Phân bón hoá học
Giảng viên: Nguyễn Bảo Toàn
Lớp: B06
Tổ: 01
B. PHÂN LÂN
Phân lân cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat. Cần thiết cho quá trình sinh trưởng của thực vật.
Độ dinh dưỡng được đánh giá = hàm lượng %P2O5 tương ứng lượng P trong tp của nó.
NL sản xuất phân lân là photphorit và apatit. SPC là supephotphat, phân lân nung chảy.
1/ Supephotphat
Có 2 loại: supephotphat đơn và supephotphat kép. TPC là của 2 loại muối tan canxi đihiđrophotphat.
Supephotphat đơn:
Chứa 14-20%P2O5 được sx = cách cho quặng photphorit hoặc apatit td với axit sunfuaric đặc:
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 ? Ca(H2PO4)2+2CaSO4?
Cây trồng dễ dàng đồng hoá Ca(H2PO4)2, còn CaSO4 là phần không có ít, làm rắn đất.
1/ Supephotphat
Supephotphat kép:
Chứa hàm lg P2O5 cao (40-50%). Điều chế qua 2 gđ: đc axit photphoric, cho axit photphoric td với photphorit hoặc apatit:
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 ? 2H3PO4 + 3CaSO4?
Ca3(PO4)2 + 4H2SO4 ? 3Ca(H2PO4)2
2/ Phân lân nóng chảy
Sx bằng cách nung hh quặng apatit(hay photphorit) với đá xà vân ( tpc là magie silicat) và than cốc ở 10000C trong lò đứng. Sp nóng chảy di ra làm nguội để khối chất vỡ thành hạt vụn, sấy khô nghiền thành bột.
TPC là hh photphat và silicat của Ca và Mg (12-14%P2O5). Thích hợp cho đất chua.
Tác dụng của phân lân
Lợi:
Lân kích thích quá trình dđ? nhánh, n?y ch?i, thúc dđ?y cây ra hoa k?t qu? s?m và nhiều. Lân làm tăng tính chống chịu của cây đối với các yếu tố ko thuận lợi : chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống 1 số loại sâu bệnh ,v.v.
Hại:
Bón nhiều phân lân trong nhiều trường hợp có thể làm cho cây thiếu 1 số nguyên tố vi lượng.

Công ty superphotphat và hoá chất Lâm Thao - Phú Thọ
Hình ảnh phân lân

Một số hình ảnh quặng apatit
Thank for listening to me
nguon VI OLET