Phần thứ nhất

Qu¶n lý, b¶o vÖ chñ quyÒn biÓn, ®¶o
Khái niệm, đặc điểm quản lý,
bảo vệ chủ quyền biển, đảo
a) Khái niệm quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo

QUảN Lý, BảO Vệ CHủ QUYềN BIểN, DảO Và BIeN GiớI QUốC GIA VIệT NAM TRONG THờI Kỳ MớI

Ngu?i bỏo cỏo: Tr?n Trung Tớn
BÀI 2
Cát tiến, ngày10 tháng 6 năm 2014
Đồng ca bài hát -Nơi đảo xa- .MP4
Hình ảnh Biển Đông
BIỂN ĐÔNG
Quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo là bảo đảm thi hành pháp luật của Nhà nước, các điều ước quốc tế, hiệp định với các nước có liên quan mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, trên các vùng biển và thềm lục địa của quốc gia. Thông qua các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc thi hành pháp luật trên biển; kịp thời ngAn chặn, xử lý các hành vi vi phạm ở trên biển, bảo đảm cho pháp luật về biển của Nhà nước được thi hành chính xác và nghiêm minh.
Trên cơ sở đó, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển và thềm lục địa của quốc gia; bảo vệ nguồn lợi cho đất nước; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, sự phát triển bền v?ng của kinh tế biển; duy tr? an ninh chính trị, bảo đảm an toàn cho sản xuất, tính mạng và tài sản của Nhà nước và nhân dân; phát hiện, ngan chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và xâm phạm chủ quyền trên vùng biển và thềm lục địa của quốc gia là nhiệm vụ của Dảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật của Nhà nước với quá trinh kinh tế - xã hội, các hoạt động trên biển, đảo nhằm duy tri và phát triển các mối quan hệ, các hoạt động đó trong trật tự, theo đúng định hướng của Nhà nước trong việc tham dò, khai thác các tiềm nang của biển, thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, hải đảo và thềm lục địa của quốc gia phù hợp với luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực.
b) Đặc điểm quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo

Quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia có nội dung toàn diện phù hợp với luật pháp quốc tế và các hiệp định mà Việt Nam đã ký với các nước có liên quan.
Quản lý, bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia bao gồm, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển.
Vùng biển bao gồm vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo và quần đảo.
M?T S? THU?T NG?:
Vùng nội thủy: là vùng nu?c nằm phía bên trong đường cơ sị
- Dường cơ sở: Là đường dùng làm can cứ để tính chiều rộng lãnh hải và các vùng biển khác. Có 2 loại đường cơ sở:
Đường cơ sở
+ Dường cơ sở thông thường:
Là đường sử dụng ngấn nước triều thấp nhất ven bờ biển hoặc hải đảo.
+Dường cơ sở thẳng:
Là đường nối các điểm hoặc đảo nhô ra nhất của bờ biển lục địa hoặc đảo.
* Laợnh haới: Laỡ vuỡng bióứn rọỹng 12 haới lyù tờnh tổỡ õổồỡng cồ sồớ có chế độ pháp lý tương tự như lãnh thổ đất liền.
Vùng đặc quyền kinh tế:
Là vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
* Thềm lục địa: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải của quốc gia ven biển.
Nếu thềm lục địa có phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền ra ngoài 200 hải lý thi thềm lục địa được kéo dài theo nhưng không quá 350 hải lý.
Thềm lục địa
* Chủ quyền: của quốc gia ven biển là quyền tối cao của quốc gia được thực hiện trong phạm vi vùng biển của quốc gia đó v? vùng nội thuỷ và lãnh hải với vùng trời bên trên, vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
* Quyền chủ quyền: Quy?n trên cơ sở chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mỡnh.
* Quyền tài phán: Như được quy định, cấp phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hỡnh hoạt động trong phạm vi chủ quyền.
Kh�i qu�t v� tinh hinh bi�n, ��o n��c ta.


Bi�n, ��o n��c ta v� th�c tr�ng tr�n c�c v�ng bi�n, ��o n��c ta hi�n nay.

Bê biển:
3.260km,
28 tỉnh,
thành
giap biển,
D©n sè
20triệu người
12 huyªn
®aá,
53 x· ®aá,
sè d©n:
17van
Người

- Các quần đảo và đảo: Có 2.773 hòn đảo lớn nhỏ và 2 quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa.
a) Quần đảo Hoàng Sa
quần đảo Hoàng sa
Việt Nam
Hai quần đảo Hoàng Sa- Tru?ng Sa:
b) Quần đảo Trường Sa:
B¶n ®«TS
quần đảo Trường Sa
việt Nam
- Có trên 100 đảo, đá, bãi đá .
- Có diện tích là 152.600 km2
- Việt Nam đang đóng gi? 21 điểm đảo, bãi ngầm, có 09 đảo nổi 12 bãi đá nửa chỡm, nửa nổi, với 33 điểm đóng quân.
Quản lý, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển còn là bảo vệ các quyền của quốc gia về biển phù hợp với luật pháp quốc tế và các hiệp định mà nước ta đã ký với các nước có liên quan.
Đó là quyền của quốc gia về bảo tồn, quản lý, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên của biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng trời, các đảo và quần đảo.
Quản lý, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền biển, đảo quốc gia là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài.
Diện tích biển của Việt Nam chiếm khoảng 29% Biển Đông, rộng gấp ba lần diện tích lãnh thổ đất liền; với hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ và hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.
Tài nguyên vùng biển và ven biển nước ta được đánh giá rất phong phú và đa dạng, đồng thời cũng đặt ra những khó khăn trong quản lý, bảo vệ biển đảo và khai thác lợi thế kinh tế từ biển, đảo.
Biển Đông là một biển lớn của Thái Bình Dương, nằm ở phía Đông lục địa Việt Nam, tiếp giáp với nhiều nước và vùng lãnh thổ như: Trung Quốc (gồm cả Đài Loan), Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Xingapo, Inđônêsia, Brunây và Philippin. Vấn đề tranh chấp ranh giới các vùng biển và thềm lục địa giữa các nước trong khu vực tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, làm cho tình hình trong khu vực vốn đã phức tạp càng trở nên phức tạp hơn.
Các nước trong khu vực:
- Có 9 nước: TQ, Philipin, Inđônêxia, Malaixia, Singapo, Brunây, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam.
Hiện nay trên quần đảo Trường Sa:
Tranh chấp 5 nước ; 6 bên
- Trung Quốc chiếm 7 bãi đá ngầm
- Đài Loan chiếm Đảo Ba Bình
- Philipines chiếm 8 đảo
Malaysia chiếm 6 đảo
- Việt Nam quản lý 21 đảo cùng 12 đảo chìm.
* (1 bên là Brunây tuyên bố có chủ quyền nhưng chưa chiếm được đảo nào. Còn lại chừng 6 đảo (4 đảo, 2 đá) chưa ai chiếm đóng.
Vì vậy, quản lý, bảo vệ chủ quyền biển đảo của nước ta là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài; phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại.
2. Nội dung quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
a) Bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, dân tộc trên biển, đảo
Thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển.
Vùng biển nước ta bao gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, các hải đảo và quần đảo, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên Biển Đông.
Bảo vệ chủ quyền quốc gia ở vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa là bảo vệ đặc quyền của quốc gia về bảo tồn, quản lý, thực chất là bảo vệ lợi ích kinh tế ở vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của quốc gia.
Những hành động khảo sát, tìm kiểm, thăm dò, khai thác tài nguyên... trái phép của tầu thuyền nước ngoài, d?c bi?t v? vi?c Trung qu?c h? d?t d�n khoan 981 v?a qua ở vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam là vi phạm chủ quyền, gây thiệt hại cho lợi ích quốc gia của Việt Nam và trái với Công ước của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (gọi tắt là Công ước về Luật Biển năm 1982).


ĐỊA ĐIỂM TRUNG QuỐC ĐẶT DÀN KHOAN TRÁI PHÉP NGÀY 1/5/2014
TÀU TQ PHUN NƯỚC.mp4
TÀU TQ ĐÂM VA TÀU VN.mp4
Tong-hop-dien-bien.mp4
tau-lon-trung-quoc-ruot-duoi-dam-chim-tau-ca-viet-nam-.mp4
b) Bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội và văn hoá trên biển, đảo và vùng ven biển

An ninh, trật tự an toàn xã hội là nhu cầu và điều kiện cần thiết để con người tồn tại và hoạt động ở mọi môi trường địa lý.
Bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên biển là sự thể hiện năng lực làm chủ vùng biển quốc gia của nước ven biển trước cộng đồng thế giới và khu vực.




Nội dung chủ yếu của bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, trật tự an toàn xã hội và văn hóa trên biển và vùng ven biển của nước ta là:
- Bảo vệ an ninh quốc gia trên mọi lĩnh vực:
Chính trị, tư tưởng, văn hoá, khoa học công nghệ, quốc phòng - an ninh...
- Ngăn chặn kịp thời người và phương tiện xâm nhập đất liền để tiến hành các hoạt động phá hoại, gây rối, làm gián điệp, truyền bá văn hoá đồi truỵ và thực hiện các hành vi tội phạm khác
- Bảo vệ lao động sản xuất, tính mạng và tài sản của Nhà nước và nhân dân trên biển và ven biển
- Bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên biển và ven biển
- Bảo vệ môi trường, xử lý các vụ ô nhiễm môi trường trên biển và ven biển
- Phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai
- Thực hiện tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn
- Phòng ngừa, chế ngự, xử lý các xung đột do tranh chấp lợi ích giữa các tổ chức và cá nhân trong sử dụng và khai thác biển.
3. Mục tiêu, phương thức quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
a) Mục tiêu quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo

Nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định: Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời...không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống.
Mục tiêu quản lý, bảo vệ chủ quyền biển đảo của nước ta là:
- Giữ vững độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia trên biển, đảo gắn liền với bảo vệ chủ nghĩa xã hội.
Thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm lãnh thổ đất liền, vùng biển, lòng đất, vùng trời, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.


Mặc dù, độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia của dân tộc đã được luật pháp quốc tế công nhận, song các nước đế quốc và các thế lực bành trướng vẫn luôn tìm mọi âm mưu và thủ đoạn để xâm phạm, can thiệp bằng nhiều hình thức khác nhau.
Mục tiêu giữ vững độc lập, chủ quyền lãnh thổ và lợi ích quốc gia, dân tộc, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã phải trải qua gần nửa thế kỷ đấu tranh gian khổ, hy sinh nhiều xương máu mới giành được.
Điều đó cũng cho thấy, chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước xã hội chủ nghĩa mới đem lại ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, l� quyết tâm đẩy mạnh công cuộc đổi mới để xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đối với Việt Nam, Tổ quốc là Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Tổ quốc phải gắn với Đảng Cộng sản và chế độ xã hội chủ nghĩa, với sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo.
Bảo vệ độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia dân tộc là mục tiêu bất di bất dịch của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.

Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định lâu dài là lợi ích cao nhất. Do đó, hơn ai hết, dân tộc Việt Nam thiết tha yêu chuộc hoà bình, độc lập, tự do, mong muốn giữ vững môi trường hòa bình, ổn định lâu dài, bền vững để xây dựng và phát triển đất nước.
Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế
Độc lập, tự chủ chính là tự mình quyết định các vấn đề về đường lối, chính sách, các mục tiêu và các quyết sách về đối nội và đối ngoại.
Đó chính là thực hiện quyền tự quyết trong quan hệ quốc tế, không chịu sự áp đặt về ý đồ và quyền lợi từ bất cứ phía nào. PHAT BI?U CUA TT.mp4

Đa phương hoá là nói đến nhiều đối tác trong quan hệ, dây là chính sách ngoại giao mềm dẻo, cho phép nước ta "thêm bạn, bớt thù", tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho phát triển đất nước; kiên quyết đấu tranh với những hoạt động xâm phạm chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc, chống âm mưu "diễn biến hoà bình" và các hoạt động lợi dụng chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền", "tự do tôn giáo" để can thiệp vào công việc nội bộ của nước ta

Chúng ta đã ký Thoả thuận khai thác chung vùng biển chồng lấn với Malaysia; ký Hiệp định phân định vùng biển chồng lấn với Thái Lan và thực hiện tuần tra chung trên vùng biển chồng lấn; ký Hiệp định về biên giới trên bộ và phân định vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc; ký Hiệp định phân định ranh giới thềm lục địa với Inđônêxia; ký Hiệp định về biên giới trên bộ với Campuchia...
Vì vậy, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định lâu dài trở thành lợi ích cao nhất hiện nay.
b) Phương thức quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo

Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh của lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân với sức mạnh của lực lượng và thế trận an ninh nhân dân.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI xác định:

Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân... lấy khu vực phòng thủ ven biển làm chỗ dựa, lực lượng Hải quân nhân dân Việt Nam làm nòng cốt; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng...quản lý, bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia trên các vùng biển; duy trì, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội trên biển và vùng ven biển; sẵn sàng ngăn chặn, đẩy lùi, đánh thắng các hành động xâm lấn của kẻ thù để bảo vệ biển, đảo.
Để thực hiện phương thức trên, cần giải quyết tốt những vấn đề chủ yếu sau:
- Khi xử lý các vấn đề, các tình huống xảy ra trên biển, đảo cần hết sức khẩn trương, thận trọng. Bối cảnh hiện nay và trong những năm tới, tình hình trên Biển Đông vẫn là điểm nóng thu hút dư luận của cộng đồng quốc tế và còn diễn biến hết sức phức tạp.
Cần nêu cao tinh thần cảnh giác, không mơ hồ, chủ quan khi phân tích, đánh giá tình hình trên biển, dự báo đúng âm mưu, ý đồ, khả năng, thủ đoạn của các đối tượng để có biện pháp đối phó kịp thời, phù hợp.TQ DI D?I DAN KHOAN.mp4
CẢNH GIÁC KHÔNG MẮC MƯU
Trong mọi trường hợp đều phải tính đến những tác động có thể có đối với mục tiêu hoà bình, ổn định để xử lý, nhằm triệt tiêu những nhân tố đối phương có thể lợi dụng để gây mất ổn định, dẫn tới xung đột vũ trang trên biển, đẩy đất nước vào tình thế khó khăn.
Đồng thời kiên quyết đấu tranh đẩy lùi những nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, có phương án xử lý với các tình huống phức tạp có thể xảy ra như: biến động chính trị trong nước; bạo loạn lật đổ, ly khai ở một vùng hoặc nhiều vùng, gây nguy cơ chia rẽ đất nước; xung đột vũ trang và chiến tranh trên biển do tranh chấp chủ quyền, tài nguyên với các nước quanh Biển Đông, sự can thiệp, thoả thuận dàn xếp, đứng đằng sau của các nước lớn.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân trên hướng biển, đẩy mạnh thực hiện các giải pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân, lấy xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững mạnh; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh ở các tỉnh, thành phố ven biển, hải đảo làm trọng tâm để làm chỗ dựa cho các lực lượng làm kinh tế biển và quản lý, bảo vệ biển, đảo.


Phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng dân sự và quân sự trên hướng biển, trong đó lực lượng Hải quân nhân dân Việt Nam là nòng cốt; vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh, đặc biệt là kết hợp giữa đấu tranh chính trị trên mặt trận đối ngoại với đấu tranh quân sự là cơ sở tạo nên sức mạnh quyết định, đồng thời phải lấy yếu tố nội lực, dựa vào sức mình là chính để ngăn chặn, đẩy lùi xung đột vũ trang, giành thắng lợi trong mọi tình huống để bảo vệ vững chắc biển, đảo của Tổ quốc.
4. Giải pháp quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
a) Tăng cường tiềm lực quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, tư tưởng - văn hóa, khoa học và giáo dục

- Tăng cường tiềm lực quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo phải hoàn thiện hệ thống các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách về biển, đảo.
Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ:
Phát triển kinh tế ven biển và hải đảo theo định hướng Chiến lược biển đến năm 2020.
Khuyến khích cán bộ, viên chức nhà nước làm việc trên các đảo xa, khuyến khích di dân từ đất liền ra đảo để phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường quốc phòng - an ninh trên các đảo.
Xây dựng hợp lý hệ thống cảng biển, các khu công nghiệp, đóng và sửa chữa tàu, khai thác, chế biến dầu khí, du lịch biển; phát triển kinh tế đảo, khai thác hải sản xa bờ gắn với tìm kiểm cứu hộ, cứu nạn và giữ vững chủ quyền vùng biển quốc gia
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho nhân dân về chủ quyền biển, đảo.
Khi nhân dân (ngư dân) được giác ngộ, nhất là thế hệ trẻ thấu suốt mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ biển đảo; ý thức về biển đảo của cả dân tộc được thức tỉnh sẽ tạo thành sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong bảo vệ Tổ quốc.
- Bồi dưỡng nguồn nhân lực, xây dựng tiềm lực khoa học - công nghệ biển; phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đồng thời đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong tình hình mới.

b) Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh trên biển, đảo
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trên biển, vùng ven biển.
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, vì vậy, để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trên biển, cần tăng cường khả năng bảo đảm thi hành pháp luật trên biển, vùng ven biển, bao gồm các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc thi hành pháp luật, kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, bảo đảm cho pháp luật về biển của Nhà nước được thi hành chính xác và nghiêm minh.
Đầu tư các phương tiện, trang thiết bị hiện đại để lực lượng cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, lực lượng kiểm ngư, lực lượng an ninh và cảnh sát nhân dân, dân quân tự vệ biển... thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên biển, đảo và vùng ven biển.

- Xây dựng thế trận kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh trên biển.
Thế trận kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh trên biển là sự bố trí các lượng lượng, nhằm tạo được sự thuận lợi cho nhau, hỗ trợ lẫn nhau giữa kinh tế với quốc phòng - an ninh trên biển, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững của kinh tế biển, đồng thời tăng cường được sức mạnh bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia trên biển và vùng ven biển; các cơ sở công nghiệp quốc phòng tận dụng năng lực, tham gia sản xuất hàng dân dụng hoặc các mặt hàng vừa phục vụ kinh tế, vừa phục vụ quốc phòng - an ninh.

Các vùng kinh tế ở ven biển trọng điểm là căn cứ, hậu phương trực tiếp của các vùng biển trọng điểm, bảo đảm khi cần thiết có thể huy động nguồn lực tại chỗ, đáp ứng yêu cầu xử lý các tình huống trong thời bình và khi xảy ra chiến tranh.
Cần có chính sách khuyến khích ngư dân khai thác hải sản ở vùng biển trọng điểm để khẳng định chủ quyền và hỗ trợ lực lượng vũ trang hoạt động.
Hệ thống đảo và quần đảo có tầm quan trọng đặc biệt đối với kinh tế biển, cần được xây dựng thành những căn cứ vững chắc để tiến ra khai thác và hoạt động ở biển xa, đồng thời là tuyến phòng thủ bảo vệ đất liền.



Xây dựng các huyện đảo mạnh về kinh tế, v?ng về chính trị và quốc phòng - an ninh. Củng cố hệ thống công trinh phòng thủ và xây dựng một số cơ sở dịch vụ khai thác biển trên các đảo xa bờ để tang thêm thành phần dân sự, thành phần kinh tế và tính pháp lý của chủ quyền quốc gia đối với các đảo này.

- Xây dựng Quân đội nhân dân đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tinh hinh mới.

Dẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; tang cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, bảo đảm cho các lực lượng vũ trang từng bước được trang bị hiện đại, trước hết là cho lực lượng hải quân, không quân, lực lượng an ninh, tinh báo, cảnh sát cơ động.
Dối với Quân đội ta, tang cường sức mạnh chiến đấu trên biển, trước hết là tang cường sức mạnh chiến đấu của hải quân, không quân, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển và nh?ng đơn vị binh chủng hợp thành thuộc các quân khu, quân đoàn ở vùng ven biển, hải đảo và quần đảo.
Việt namTăng cường sức mạnh Quân sự
trong tình hình mới.
Hải Quân
Bộ binh
KHÔNG QUÂN
Xe đài chiếu bắn
(điều khiển) 30N6EV
Xe bệ giá phóng

c) Dẩy mạnh hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế, tạo lập môi trường thuận lợi để phát triển

Trước nh?ng diễn biến phức tạp trên Biển Dông thời gian vừa qua, hoạt động đối ngoại có vai trò hết sức quan trọng, góp phần to lớn bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia, gi? v?ng hoà bỡnh và ổn định trên biển.

Hoạt động đối ngoại phục vụ mục tiêu bảo vệ chủ quyền biển đảo phải ngan chặn, làm thất bại ý đồ, hành động của nước ngoài nhằm biến vùng không tranh chấp thành "nh?ng khu vực tranh chấp" trên vùng biển và thềm lục địa của nước ta.
Hợp tác quốc tế và khu vực về nghiên cứu biển giúp, tang thêm lòng tin gi?a các bên h?u quan, làm cho thế giới ngày càng hiểu rõ hơn về lịch sử, đất nước và con người Việt Nam, về đường lối đối ngoại và cơ sở pháp lý, lịch sử của Việt Nam trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển, đảo.
d) Tang cường hoạt động pháp lý trên trường quốc tế, tạo cơ sở bảo vệ chủ quyền biển, đảo bền v?ng

Hoạt động pháp lý là một lĩnh vực quan trọng trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của nước ta hiện nay.
Hoạt động pháp lý về biển nhằm thiết lập các điều khoản cần tuân theo gi?a hai hoặc nhiều nước dưới các hinh thức:
Luật, hiệp định, công ước, tuyên bố, thoả thuận...

Các hiệp định về phân định ranh giới trên biển và thềm lục địa được ký kết gi?a Việt Nam với các nước là cơ sở pháp lý để quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh và các quyền lợi quốc gia, dân tộc trên các vùng biển phù hợp với luật pháp quốc.
Trong nh?ng nam tới, chúng ta cần tang cường các hoạt động pháp lý để đi đến ký kết các hiệp định nhằm giải quyết nh?ng vấn đề trên biển với các nước có liên quan, tạo môi trường thuận lợi, cơ sở pháp lý v?ng chắc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Ph?n th? 2
Quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia
1. Khái niệm, đặc điểm quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia
a) Khái niệm quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia
Tất cả các quốc gia có độc lập, chủ quyền lãnh thổ đều có biên giới quốc gia.
Biên giới quốc gia được quy định bởi các hiệp ước, hiệp định gi?a các nước có chung biên giới phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế.

Biên giới quốc gia của Việt Nam là đường thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần gi? v?ng ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tang cường quốc phòng - an ninh của đất nước.


Trong lịch sử cũng như hiện nay, biên giới luôn là cửa ngõ của Tổ Quốc, là tuyến đầu phát hiện, ngan chặn, che chở, bảo vệ chống lại mọi sự xâm nhập, phá hoại, xâm lược của kẻ thù từ bên ngoài; bảo vệ, gi? v?ng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, gi? yên bờ cõi để xây dựng, phát triển đất nước.

Biên giới quốc gia còn là "cửa ngõ" trong quan hệ giao lưu quốc tế, địa bàn trực tiếp thực hiện chủ trương, chính sách đối ngoại của Dảng, Nhà nước ta là mở cửa, hội nhập, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế.

Quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia là quá trinh tổ chức, điều chỉnh bằng pháp luật của Nhà nước đối với các lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới, mà trực tiếp là lực lượng chuyên trách, nòng cốt nhằm gi? gin, bảo vệ và chống lại mọi sự xâm phạm chủ quyền và an ninh biên giới.
b) Dặc điểm quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia

Dây là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nhất là trong bối cảnh giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng, các thế lực thù địch tang cường xâm nhập qua biên giới để hoạt động tinh báo, gián điệp, thực hiện "diễn biến hoà binh", bạo loạn lật đổ phá hoại trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, van hoá - xã hội, ngoại giao, quốc phòng - an ninh.
Vỡ vậy, quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia gắn liền với bảo vệ dảng và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia là cuộc đấu tranh toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.

Trong đó, bao gồm, quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất; quản lý, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên khu vực biên giới; quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường, lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới và vùng biển quốc gia; quản lý, bảo vệ công trinh quốc phòng và các công trinh bảo vệ biên giới; quản lý, bảo vệ việc chấp hành pháp luật, quy chế biên giới và các điều ước quốc tế về biên giới mà Việt Nam đã ký hoặc tham gia; quản lý xuất nhập biên, xuất nhập cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu biên giới và các cửa khẩu cảng biển.
Quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dảng, toàn dân, toàn quân, dựa trên nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy vai trò tham mưu của lực lượng chuyên trách nòng cốt.
Quan tâm xây dựng Bộ đội Biên phòng, lực lượng chuyên trách, nòng cốt trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia v?ng mạnh là điều kiện không thể thiếu được trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia.
2. Quan điểm của Dảng ta về quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia

Bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia là nhiệm vụ to lớn, nặng nề và lâu dài nhằm góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa





Bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, bao gồm bảo vệ biên giới trên bộ, trên biển, bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của đất nước; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chống xâm nhập trái phép và chống buôn lậu qua biên giới, bảo vệ tài nguyên của đất nước; xây dựng biên giới hoà binh h?u nghị, hợp tác, phát triển với các nước láng giềng.
b) Quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia là nhiệm vụ của toàn dảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành

Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 08 tháng 8 nam 1995 về xây dựng Bộ đội Biên phòng trong tinh hinh mới xác định, phải phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Dảng, quản lý của Nhà nước đối với biên giới quốc gia.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ huy, quản lý toàn diện Bộ đội Biên phòng.
Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng về mặt công tác an ninh.
Bộ ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn nghiệp vụ đối ngoại và pháp luật về biên giới.
Như vậy, Bộ đội Biên phòng không chỉ thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, mà còn thực hiện nhiệm vụ an ninh và đối ngoại để bảo vệ toàn vẹn chủ quyền biên giới quốc gia.
c) Dựa vào nhân dân, trực tiếp là đồng bào các dân tộc ở biên giới, đồng thời coi trọng xây dựng Bộ đội Biên phòng làm lực lượng chuyên trách, nòng cốt quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia

Nắm v?ng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng và truyền thống kinh nghiệm đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp dựng nước và gi? nước của ông, cha ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:
Chúng ta phải dựa vào dân, nhất là Công an biên phòng, ở nh?ng nơi đồng bào thiểu số, phải chú ý đến phong tục tập quán của đồng bào, luôn giáo dục đồng bào, làm cho đồng bào tin yêu, phục đồng bào thi đồng bào sẽ hết sức giúp đỡ, có khi hy sinh cả cho ta; phải giúp đỡ dân, ngày thường tim mọi cách giáo dục họ, giúp đỡ, tổ chức họ.
Muốn làm như thế, phải nắm vung chính sách đối với đồng bào thiểu số, điều đó rất cần thiết.

Bộ đội Biên phòng cần xác định được xây dựng v?ng mạnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng cao, số lượng phù hợp, tổ chức hợp lý, chức nang, nhiệm vụ rõ ràng trong quản lý bảo vệ biên cương nhằm xây dựng và phát triển đất nước.

3. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia

a) Quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia phải đặt dưới sự lãnh đạo của Dảng, sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước, sự phân cấp và phối hợp chặt chẽ gi?a Trung ương với địa phương
Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia phải đặt dưới sự lãnh đạo của Dảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
Chỉ có sự lãnh đạo của Dảng mới bảo đảm sự ổn định của biên giới lãnh thổ, ổn định chính trị - xã hội, phát triển biên giới hoà bỡnh, h?u nghị với các nước láng giềng, tang cường khả nang quốc phòng - an ninh bảo vệ độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới.
Vi vậy, Nhà nước quản lý tập trung thống nhất bằng pháp luật trên tất cả các lĩnh vực đối với biên giới quốc gia, làm cho chính sách, pháp luật về biên giới được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất trong phạm vi cả nước


Thực hiện quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, Nhà nước tổ chức ra bộ máy và các lực lượng quân đội, công an, hải quan..., đồng thời Nhà nước còn tổ chức ra lực lượng chuyên trách (Bộ đội Biên phòng) làm nòng cốt để quản lý, bảo vệ biên giới theo quy định của pháp luật.
b) Dựa vào nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước và vai trò tham mưu của lực lượng chuyên trách nòng cốt, kết hợp chặt chẽ gi?a xây dựng với quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
Dịa bàn biên giới là nơi cư trú hầu hết của đồng bào dân tộc thiểu số, nhiều tập quán lạc hậu, nên dễ bị kẻ địch và các phần tử xấu lôi kéo, lợi dụng, mua chuộc, sử dụng vào các hoạt động chống phá ta, gây mất an ninh, ổn định trên khu vực biên giới.
Cơ sở chính quyền của các xã, bản giáp biên giới còn nhiều hạn chế, yếu kém,
Vi vậy, muốn quản lý, bảo vệ biên giới phải dựa vào nhân dân và vai trò tham mưu của lực lượng chuyên trách, nòng cốt, kết hợp chặt chẽ gi?a xây dựng với quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

c) Quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới gắn với bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích quốc gia, tài nguyên, môi trường

Các thế lực thù địch đang đẩy mạnh chiến lược "diễn biến hoà binh", bạo loạn lật đổ hòng xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, xoá bỏ sự lãnh đạo của Dảng Cộng sản Việt Nam; lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo lôi kéo quần chúng chống lại chính quyền cách mạng, kích động đòi ly khai, tự trị, gây bạo loạn; tang cường hoạt động xâm phạm gây mất trật tự an toàn xã hội, tính mạng, tài sản của nhân dân.

Mặt khác, mặt trái của cơ chế thị trường, sức ép của tang trưởng kinh tế và toàn cầu hoá đang gây tác hại tàn phá môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên; sự xâm nhập của "biên giới mềm", chính sách bá quyền của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang đe dọa độc lập chủ quyền nước ta.
Vi vậy, công tác quản lý, bảo vệ biên giới, chủ quyền lãnh thổ phải gắn liền với bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội... Sự gắn kết các mối quan hệ đó tồn tại thống nhất, h?u cơ trong một nhà nước độc lập, có chủ quyền, do Dảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
d) Phát huy ưu thế chính trị, tinh thần, dựa vào sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc; kết hợp tác chiến với địch vận, tuyên truyền, giáo dục thuyết phục với xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật


Biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

Bảo vệ toàn vẹn biên giới quốc gia là nhiệm vụ của toàn dảng, toàn quân, toàn dân, dựa vào sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Vi vậy, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia phải coi trọng giáo dục, động viên tinh thần yêu nước, tạo nên sức mạnh đoàn kết quân dân ở khu vực biên giới trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc; đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm minh nh?ng hành vi vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.le-chao-co-o-Lung-Cu.mp4
4. Nội dung quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia

a) Quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất


Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Nhà nước tổ chức ra các lực lượng để quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, vùng trời và lòng đất, các đảo và các quần đảo.

Biên giới quốc gia trên đất liền được quy hoạch và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.



Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng tọa độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của hải đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước về Luật biển nam 1982 và các hiệp định, hiệp ước mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký với các quốc gia h?u quan.


Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.

Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
b) Quản lý, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên khu vực biên giới
Khu vực biên giới bao gồm:

Khu vực biên giới trên đất liền; khu vực biên giới trên biển; khu vực biên giới trên không.
Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp v�
nguon VI OLET