đấu th yêu cầu.

b. Đấu th mất quyền khiếu nại theo các điều 7.2, 7.3 và 7.5 (những điều trái quy định, các nước đi không hợp l) một khi anh ta đã chạm quân theo điều 4.3.

B6. Lá c được công nhận là đã rụng khi một đấu th có tuyên b hợp l v thực trạng đó. Trọng tài không được thông báo thời điểm lá c rụng.

B7. Để tuyên b thắng bằng thời gian, đấu th phải dừng c hai đồng h và thông báo cho trọng tài. Trong trường hợp này đồng h của đấu th tuyên b phải chưa rụng, còn lá c của đối phương đã rụng  sau khi các đồng h đã được dừng.

B8. Nếu c hai lá c cùng đã rụng, ván c được x hòa.

C-ĐẤU CHỚP NHOÁNG (BLITZ)

C1. Trong ván đấu chớp nhoáng mỗi đấu th phải thực hiện tất c các nước đi trong một khoảng thời gian xác định ít hơn 15 phút.

C2. Cuộc đấu phải tuân theo Luật Đấu Nhanh như ph lục B, tr khi chúng được thay bằng các luật đấu chớp nhoáng dưới đây.

C3. Một nước đi sai luật vẫn được coi là hòan thành khi đồng h của đối phương đã được cho chạy. Tuy nhiên, đối phương có quyền yêu cầu thắng ván c trước khi thực hiện nước đi của chính mình. Nếu đối phương không th chiếu hết đấu th đã thực hiện nước đi sai luật bằng hàng loạt bất k các nước đi hợp l thì có th đề ngh hòa trước khi thực hiện nước đi của mình.

Nếu đối phương đã thực hiện nước đi thì nước đi sai luật không th được sửa lại và ván c tiếp tục.

C4. Điều 10.2 không được áp dụng.

D-ĐẤU NHANH KHI KHÔNG CÓ MẶT TRỌNG TÀI

Khi các ván đấu được chơi theo điều 10, một đấu th có th yêu cầu hòa khi trên đồng h của anh ta còn ít hơn hai phút trước khi lá c rụng và bằng cách như vậy kết thúc ván c.

Đấu th ch có th yêu cầu như vậy trong các trường hợp sau:

(a). Đối phương không th thắng bằng các cách thông thường, hoặc

(b). Đối phương không c gắng đánh thắng bằng các cách thông thường.

Trong trường hợp (a) đấu th phải viết ra thế c kết thúc và đối phương của anh ta s thẩm tra nó.

Trong trường hợp (b) đấu th phải viết ra thế c kết thúc và nộp biên bản được ghi chép đầy đủ t đầu cho tới khi dừng cuộc đấu. Đối phương s kiểm tra c hai t biên bản và thế c kết thúc.

Đề ngh s được trọng tài xem xét và quyết định của trọng tài là quyết định cuối cùng.

E-H THỐNG KÝ HIỆU ĐẠI S

FIDE ch công nhận một h thống ký hiệu cho các trận đấu và các giải của mình, đó là h thống ký hiệu Đại s và yêu cầu s dụng chúng như một h thống ký hiệu thống nhất cho tài liệu và các ấn phẩm được xuất bản đình k v C Vua. Các t biên bản s dụng h thống ký hiệu khác so với h thống ký hiệu đại s có th không được s dụng làm bằng chứng như trong các trường hợp thông thường, khi mà t biên bản của một đấu th được đề ngh s dụng. Khi thấy một đấu th s dụng h thống ký hiệu khác h thống ký hiệu đại s, trọng tài phải nhắc nh đấu th v điều này.

MÔ T H THỐNG KÝ HIỆU ĐẠI S

E1. Mỗi quân được ký hiệu bằng ch cái đầu tiên in hoa trong tên gọi của nó. Chẳng hạn: V= Vua, H=Hậu, X=Xe, T=Tượng, M=Mã.

E2. Đối với ch cái đầu tiên trong tên gọi của một quân, mỗi quân, mỗi đấu th được t do s dụng ch cái đầu tiên trong tên gọi của một quân thường được dùng đất nước mình. Ví dục: F= Tượng trong tiếng Pháp, L= Tượng trong tiếng Đức. Trong các ấn phẩm nên s dụng hình tượng của các quân.

E3. Các Tốt không ký hiệu bằng ch cái đầu tiên trong tên gọi của nó, và có th nhận biết theo ô c. VÍ d: e4, d5, a5.

E4. Tám cột dọc (t trái sang phải đối với Trắng và t phải sang trái đối với Đen) được ký hiệu th t bằng các ch cái nh a,b,c,d,e,f,g và h.

E5. Tám hành ngang (t dưới lên trên đối với Trắng và t trên xuống dưới đối với Đen) được đánh s th t 1,2, 3,4,5,6,7, và 8.

Như vậy, trong thế ban đầu các quân và Tốt Trắng được bày trên các hàng ngang th nhất và th hai, các quân và Tốt Đen được bầy trên các hàng ngang th tám và th bảy.

E6. Áp dụng theo các luật trên, mỗi ô trong s 64 ô c được ký hiệu bằng s kết hợp giữa một ch cái và mt ch s (Hình 13)

HÌnh

E7. Mỗi nước đi của một quân được ký hiệu bởi

(a) Ch cái đầu tiên trong tên gọi của quân và

(b)  Ô c mà quân đó đi tới.

Trong đó, không cần dấu nối giữa (a) và (b).

Ví d: Te5, Mf3, Xd1.

Trong trường hợp nước đi của các Tốt, ch cần ký hiệu ô chúng đi tới. Ví d: e5,d4,a5.

E8. Khi một quân thực hiện bắt đầu, giữa ch cái đầu tiên trong tên gi của quân này và ô c quân đó đi tới chèn thêm dấu “x”.

Ví dục: T x e5, M x f3, X x d1.

Khi một Tốt thực hiện nước bắt quân, đầu tiên phải ghi ký hiệu ô nó rời đi, tiếp theo là dấu bắt quân (X), sau đó là ô nó đi tới. Ví d: dxe5, gxf3, axb5. Trong trường hợp bắt Tốt qua đường, ký hiệu được đưa ra là: ô Tốt rời khi khi thực hiện việc bắt quân và ô nó tới đứng, sau đó thêm vào ch viết tắt “qd”. Ví d: exd6qđ.

E9. Nếu hai quân giống nhau cùng có th đi tới một ô c thì nước đi của các quân đó được ký hiệu như sau:

(1). Nếu c hai quân cùng nằm trên một hàng nganh: bởi (a) ch cái đầu tiên trong tên gọi của quân, (b) tên cột dọc của ô c quân đó rời đi và (c) ô c quân đó đi tới.

(2) Nếu c hai quân cùng nằm trên một cột dọc: bởi (a) ch cái đầu tiên trong tên gọi của quân, (b) tên hàng ngang ca ô c quân đó rời đi và (c) ô c quân đó đi tới.

(3) Nếu các quân nằm trên các hàng ngang và cột dọc khác nhau, phương pháp (1) thường được s dụng hơn. Trong trường hợp bắt quân, giữa (b) và (c) phải chèn thêm dấu “x”

MỘT S VÍ D:

(1). Có hai quân Mã đứng trên các ô g1 và e1 một trong hai quân có th đi tới ô f3: trong từng trường hợp c th, ký hiệu có th là Mgf3 hoặc Mef3.

(2) Có hai quân Mã đứng trên các ô g5 và g1, một trong hai quân đi tới ô f3: trong từng trường hợp c th, ký hiệu có th là M5f3 hoặc M1f3.

(3) Có hai quân Mã đứng trên các ô h2 và d4, một trong hai quân đi tới ô f3: trong từng trường hợp c th, ký hiệu có th là Mhf3 hoặc Mdf3.

Nếu việc bắt quân được thực hiện tại ô f3, các ví d trên thay đổi cách chèn thêm dấu “x”. Trong ví dụ (1) hoặc Mgxf3 hoăcj Mexf3; trong ví dụ (2) hoặc M5xf3 hoặc M1xf3; trong ví d (3) hoặc Mhxf3 hoặc Mdxf3, tùy thuộc từng trường hợp c th.

E10. Nếu hai Tt cùng có th bắt một quân hoặc một Tốt của đối phương, nước đi của Tốt được ký hiệu bi (a): tên cột dọc mà Tốt đó rời khỏi, (b) dấu “x” và (c): ô c Tốt đó đi tới.Ví d: nếu có hai Tốt trắng đứng các ô c4 và e4 và một Tt đen đứng ô d5, trong từng trường hợp c th, ký hiệu s là cxd5 hoặc exd5.

E11. Trong trường hợp phong cấp cho Tốt, ký hiệu nước đi thực tế của Tốt và ngay sau đó là ch cái đầu tiên trong tên gọi của quân mới. Ví d: d8H, f8M, b1T, g1X.

E12. Đề ngh hòa được ký hiệu bi dấu (=).

MỘT S KÝ HIỆU PH BIẾN:

0-0  - nhập thành với Xe h1 hoặc Xe h8 (nhập thành cánh Vua).

0-0-0       - nhập thành với Xe a1 hoặc Xe a8 (nhập thành cánh Hậu)

x - nước bắt quân

+ - nước chiếu Vua

# - nước chiếu hết (mat)

qđ - bắt Tốt qua đường,

Ván c ví d: 1.d4 Mf6 2.c4 e6 3.Mc3 Tb4 4.Td2 0-0 5.e4 d5 6.e:d5 7.c:d5 T:c3 8.T:c3 M:d5 9.Mf3 b6 10.Hb3 M:c3 11.b:c3 c5 12.Te2 c:d4 13.M:d4 Xe8 14.0-0 Md7 15.a4 Mc5 16.Hb4 Tb7 17.a5…v.v…

PHẦN HAI

TH L THI ĐẤU

ĐIỀU 1: ĐIỀU HÀNH THI ĐẤU

Để tiến hành giải thích của một t chức hoặc đơn v nào đó người ta lập ra Ban t chức giải.

Ban t chức giải có nhiệm v:

1.1.  Thông qua Điều l giải và d thảo các điều khoản thực hiện.

1.2.  Chuẩn b mọi mặt thi đấu.

1.3.  Ch định trọng tài, nếu cần s thiết lập Ban Thanh tra, Ban Trọng tài và Ban giải quyết khiếu nại.

1.4.  Giải quyết những vấn đề ngoài thẩm quyền quyết định của trọng tài nẩy sinh trong quá trình thi đấu.

1.5.  Xem xét báo cáo của tập th trọng tài và tổng kết giải.

ĐIỀU 2. ĐIỀU L GIẢI

Tt c những điều khoản t chức giải ngoài Luật, phải b sung vào Điều l. Điều l cần ghi rõ những điều sau:

2.1. Mục địch, nhiệm v của giải.

2.2. Địa điểm, thời gian và hình thức thi đấu.

2.3. Cách thức xếp hạng

Ghi chú: Để phân định th hạng trong trường hợp bằng điểm nhau trong thi đấu cá nhân có th giải quyết như sau:

-          Thi đấu b sung

-          Áp dụng h thống tính h s.

-          So sánh s ván thắng.

-          Tính mầu quân

-          Tính kết qu trực tiếp giữa các đối th.

-          Bốc thăm.

Trong thi đấu đồng đội.

-          Thi đấu thêm.

-          So sánh những trận thắng và hòa (trận thắng được tính 1 điểm, hòa được tính ½ điểm).

-          So sánh h s - tổng s điểm toàn b các đối th của mỗi đội với nhau.

Đối với giải thi đấu cá nhân- đồng đội kết hợp thì phải xác định trước s ván ti thiểu đã chơi )trong khoảng t 1/2 đến 2/3 s ván tối đa mà mỗi đấu th có th chơi), để được phép tính vào xếp hạng cá nhân.

2.4. Kiểm tra thời gian.

Thời gian ấn định cho phép c 1 gi phải đi 16, 18, 20 hoặc 24 nước. Lần kiểm tra đầu tiên có th là 1 gi hoặc 2 gi. Lần kiểm tra sau thông thường là 30 phút hoặc 1 gi. Trong trường hợp cần thiết khi thực hiện những ván hoãn đấu có th thêm thời gian nhưng không quá 2 tiếng (đồng h) nữa và phải thông báo trước khi bắt đầu đấu tiếp.

Ghi chú: Hiện nay trong các cuộc đấu của FIDE thường áp dụng cách kiểm tra sau: mỗi bên 90’ để thực hiện 40 nước đầu, sau đó 30’ để hoàn thành ván c. Trường hợp s dụng đồng hoò điện t của FIDE thì áp dụng kiểm tra như sau: mỗi bên được 75 phút để hoàn thành 40 nước đầu, sau đó thêm 15 phút để hoàn thành ván c. Tuy nhiên sau mỗi nước đi đều được b sung gi mỗi bên 30 giây.

Trong những giải phong trào, có th đặt thời gian kiểm tra 01 lần cho toàn b ván c.

2.5. Đối tượng d thi gm:

Thành phần các đấu th (các đội), những ứng c viên có th tham gia, những yêu cầu v đẳng cấp, giới hạn tuổi

2.6. Quyền hạn của những người thắng cuộc, phong cấp, khen thưởng. Điều kiện tiếp đón các đấu th, thời hạn và mẫu đăng ký tham gia, và những điều kiện khác.

2.7. Những yêu cầu khiếu nại, những thắc mắc v quyết định của trọng tài phải được viết bằng văn bản và được chuyển tới Ban Trọng tài.

ĐIỀU 3: TIẾN HÀNH ĐẤU TIẾP, SAU KHI HOÃN ĐẤU

3.1. Các đấu th có ván hoãn đấu đều phải có mặt tại phòng thi đấu trước khi tiến hành đấu tiép ván c.

3.2. Trọng tài có th giải quyết nhanh chóng nhất những ván hoãn đấu, hoặc cho ngừng những ván kéo dài thời gian (nếu c hai đấu  th đều còn hơn 5 phút đến thời gian kiểm tra), để giải quyết đấu tiếp những ván khác.

Đấu th phải chơi nhiều ván hoãn đấu có quyền ngh 15 phút giữa các ván (hoặc ván b ngắt quãng).

3.3. Ván c được đấu tiếp không sớm hơn 1 tiếng tính t khi hết thời gian ấn định lúc đầu.

3.4. Trước vòng đấu cuối cùng, theo quy định, tất c những ván trước đó phải kết thúc. Nếu các ván hoãn không th kéo dài đến trước vòng đấu cuối cùng hoặc đến lúc bế mạc, thì những ván đấu đó s đưa ra đánh giá.

Ghi chú: hiện nay ch yếu áp dụng hình thức thi đấu có kết thúc ngay. Hình thức hoãn đấu rất ít khi được áp dụng.

ĐIỀU 4: KHÔNG TUÂN THEO QUY TẮC (VI PHẠM LUẬT)

4.1. Cuộc đấu được coi là bắt đầu t thời điểm bấm đồng h trong vòng th nhất. Nếu trước đó, trong thành phần đấu có s thay đổi, thì tiến hành bốc thăm lại.

4.1. Khi đấu th chơi ít hơn một nửa s ván quy định (k c những ván hoãn đấu) mà b cuộc hoặc b loại ra khỏi giải thì những kết qu ván đấu, k c những ván hoãn đấu, những ván không chơi s không được tính để xếp hạng, nhưng những ván đã chơi ch được tính (đấu theo h Thụy Sĩ) để phong cấp.

4.3. Nếu đấu th b cuộc, nhưng đã chơi t 1/2  s ván tr lên, k c ván hoãn đấu, thì những kết qu s được ghi lại, những ván không chơi b ghi dấu (-) đối phương được ghi 1 điểm vào ván hoãn đấu hoặc dấu (+) vào những ván chưa đấu.

4.4. Những ván b tính thua, do đến chậm hoặc vi phạm luật trong quá trình chơi vẫn được dùng để xếp hạng giống như những ván b thua thực tế.

ĐIỀU 5: TRỌNG TÀI

Ngoài những nhiệm v quy định trong điều 13 của Luật, trọng tài phải thực hiện những chức năng sau:

5.1. Tham gia vào công tác T chức trong thời gian chuẩn b giải (nếu có th được) và trong thời gian diễn biến của giải (bắt cuộc).

5.2. Nếu cần phải nghiên cứu, xem xét theo s đồng ý của Ban T chức, những diễn biến và quy tắc b sung.

5.3. Họp các đấu th (trước giờ khai mạc) thông báo v Điều l, những quy định b sung, quy tắc, bốc thăm và họp bế mạc thông báo kết qu.

5.4. Giải quyết những đấu th vi phạm Luật hay b ván, b cuộc.

5.5. Thành lập Ban Giám khảo đánh giá những ván chưa hoàn thành.

5.6. Lập bảng thi đấu, tiến trình giải và nộp kết qu lên Ban T cứch giải

5.7. Trong giải có kiểm tra thời gian đến hết ván, cho phép đấu th ngừng ghi biên bản khi còn 5 phút hết gi. Trong trường hợp này luật chơi quy định trọng tài phải quan sát liên tục những ván này để quyết định hòa theo yêu cầu của đấu th đề ngh, nếu đối phương rõ ràng không tìm cách thay đổi tình huống trên bàn c một cách rõ rệt, mà ch tìm cách đánh cho đối th hết thời gian (rụng c).

ĐIỀU 6: S LƯỢNG TRỌNG TÀI

S lượng trọng tài tùy vào điều kiện t chức tuy nhiên nên c gắng b trí:

6.1. Với các giải quốc tế và quốc gia - một trọng tài ph trách không qúa 4 bàn, trong các giải địa phương và các cuộc thi đấu khác 6 bàn.

6.2. Ban trọng tài gồm: Tổng trọng tài, các Phó Tổng trọng tài, t trưởng trọng tài, các trọng tài và thư ký.

6.3. S lượng trọng tài tôiư thiếu cho một cuộc thi đấu chính thức là 2 người.

ĐIỀU 7: CÁC HÀNH THỨC THI ĐẤU

Những hình thức thi đấu cá nhân và đồng đội thông thường là các vòng đấu theo các h: Vòng tròn, Svennhighen, Olympic, Thụy Sĩ có điều chỉnh , đấu đối kháng, vòng tròn đối kháng. Cho phép áp dụng những h thống thi đấu khác với điều kiện là các đấu th đều có quyền bình đẳng. Cho phép dùng các h thống khác nhau trong các giai đạon khác nhau của giải.

ĐIỀU 8: THI ĐẤU ĐỐI KHÁNG

Đó là trận đấu giữa hai đối th (hoặc hai đội). Đấu đối kháng cá nhân có th tính t s với s lượng ván ấn định, hoặc có th tính thắng cuộc theo s điểm ấn định hoặc ván thắng ấn định trước. Đối kháng giữa hai đội có th đấu đồng loạt hoặc kiểu Anh.

ĐIỀU 9: H THỐNG VÒNG TRÒN

Trong h thống này các đấu th (đội) gặp nhau lần lượt. Sau khi bốc thăm th t màu quân của các đấu th (đội) được xác định theo bảng (xem ph lục 2).

ĐIỀU 10: H THỐNG SVENNHIGHEN

Trong thi đấu một nhóm (hoặc một nửa s đấu th) đấu với đấu th của nhóm th hai (xem ph lục 3)

ĐIỀU 11: H THỐNG OLYMPIC

Trong các giải đấu theo h Olympic, đấu th ( hoặc đội) b loại sau khi thua ván (trận) hoặc sau khi mất điểm đã định (ch áp dụng trong đấu cá nhân). Trong trường hợp cuộc đấu trên có kết qu hòa, ván (trận) đó được đấu lại hoặc xác định ưu thế (ví d: theo h s tương ứng, loại đấu th cầm quân Trắng, đấu thêm với thời gian rút ngắn). Màu quân phải thay đổi lần lượt. Trong điều kiện như nhau màu quân giữa hai đấu th được xác định bằng bốc thăm.

Có th s dụng h Olympic trong đó người thua không b loại mà lập thành những cặp để xếp hạng đấu tiếp theo.

ĐIỀU 12: HỆ THỤY SĨ

Thi đấu theo h Thụy Sĩ áp dụng trong trường hợp có nhiều đấu th (theo quy định t 20 tr lên) chơi với s vòng đấu hạn chế được thông báo trước (thông thường c 20-30 đấu th 7-9 vòng, 30-50 đấu 9 hay 11 vòng, nếu s lượng lớn hơn đấu 11 hay 13 vòng).

Trong Điều 13 nói v một dạng đặc biệt của h thống này được áp dụng trong những cuộc đấu mà kết qu được FIDE xác nhận (H thống Thụy Sĩ có điều chỉnh). Những trường hợp khác có th s dụng những dạng khác ví d như “H Thụy Sĩ theo bốc thăm”. Trong h Thụy SĨ các đấu th không được gặp nhau hai lần và được ghép thành từng cặp có cùng chung s điểm hoặc sao cho s chênh lệch điểm là nh nhất. Không được phép chơi ba ván liên tiếp cùng màu quân hoặc cách biệt tới ba ván cùng màu quân.

Quy tắc này có th b xóa b vòng đấu cuối cùng nếu nó làm cản tr việc xếp cặp theo cùng s điểm. Nên xếp sao cho mỗi đấu th có s ván cầm quân Đen, và quân Trắng tương đương nhau và mầu quân thay đổi lần lượt. Mẫu danh sách theo a, b, c và phiếu đấu th 9xem ph lục 2 và 3).

ĐIỀU 13: H THỤY SĨ ĐIỀU CHỈNH

13.1. Các đấu th được sắp xếp th t theo h s quốc tế (Êlô) (bắt đầu t cao nhất), trong trường hợp có cùng h s (hoặc không có) xếp theo danh hiệu quốc tế được phong, h s của quốc gia hoặc đẳng cấp theo th hạng quốc gia, cuối cùng là theo bốc thăm.

13.2. Những đấu th có cùng s điểm hợp thành nhóm. Nếu trong vòng đấu nào đó s lượng đối th là l t thì người có s cuối cùng trong nhóm đim thấp nhất mà trước đó chưa được điểm nào do thiếu đối th, s được một điểm không phải chơi như không có đối th và không tính màu quân.

13.3. Xếp các cặp bắt đầu t nhóm điểm cao nhất (t trên xuống dưới) và tiếp tục cho đến nhóm giữa (nhóm những đối th được 50%s điểm) sau đó xếp các cặp trong nhóm đim thấp nhất tr lên (theo nguyên tắc như đối với nhóm điểm cao) cho đến hết nhóm giữa. Những đối th cùng nhóm được xếp theo th t tăng dần và người đầu tiên s gặp người đứng đầu nửa sau, người th hai gặp người đứng th hai của nửa sau…

13.4. Nếu đấu th không có đối th cùng nhóm điểm (theo Điều 12) thì xếp đấu th đó sang nhóm điểm lân cận, cùng áp dụng như vậy trong trường hợp trong nhóm có s đấu th l.

Đấu th b chuyển dịch khi ghép đôi nhóm trên xuống s ghép với nhóm điểm thấp hơn gần nhất. Khi ghép đôi t dưới thì đối thủ đó được xếp lên nhóm cao điểm hơn gần nhất. Nếu có kh năng lựa chọn đối th lên hay xuống cần phải căn c theo những điểm sau:

13.4.1. Việc đấu th đánh lên hay đánh xuống phải góp phần vào việc cân bằng s lượng đấu th cm quân Trắng và quân Đen, nếu s lượng bằng nhau thì chọn đấu th có s th t lớn nhất, nếu đánh xuống hay đấu th có s th t nh nhất nếu đánh lên.

13.4.2. Khi ghép đôi t trên xuống dưới, thì đấu th đánh xuống không được có h s lớn hơn đấu th cùng nhóm có s th t lớn nhất 100 đơn v, trong trường hợp ngược lại đấu th có s th t lớn nhất trong nhóm s đánh xuống.

13.4.3. Khi ghép đôi đánh lên, thì đấu th đó không được có h s lớn hơn đấu th có s th t nh nhất trong nhóm 100 đơn v, trong trường hợp ngược lại, người có s th t nh nhất s đánh lên.

Chú ý: Những giới hạn này ch được áp dụng trong những giải mà đấu th lớn hơn 2n (2 lũy thừa n) trong đó “n” là s vòng đấu

-          Đấu th đánh xuống hay lên phải có đối th trong nhóm mới có s điểm cao nhất (thấp nhất) hoặc trong trường hợp bằng điểm thì phi có s th t nh nhất (lớn nhất).

-          Nếu không chọn được đối th cho đấu th đánh lên (hay xuống) thì phải chọn đấu th khác trong nhóm để đánh lên (hay xuống)

13.5. Trong trường hợp có nhiều đấu th đánh xuống thì trong nhóm đó đầu tiên chọn cặp có điểm cao nhất, trong trường hợp bằng điểm thì có s th t nh nhất.

Trong trường hợp đánh lên thì chọn cặp có s điểm ít nhất, nếu bằng điểm thì chọn cặp có s th t lớn nhất.

13.6. Đấu th đánh lên (hay xuống) được ghép đôi với đối th có s th t lớn nhất (hay nh nhất) và đối th đó phải chơi màu quân ngược lại với màu quân mà đấu thủ đánh lên (hay đánh xuống) phải chơi, nếu vì lý do này phải thay đối th khác thì h s của đối th mới này cũng không được chênh nhau quá 100 đơn v. Sau đó kiểm tra lại những cặp đã chọn (kiểm tra lần th nhất). Khi ghép đôi t trên xuống dưới thì kiểm tra bắt đầu t đấu th có s th t nh nhất (nếu không dung hợp được thì thay thế đấu th có s th t lớn hơn). Khi ghép đôi t dưới lên trên - bắt đầu t đấu th có s th t lớn nhất (nếu không dung hợp được thì lấy đấu th có s th t nh hơn).

Những ví d tìm đối th dung hợp được xem ph lục 4 khi h chọn đối th cho đấu th s 2 thì đối th của đối th s 1 có th thay đổi, nhưng phải gi lại một đối thủ dung hợp được.

Khi không th thực hiện được điều kiện trên thì đấu th s 1 gi nguyên đối th, còn đấu th s 2 phải đánh lên hay xuống, trong đó:

13.6.1. Nếu nhóm ban đầu là l và đấu th có s th t lớn nhất phải đánh xuống, thì đấu th đó đổi ch cho đấu th s 2.

13.6.2. Nếu s đấu th trong nhóm ban đầu là chẵn thì đấu th có s th t lớn nhất cùng với đấu th s 2 đều đánh xuống.

Trong lần kiểm tra th hai của các đấu th, theo kh năng, có màu quân và các ván lần lượt và sau s vòng đấu chẵn có s ván đã chơi quân Đen bằng quân Trắng, Nếu c hai đấu th trong một cặp có cùng màu quân trận đấu trước thì màu quân s xác định trên cơ s mầy quân của những ván trước, còn nếu cũng giống nhau thì màu quân s xếp lần lượt cho đấu th có s th t nh hơn.

Nếu c hai đấu th cùng cầm một màu quân để cân bằng màu quân của các ván đã chơi, mà tiếp theo không th thay thế được thì màu quân của những ván trước đó s quyết định, còn nếu chúng giống nhau thì phải cân bằng màu quân của đấu th có s th t nh hơn.

Những thay thế theo những nguyên nhân đã nêu ch được phép trong trường hợp nếu h s của những đấu th trong cặp thay thế chênh nhau không quá đơn v.

Trong vòng đấu bốc thăm xác định màu quân cho những đấu th s l và s chẵn trong nhóm nửa trên.

13.7. Nếu đấu th thông báo v việc b (muộn) một hay hai vòng (và trọng tài cho phép tham gia) thì trong những vòng không chơi đấu th đó không được điểm và s th t của nó được xếp sau khi đấu th đó có mặt. (Trước đó s th t của các đấu th coi là tạm thời).

Ghi chú: Hiện nay tại các giải chính thức đều s dụng phần mềm vi tính H Thụy SĨ 4.6, (hoặc 4.8), để xếp cặp thi đấu trên máy vi tính theo quy định của FIDE.

ĐIỀU 14: H THỐNG THỤY SĨ THEO BỐC THĂM (H THỐNG ĐẠI TUẦN HOÀN)

H thống Đại tuần hoàn là h thống thi đấu dựa theo kết qu bốc thăm sau mỗi trận đấu, rất thông dụng trong các cuộc thi đấu có tính chất quần chúng. H s này cho phép t chức thi đấu với bất k s lượng vận động viên là bao nhiêu với một s lượt đấu không lớn lắm. Ưu điểm chính của h thống này là bảo đảm cho s đông đấu th tham gia, thời gian thi đấu có th ấn định tùy ý, hơn nữa các đấu th lại được tham d t đầu đến cuối giải không b loại như trong h đấu loại trực tiếp. Trong h thống Đại tuần hòan, tại mỗi lượt đấu các đấu th ch gặp các đấu th có cùng s điểm, hoặc có s đim gần bằng nhau. Các cặp đấu th gặp nhau, đều được xác định qua bốc thăm.

Nhược điểm của h thi đấu này là s lần đi trước của đấu th có th chênh lệch, nên tốt  nhất cần quy định s lượt thi đấu là một s l để cho s chênh lệch trong quyền đi trước không quá một lần.

Phương thức t chức thi đấu bao gồm các điểm sau:

14.1. Th theo dõi thi đấu

Ban đầu cũng t chức xác dịnh s th t cho các đấu th. S th t này ch có nghĩa trong vòng đấu đầu s 1 gặp s 2 và s 3 gặp s 4 v.v… và s nh cầm quân Trắng. Trong những vòng sau, s th t không có giá tr mà các cặp s gặp nhau theo kết qu bốc thăm cho từng nhóm riêng có s điểm bằng nhau. Quyền cầm quân Trắng cũng s được ấn định dựa vào việc bốc thăm lựa chọn các cặp đấu th (sau vòng 1 thường có 3 nhóm: nhóm 1 điểm, nhóm 1/2 điểm, nhóm 0 điểm; sau vòng 2 có th có 5 nhóm, v.v…)

Mỗi đấu th được Ban t chức thi đấu chuẩn b sẵn cho 1 th thi đấu do trọng tài theo dõi ghi sau khi bốc thăm và kết thúc trận đấu. Mẫu the như sau:

MU TH THEO DÕI THI ĐẤU

Tên đấu th: Nguyễn Văn Đại, Cấp: I; S th t 11

 

Vòng

Tên đối phương

Cp

S TT

Màu quân

Kết qu

Nhóm

Tổng s điểm

Ghi chú

1

Trần Văn Chiến

I

12

Trắng

1

-

1

 

2

Hoàng Vĩ

II

35

Đen

1/2

-

11/2

 

3

Vũ Văn Xuân

II

18

Đen

1

-

21/2

 

4

Phạm Đ.Công

I

6

Trắng

1/2

-

3

 

14.2. Chia các nhóm để bốc thăm:

Sau mỗi vòng đấu, th các đấu th có tổng s điểm ngangn nhau được xếp vào cùng một nhóm.

Trong khi bốc thăm để bảo đảm quyền cầm quân Trắng được công bằng, s th trong mỗi nhóm lại được chia thành 4 phân nhóm:

14.2.1. Sau s vòng dều l (1 vòng, 3 vòng, 5 vòng…)

- Phân nhóm 1: th các đấu th cầm quân Đen liền 2 ván cuối cùng.

- Phân nhóm 2: Th các đấu th có s ván cầm quân Đen lớn hơn

- Phân nhóm 3:Th các đấu th có s váncầm quân Trắng lớn hơn.

- Phân nhóm 4:Th các đấu th có s ván cầm quân Trắng liền 2 ván cuối cùng.

14.2.2. Sau s vòng đấu chẵn (2 vòng , 4 vòng, 6 vòng…)

- Phân nhóm 1: Th các đấu th 2 ván cuối cùng cầm quân Đen hoặc s ván cầm quân Đen lớn hơn.

- Phân nhóm 2:Th các đấu th có s ván  cầm quân Trắng và quân Đen bằng nhau, nhưng ván cuối cùng cầm quân Đen.

- Phân nhóm 3: Th các đấu th có s ván  cầm quân Trắng và quân Đen bằng nhau, nhưng ván cuối cùng cầm quân Trắng.

- Phân nhóm 4: Th các đấu th 2 ván cuối cùng cầm quân Trắng  hoặc s ván cầm quân Trắng lớn hơn.

14.3. Nguyên tắc bốc thăm

Dựa trên cơ s là đấu thủ phân nhóm 1 trong trận sau dứt khoát được cầm quân Trắng và đấu th phân nhóm 4 s phải cầm quân Đen, vì việc bốc thăm lại phải tiến hành rộng rãi (không riêng phân nhóm 1 gặp phân nhóm 4), cần tiến hành bốc thăm theo th t sau, t nhóm có điểm cao nhất xuống các nhóm dưới:

14.3.1. Chọn đấu th cho phân nhóm 1 trong s đấu th phân nhóm 3 và 4 gộp lại.

14.3.2. S đấu th còn lại phân nhóm 4 s chọn đối phương phân nhóm 2 (đấu th phân nhóm 2 cầm quân Trắng).

14.3.3. S đấu th còn lại phân nhóm 2 s chọn đối phương phân nhóm 3 (đấu th phân nhóm 2 cầm quân Trắng).

14.3.4. S đấu th còn lại phân nhóm 2 (hoặc phân nhóm 3) s đấu với nhau. Màu quân s định bằng bốc thăm.

Trong trường hợp s th trong một nhóm đấu th bằng điểm nhau là s l, thì một đấu th không có đối phương trong nhóm ấy và như vậy phải chọn cho đấu th đó một đối th trong nhóm dưới theo nguyên tắc sau:

14.3.5. nếu đấu th thuộc phân nhóm 1, 2 thì chọn đối phương phân nhóm 3,4 nhóm dưới và trong vòng sau đấu th cầm quân Trắng.

14.3.6. Nếu đấu th thuộc phân nhóm 3, 4 thì chọn đối phương phân nhóm 1,2 nhóm dưới và trong sau đấu th cầm quân Đen.

Trong th theo dõi, trọng tài s ghi ký hiệu (đi xuống); trong cột “nhómđối với đấu th đó và ký hiệu (đi lên) cho đối phương của anh ta. Nếu trong nhóm này s đấu th là chẵn, thì sau đó lại xảy ra trường hợp một đấu th không có cặp và do đó lại tìm đối phương cho đấu th này nhóm dưới nữa.

14.4. Những vấn đề cần lưu ý:

14.4.1. Hai đấu th ch được quyền gặp nhau 1 lần trong suốt h thi đấu. nếu khi bốc thăm xẩy ra trường hợp hai đấu th gặp nhau lần nữa, thì kết qu này coi như không có giá tr và bốc thăm lại để chọn đối th khác, nếu cần có th thay đổi c kết qu bc thăm các cặp trước, nhất thiết không được để hai đấu th gặp lại lần th hai.

14.4.2. Mỗi đấu th không được chơi quá 2 ván với cùng một màu quân và tránh tình trạng s lần giữ quân Trắng và quân Đen của một đấu th quá chênh lệch (lớn quá 1 ván khi s vòng đấu l, qúa 2 ván khi s vòng đấu chẵn).

14.4.3. Có trường hợp một s đấu th không có đối phương cùng nhóm hoặc c nhóm dưới (vì lý do màu quân). Trường hợp này phải tìm cho đấu th một đối th nhóm trên và như vậy tức là phải thay đổi c kết qu  bốc thăm nhóm trên này.

14.4.4. Nếu có điều kệin nên tránh tình trạng một đấu thđi lên” lại có lầnđi xuống” hai lần liền. Nhưng một đấu th có lầnđi lên”, lại có lầnđi xuống” rồi thì có th coi như đấu th đó chưa “đi lên” vàđi xuống

D dàng nhận thấy rằng việc bốc thăm chọn cặp đấu th trong h đấu Đại tuần hòan đòi hỏi trọng tài phải nhậy bén khéo léo, cân nhắc và suy nghĩ k càng. Kết qu bc thăm thường được tiến hành ngay sau một vòng đấu và được công b cho đấu th biết trước để chuẩn b cho vòng đấu sau. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm x lý mọi khiếu nại v kết qu bốc thăm. Sau khi vic bốc thăm hoàn thành, mọi khiếu nại được giải quyết, kết qu bốc thăm có hiệu lực và các đấu th có trách nhiệm thi hành.

14.5. Phân b kết qu

S vòng thi đấu trong h Đại tuần hoàn thường ít nhất là 6 vòng và ít khi vượt quá 15 vòng. Nếu s vòng thi đấu lớn hơn tức là điều kiện v thời gian rộng rãi thì nên chia s đấu th thành nhiều bảng để thi đấu vòng tròn kết qu s công bằng hơn.

S đấu th trong h thi đấu Đại tuần hoàn không được ít hơn 18 vận động viên, nhưng thông thường s đấu th phải t 30 tr lên thì việc vận dụng h thi đấu này mới có kết qu tốt và bảo đảm được tính chất công bằng hợp lý trong kế hoạch bốc thăm.

Sau khi vòng đấu kết thúc, các đấu th được xếp hạng theo tổng s điểm thu được.

Trong trường hợp nhiều đấu th bằng điểm nhau (điều này rất d xảy ra), không ch phân định th t bằng cách tính h s Becgơ như trong h đấu vòng tròn vì mỗi đấu th đã gặp các đối th khác nhau. Để xác định th hạng cho các đấu th này, người ta quy ước tính h s Búcgôn cho các đối th đó. H s Búcgôn được tính bằng cách cộng s điểm thu được của tất c các đối phương đã gặp ca một đấu th. Giữa 2 hay nhiều đấu th bằng điểm nhau, ai có h s lớn hơn s được xếp hạng trên.

Riêng trong trường hợp khi tính h s Búcgôn mà có một đấu th b cuộc giữa chừng, thì điểm của đấu th này được xác định bằng cách lấy trung bình cộng của s điểm thu được của các đấu th cùng nhóm với đấu th trước khi b cuộc. Trong h Thụy Sĩ nếu s đấu th l, thì đấu th nào được nghỉ s tính h s của ván đó bằng s điểm của người xếp cuối cùng giải.

Riêng đối với h Thụy Sĩ có điều chỉnh, khi có các đấu th bằng đim thì thường tính h s lũy tiến để xếp hạng. H s lũy tiến của một đấu th bằng tổng s các tổng điểm mà đấu th đạt được sau từng vòng đấu. Ví d: một đấu th ván đầu thắng (1 điểm), ván 2 hòa (đạt 1,5 điểm sau 2 ván) thì h s lũy tiến của đấu th đó sau hai vòng đấu 1+ 1,5 =2,5 …

H thi đấu Đại tuần hòan có nhược điểm là t cứch các cặp thi đấu dựa vào kết qu bốc thăm nên không tránh khỏi một s ngẫu nhiên. Tuy nhiêm mặt tích cực ca nó rất rõ ràng, tr một s trường hợp phải xác định đấu th giỏi nhất một cách chính xác (như Giải Vô địch quốc gia, Giải Vô địch tỉnh thành ph) trong các t chức thi đấu khác, các cơ s nên vận dụng hình thức thi đấu này.

Một đim cần lưu ý là khi vận dụng h thi đấu này các ván c phải được kết thúc trong một buổi ch không t chức hoãn đấu.

ĐIỀU 15: ĐẤU ĐỐI KHÁNG THEO VÒNG

Khi các đấu th đấu với nhau hơn 1 ván (thông thường là 2).

Trong h vòng tròn và h Svennhighen thì các đấu th đấu lần lượt với nhau một ván (vòng 1). Sau đó đổi màu quân đấu vòng 2 v.v…

ĐIỀU 16. THI ĐẤU ĐỒNG ĐỘI

Các hình thức thi đấu đồng đội cũng tương t như các hình thức thi đấu cá nhân và ch khác là mỗi đội thi đấu được coi là một đơn nguyên. Theo quy định chung các cuộc thi đấu đồng đội chính thức mỗi đội ch có t 3-4 đấu th chính thức và 1-2 đấu th d b. Các cuộc thi đấu hữu ngh cho phép các đội thi đấu với s  vận động viên không giới hạn (thậm chí mỗi đội 20-30 đấu th hoặc hơn nữa) với mục đích tuyên truyền phát triển phong trào.

16.1. Nguyên tắc t chức chung:

16.1.1. Trong một cuộc thi đấu, các đấu th của một đội ch gặp các đấu th cùng một đội khác.

Như vậy tức là các đấu th 1, 2, 3, 4… của đội A ch gặp các đấu th 1, 2, 3, 4… của đội B. Không th b trí s 1 của đội A gặp s 1 ca đội B, trong khi s 2 của đội A gặp s 2 của đội C, s 3 của đội A gặp s 3 của một đội khác nữa v.v… trong một buổi.

16.1.2. Trong một đội, mỗi đấu th s được chia vào một bảng khác nhau. Trong một s trường hợp đặc biệt, có th 2-3 đấu th cùng một đội chia vào một bảng nhưng h không đấu với nhau.

16.1.3. Các đội s nộp danh sách đấu th theo th t trình độ chuyên môn. Đấu th khá nhất  mang s 1, đấu th yếu nhất mang s cuối.

Để phân biệt các đấu th mang cùng s, các đội bốc thăm lấy s th t A, B, C … các đấu th của đội A s có s A1, A2, A3… của đội B là B1, B2, B3…

Các đấu th cùng th t s vào cùng một bảng: (bảng I có các đấu th A1, B1, C1… bảng 4 có A4, B4, C4…) và ch thi đấu trong bảng đó mà không chuyển sang bảng khác.

Riêng trong các cuộc đấu hữu ngh giữa hai đội với s lượng đấu th rất đông (mỗi bên 30-40 người tr lên) theo hình thức đối kháng đồng loạt, thì không bắt buộc phải ghi tên đấu th vào từng bảng và cho phép sau một ván c có th sp xếp lại th t các đấu th.

16.1.4. Trong một buổi thi đấu, nếu vì một lý do chính đáng, mà một đấu th chính thức không th thao gia được thì đội được quyền thay đấu th d b vào đúng bảng có đấu th phải ngh đấu.

Việc thay thế được Ban T chức cho phép không được chậm quá gi thi đấu 15 phút và tuyệt đối không được tiến hành khi ván c đang d dang. Nếu có trường hợp giữa ván c, đấu th chính thức không th tiếp tục được thì coi như đấu th thua ván c đó và đấu th d b ch vào thay thế trong lượt đấu sau.

Riêng cho cuộc thi đấu đối kháng giữa hai đội với s lượng đông có tính chất hữu ngh, nếu trước gi thi đấu, một đấu th chính thức không tham d được thì chuyển đấu th dưới lên và đấu th d b thay vào bảng cuối cùng (khi mỗi đội có 30 đấu th tr lên).

16.1.5. Thành tích của một đội là tổng s các điểm mà các đấu th của đội đã giành được trong các trận đấu. Đội nào có tổng s điểm cao hơn s được xếp hạng trên.

Nếu hai đội bằng điểm nahu, thì người ta xét thành tích của vận động viên khá nhất (vận động viên bảng 1), nếu hai đấu th này bằng đim nhau, thì xét tiếp đến bảng 2 và tiếp tục như thế.

16.2. H thống đối kháng

H thống đối kháng là hình thức thi đấu đồng đội, khi  ch có hai đội gặp nhau. H thống đối kháng có th t chức theo hai th thức sau tùy theo s lượng đấu th, thời gian thi đấu và yêu cầu của t chức thi đấu.

16.2.1. Đối kháng đồng loạt: theo th thức này, 2 đội lập danh sách đấu th (theo nguyên tắc 3) và các đấu th có cùng s th t s gặp nhau trong một trận gồm t 1-4 ván

S ván c thường được quy định là chẵn để bảo đảm quyền đi trước của hai đội bằng nhau. Trong trường hợp mỗi đội có t 10 đấu th tr lên thì có th ch cần đánh một ván và khi đó thì các s l đội A được cầm quân Trắng đi trước và s chẵn đội A gi quân Đen đi sau (bốc thăm giữa hai đội lấy th t A và B; s đấu th nên là s chẵn).

Th thức thi đấu này có ưu điểm là đơn giản, t chức nhanh và gọn nên thường được vận dụng trong các cuộc thi đấu hữu ngh giữa các cơ s với nhau.

Nhược điểm của nó là kết qu, chưa đánh giá chính xác được thực lực của các đội và yếu t ngẫu nhiên còn có nhiều tác dụng, nhất là trong trường hợp các trận đấu ch có một ván.

16.2.2. Đối kháng kiểu Anh; thường được vận dụng khi s đấu th chính thức của mỗi đội ít (6 người tr lên) theo th thức này, mỗi đấu th của đội s lần lượt gặp tất c các đấu th của đội kia và mỗi trận ch có 1 ván.

Hai đội bốc thăm và tiến hành thi đấu theo th t quy định trong lịch thi đấu sau

Đội có 3 đấu th

Lượt đấu

Bàn 1

Bàn 2

Bàn 3

1

A1-B3

A2-B2

A3-B3

2

A1-B2

A2-B3

A3-B1

3

A1-B1

A2-B2

A3-B3

Đội có 4 đấu thủ

Lượt đấu

Bàn 1

Bàn 2

Bàn 3

Bàn 4

1

A1-B4

A2-B1

A3-B2

A4-B3

2

A1-B3

A2-B4

A3-B1

A4-B2

3

A1-B2

A2-B3

A3-B4

A4-B1

4

A1-B1

A2-B2

A3-B3

A4-B4

Đội có 5 đấu thủ

Lượt đấu

Bàn 1

Bàn 2

Bàn 3

Bàn 4

Bàn 5

1

A1-B5

A2-B1

A3-B2

A4-B3

A5-B4

2

A1-B4

A2-B5

A3-B1

A4-B2

A5-B3

3

A1-B3

A2-B4

A3-B5

A4-B1

A5-B2

4

A1-B2

A2-B3

A3-B4

A4-B5

A5-B1

5

A1-B1

A2-B2

A3-B3

A4-B4

A5-B5

Đội có 6 đấu thủ

Lượt đấu

Bàn1

Bàn 2

Bàn 3

Bàn 4

Bàn 5

Bàn 6

 

A1

A2

A3

A4

A5

A6

1

B6

B1

B2

B3

B4

B5

2

B5

B6

B1

B2

B3

B4

3

B4

B5

B6

B1

B2

B3

4

B3

B4

B5

B6

B1

B2

5

B2

B3

B4

B5

B6

B1

6

B1

B2

B3

B4

B5

B6

Quyền thi đấu được xác định theo nguyên tắc sau: các đội th s l đội A đi trước với các s l đội B và đi sau với các s chẵn; các đấu th s chẵn đội A đi trước với s chẵn đội B và đi sau với các s l. Như vậy, trong các trận giữa các đấu th cùng th t, bên A bao gi cũng được đi trước và nếu đấu th l thì đội A được đi trước nhiều hơn 1 ván. Cũng vì vậy, nên trong nhiều trường hợp, người ta thường b trí trận đấu 2 ván để cho công bằng. Th thức này có ưu điểm là xác định đội thắng một cách chính xác, nhưng đòi hỏi có thời gian thi đấu dài.

16.3. H thống đấu loại trực tiếp

H thống đấu loại trực tiếp được vận dụng khi s đội d giải tương đối đông và khi Ban T chức thi đấu không có điều kiện tập trung đông đấu th trong cùng một thời gian.

Hình thức t chức này được tiến hành đúng như khi t chức thi đấu loại trực tiếp cho cá nhân, ch khác là trong giải cá nhân thì cặp đấu th gặp nhau, còn trong giải đồng đội thì các đội gặp nhau theo th thức đối kháng, thường là đối kháng kiểu Anh.

Các cuộc thi đấu theo hình thức này thường kéo dài t 3 tháng đến 1 năm, nhưng có ưu điểm là đơn giản cho công tác t chức thi đấu.

Thông thường Ban T chức thi đấu ch cần lập bản chung, công b hạn định thời gian cho từng vòng. Các đội phải gặp nhau s trao đổi và quyết địnhv địa điểm và ngày gi thi đấu trong phạm vi hạn định trên và báo cáo Ban t chức c cán b và trọng tài xuống theo dõi và lập biên bản xác định kết qu.

16.4 H thống đấu vòng tròn

Hình thức t chức này được vận dụng khi s đội tham d giải dưới 16 đội và khi điều kiện t chức cho phép tập trung, được s lớn đấu th trong cùng một thời gian liên tục.

Phương thức t chức cũng giống bảng đấu vòng tròn cá nhân, nhưng thay vào s th t của cá nhân là th t của đội. Do đó, đối với cuộc thi 16 đội s vận  dụng bảng đấu vòng tròn cho 16 đấu th, cuộc thi 8 đội áp dụng bảng cho 8 đấu th

Lịch thi đấu cho một giải 8 đội s như sau (s 1 là đội A, s 2 - đội B, s 3- đội C v.v…)

Lượt đấu

 

 

 

 

1

A-H

B-G

C-F

D-E

2

H-E

F-D

G-C

A-B

3

B-H

C-A

D-G

E-F

4

H-F

G-E

A-D

B-C

5

C-H

D-B

E-A

F-G

6

H-G

A-F

B-E

C-D

7

D-H

E-C

F-B

G-A

Trận đội A gặp đội H thì đấu thủ A1 gặp H1, A2 gặp H2, trận đpọi C gặp đội F thì đấu th C1 gặp F1, C2 gặp F2 v.v… Hội trường thi đấu b trí thành từng khu vực cho 2 đội một và các đấu th của một đội đều ngồi cùng v một phía.

Quyền đi trước được xác định theo quy tắc sau: dựa vào cách xác định quyền đi trước theo bảng cá nhân, xác định ưu tiên ca đội (nếu s 3 được đi trước thì tức là đội C được ưu tiên đi trước, s 7 đi trước thì đội G được ưu tiên).

Trong các trận đấu giữa 2 đôị, các đấu th s l đội ưu tiên được đi trước và s chẵn đi sau.

Qua cách t chức thi đấu này ta thấy là các đội gặp nhau theo quy tắc nhất định và ch các đấu th có cùng s th t (cùng trong một bảng) mới gặp nhau mà thôi.

16.5. H thống Đại tuần hoàn

Cách thức tiến hành cũng giống đấu cá nhận: sau mỗi vòng đấu các đội thu được s điểm như nhau s được xếp vào cùng nhóm và cũng chia thành phân nhóm để bốc thăm cho vòng sau.

Khi các đội gặp nhau, s 1 gặp s 1, s 2 gặp s 2…quyền đi trước cũng xác định gióng như thi đấu h Đại tuần hoàn cho cá nhân, đội được quyền đi trước thì các s l được đi trước và s chn đi sau. Mọi nguyên tắc của t chức cho cá nhân đều áo dụng đúng cho giải đồng đội. Trong quá trình vận dụng các th thức thì đấu trình bày trên, các cơ s có ý kiến thắc mắc hoặc đề ngh sửa đổi, xin phản ảnh v Liên đoàn C Việt Nam.

PHẦN BA

PH LỤC

PH LỤC 1

BẢNG TRÌNH T THI ĐẤU

Bảng thi đấu nhằm xác định th t trận đấu trong các cuộc thi và để xác định đấu th nào cầm quân Trắng trước. Trước tiên các đấu th s bốc thăm, và mỗi người s nhận được một s t 01 đến s cuối cùng tương ứng với s lượng đấu th tham gia cuộc thi. Sau đó theo bảng thi đấu, đã ch rõ các cặp đối th nào s gặp nhau trong lượt thi đấu th mấy.Nếu s lượng đấu th là s l thì đấu th nào gặp đấu th có s th t đặt trong dấu ngoặc ( ) s được ngh trong lượt đấu ấy.

Dưới đây là bảng thi đấu lập mẫu cho các vòng đấu t 3 đến 16 đấu th (đấu th s bên trái gạch ngang đều cầm quân Trắng)

Bảng cho 3-4 đấu th

Lượt thi đấu

Bàn 1

Bàn 2

1

1-(4)

2-3

2

(4)-3

1-2

3

2-(4)

3-1

Nếu có 3 đấu th, thì đấu th nào gặp s 4 s nghỉ trong lượt đấu ấy.

Bảng cho 5-6 đấu th

Lượt đấu

Bàn 1

Bàn 2

Bàn 3

1

1-(6)

2-5

3-4

2

(6)-4

5-3

1-2

3

2-(6)

3-1

4-5

4

(6)-5

1-4

2-3

5

3-(6)

4-2

5-1

Nếu có 5 đấu th, thì đấu th nào gặp s 6 s ngh trong lượt đấu ấy

Bảng cho 7- 8 đấu thủ

Lượt đấu

Bàn 1

Bàn 2

Bàn 3

Bàn 4

1

1-(8)

2-7

3-6

4-5

2

(8)-5

6-4

7-3

1-2

3

2-(8)

3-1

4-7

5-6

4

(8)-6

7-5

1-4

2-3

5

3-(8)

4-2

5-1

6-7

6

(8)-7

1-6

2-5

3-4

7

4-(8)

5-3

6-2

7-1

Nếu có 7 đấu th, thì đấu th nào gặp s 8 s ngh trong lượt đấu ấy.

Bảng cho 9-10 đấu thủ

Lượt đấu

Bàn 1

Bàn 2

Bàn 3

Bàn 4

Bàn 5

1

1-(10)

2-9

3-8

4-7

5-6

2

(10)-6

7-5

8-4

9-3

1-2

3

2-(10)

3-1

4-9

5-8

6-7

4

(10)-7

8-6

9-5

1-4

2-3

5

3-(10)

4-2

5-1

6-9

7-8

6

(10)-8

9-7

1-6

2-5

3-4

7

4-(10)

5-3

6-2

7-1

8-9

8

(10)-9

1-8

2-7

3-6

4-5

9

5-(10)

6-4

7-3

8-2

9-1

Bảng cho 11-12 đấu th

Lượt đấu

Bàn 1

Bàn 2

Bàn 3

Bàn 4

Bàn 5

Bàn 6

1

1-(12)

2-11

3-10

4-9

5-8

6-7

2

(12)-7

8-6

9-5

10-4

11-3

1-2

3

2-(12)

3-1

4-11

5-10

6-9

7-3

4

(12)-8

9-7

10-6

11-5

1-4

2-3

5

3-(12)

4-2

5-1

6-11

7-10

8-9

6

(12)-9

10-8

11-7

1-6

2-15

3-4

7

4-(12)

5-3

6-2

7-1

8-11

9-10

8

(12)-10

11-9

1-8

2-7

3-6

4-5

9

5-(12)

6-4

7-3

8-12

9-1

10-11

10

(12)-11

1-10

2-9

3-8

4-7

5-6

11

6-(12)

7-5

8-4

9-3

10-2

11-1

Trong cuộc thi đấu h thống vòng tròn theo bản mẫu trên, trọng tài cần nắm chắc 2 quy tắc sau:

  1. Nếu đấu th mang s chẵn gặp đấu th mang s l thì đấu th có s th t nh hơn s cầm quân Trắng. Nếu s th t của 2 đấu th gặp nhau cũng là s chẵn, hoặc l thì đấu th cầm quân Trắng là đấu th có s th t lớn hơn.

Riêng đối với đấu th mang s chẵn cuối cùng thì quy tắc này không vận dụng được, đấu th này cầm quân Đen với tất c các đấu th có s th t nửa trên ca s đấu th và cầm quân Trắng với đấu th còn lại.

  1. Muốn xác định xem 2 đấu th s gặp nhau lượt đấu nào thì ch cần cộng 2 s th t lại và tr đi 1. Nếu tổng s này lớn hơn s lượt đấu thì tr tiếp s lượng lượt đấu. Ví d: trong vòng đấu 12 người, đấu th mang s 3 và 5 s gặp nhau lượt đấu th (3+5-1)= 7, đấu th s 9 và 11 gặp nhau lượt th (9+11-1) – 11 = 8.

Riêng đối với đấu th mang s chẵn cuối cùng, quy tắc này không áp dụng được. Muốn xác định lượt đấu của đấu th này, ta phải thay tổng s trên cho đấu th cuối cùng bằng chính s của đối th mà anh đã gặp. Thí d: trong vòng đấu th 12 người, đấu th s 12 s gặp đấu th s 3 lượt đấu th (3+3-1) = 5 và gặp đối th s 10 lượt th (10+10-1) – 11= 8

Phân b lại kết qu

Khi vòng đấu kết thúc, các đấu th được xếp hạng theo s điểm đã thu được, đấu th nào nhiều điểm s xếp hạng trên

Nếu hai hay nhiều đấu th có s điểm ngang nhay, tốt nhất là nên t chức đấu thêm giữa các đấu th này để xem ai được xếp hạng trên. Tuy nhiên, việc này s gây thêm khó khăn cho Ban T chức, nhất là trong trường hợp các trận đấu thêm có kết qu hòa. Vì vậy, trong điều l giải cần ghi rõ phương thức xác định th t trên dưới cho các đấu th bằng điểm nhau.

Trong trường hợp này, người ta hay vận dụng cách tính h s Dônêboóc Becgơ (gọi tắt là h s Bécgơ). Nguyên tắc cơ bản của nó là những điểm giành được trong trận đấu với đấu th mạnh hơn s được đánh giá cao hơn. Đối với các đấu th bằng điểm nhau người ta tính h s Bécgơ như sau: cộng cho mỗi đấu th tổng s điểm của các đấu th mà h thắng, nửa s điểm của các đấu th mà họ hòa. Tổng s này là h s Bécgơ, ai có h s cao hơn s được xếp trên.

Trong trường hợp 2 hay nhiều đấu th có h s Bécgơ bằng nhau, thì người ta xét xem đấu th nào có nhiều ván thắng hơn hoặc có s ván thắng bằng quân Đen nhiều hơn s cho xếp hạng trên, điều này nhằm động viên các trận đấu thêm tích cực.

Cuối cùng nếu c hai ch s trên đều bằng nhau thì người ta tính đến ván c giữa các đấu th bằng điểm. Đấu  th nào thắng trong ván đó s được xếp hạng trên.

Hiếm có trường hợp các ch tiêu nêu trên của các đấu th bằng điểm nhau hoàn toàn ngang nhau, nhưng nếu điểm này xảy ra thì phải dùng biện pháp bốc thăm để phân tích th hạng.

Hội đồng trọng tài cho các cuộc thi đấu theo h vòng tròng phải lập biên bản cho từng lượt đấu, lên bảng điểm sau mỗi lượt đấu và công b cho đấu th và khán gi được biết.

PH LỤC 2

BẢNG THI ĐẤU THEO H THỤY SĨ

PH LỤC 3

NHỮNG VÍ D TÌM ĐỐI TH DUNG HỢP ĐƯỢC THEO H S THỤY SĨ CÓ ĐIỀU CHỈNH

Cho 6 đối th trong một nhóm

Khi xếp cặp t trên xuống dưới cho s 1

Những cặp ban đầu

Th t xếp cặp

Các phương án

1

2

3

4

5

1-4

1-5

1-6

1-3

1-2

2-5

2-4

2-4

2-5

3-5

3-6

3-6

3-5

4-6

4-6

Khi xếp cặp t trên xuống dưới cho s 2

Th t sắp xếp

Những cặp ban đầu

Gi lại đối th s 6 cho s 1

Đối đấu th cho s 1

1-6

1-6

1-6

1-3

1-2

2-4

2-5

2-3

2-6

2-5

3-5

3-4

4-5

4-5

4-6

Khi xếp cặp t dưới lên trên cho s 6

Những cặp ban đầu

Th t sắp xếp

Các phương án

1

2

3

4

5

6-3

6-2

6-1

6-4

6-5

5-2

5-3

4-2

2-1

2-1

4-1

4-1

5-3

5-3

4-3

Khi xếp cặp t dưới lên trên cho s 5

Th t sắp xếp

Gi lại đối th s 2 cho s 6

Đổi đối th cho s 6

Những cặp ban đầu

 

 

 

 

6-2

6-2

6-4

6-4

6-5

5-3

5-1

5-2

5-1

4-1

4-1

4-3

4-3

3-2

3-2

Cho đối th trong một nhóm

Khi xếp cặp t trên xuống dưới cho s 1

 

Những cặp ban đầu

Th t sắp xếp

Các phương án

1

2

3

4

5

6

7

1-5

1-6

1-7

1-8

1-4

1-3

1-2

2-6

2-5

2-5

2-5

2-6

2-6

3-6

3-7

3-7

3-6

3-6

3-7

4-7

4-7

4-8

4-8

4-8

4-7

5-8

5-8

5-8

Khi xếp cặp t trên xuống dưới cho s 2

Th t xếp cặp

Gi lại đối th s 7 cho s 1

Đổi đối th cho s 1

Những cặp ban đầu

 

 

 

 

 

1-7

1-7

1-7

1-8

1-4

1-3

1-2

2-5

2-6

2-8

2-7

2-3

2-4

3-7

3-6

3-5

3-5

3-5

5-6

5-6

4-8

4-8

4-8

4-6

4-6

7-8

7-8

5-6

 

oang tr Tioto=

nguon VI OLET