THỂ DỤC THỂ THAO
TDTT TRƯỜNG HỌC
TDTT QUẦN CHÚNG
THỂ THAO
T.TÍCH CAO
TDTT CNVC
TDTT NÔNG DÂN
TDTT LL VŨ TRANG
TDTT dành cho các đối tượng khác
CHUYÊN ĐỀ VI
QUẢN LÝ CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TDTT
A. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TDTT QUẦN CHÚNG
I. KHÁI NIỆM:
1. Thể dục Thể thao quần chúng là một hoạt động tập luyện và vui chơi giải trí, thi đấu thể thao của các đối tượng nhân dân nhằm thỏa mãn nhu cầu giữ gìn sức khỏe , tăng cường thể chất và tinh thần của bản thân và tham gia các hoạt động văn hoá - xã hội của cộng đồng.
2. Phong trào Thể dục Thể thao quần chúng là phong trào xã hội có tính bền vững của nhân dân tập Thể dục thể thao tự giác để thỏa mãn nhu cầu bản thân bằng mọi phương tiện, bài tập, dưới mọi hình thức tổ chức, ở mọi nơi, mọi lúc, mọi hoàn cảnh.
II.VAI TRÒ - VỊ TRÍ CỦA THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG
- Tăng cường sức khoẻ, hoàn thiện thể chất và kỹ năng vận động;
- Hình thành những đặc điểm tâm lý của nhân cách, góp phần xã hội hóa nhân cách, nâng cao các giá trị và chuẩn mực về đạo đức, tinh thần và ý chí làm cho giá trị "chân, thiện, mỹ" ngày càng được đề cao;
- Phát triển trí tuệ, mở rộng các ý tưởng khoa học và thế giới quan, nhân sinh quan;
- Thỏa mãn nhu cầu vận động, nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi lành mạnh, hồi phục sức lực, nhu cầu giao lưu của con người.
- Đáp ứng nhu cầu tập hợp và giáo dục quần chúng về ý thức chính trị, văn hoá, xã hội tạo ra môi trường xã hội văn minh và tiến bộ.
III. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG:
* Những nguyên tắc quản lý nhà nước
1. Đảm bảo và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là nền tảng tư tưởng, cơ sở lý luận và thực tiễn cho phương hướng, nội dung phát triển Thể dục thể thao Quần chúng (các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác Thể dục thể thao).
2. Tăng cường quản lý Nhà nước về Thể dục thể thao Quần chúng bằng việc xác định tổ chức bộ máy và các chức năng, nhiệm vụ ở từng cấp hành chính, từng ngành.
3. Đảm bảo tính thống nhất quản lý Nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò các tổ chức xã hội về Thể dục thể thao trên cơ sở trình độ quản lý và phát triển của phong trào.
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Chức năng và mục tiêu quản lý:
Chức năng
Chỉ đạo phát triển đúng hướng
Phát triển đúng quy luật
b) Mục tiêu quản lý nhà nước
Tất cả các cơ quan Nhà nước về Thể dục thể thao có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức để việc tập luyện Thể dục thể thao trở thành biện pháp rèn luyện thân thể hàng ngày của mỗi người và của đông đảo nhân dân trong xã hội, trước hết là lực lượng trẻ. Tỷ lệ người dân trong từng đối tượng, ngành nghề, địa bàn tập luyện Thể dục thể thao ngày càng cao là mục tiêu chung của công tác quản lý Nhà nước đối với Thể dục thể thao Quần chúng.
2. Đối tượng quản lý:
- Đối tượng quy định bắt buộc;
- Đối tượng tự giác theo nguyện vọng bản thân.
3. Nội dung quản lý:
?. Quản lý tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về phát triển Thể dục Thể thao quần chúng bằng các văn bản, kế hoạch, chủ trương của cơ quan Nhà nước.
?. Ban hành các văn bản quản lý hành chính ở từng cấp hành chính trong lĩnh vực Thể dục thể thao Quần chúng, nhất là ở cơ sở.
?. Ban hành các quy định, điều lệ, quy chế và các loại thi đấu Thể thao Quần chúng: thi ở khu vực đến toàn quốc, thi đấu giữa các cụm tỉnh, giữa các ngành...
?. Thực hiện nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch từ cơ sở trở lên do cơ quan Nhà nước cấp đó quyết định.
?. Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin định kỳ từ các cơ sở cấp dưới lên cấp trên:
4. Phương pháp quản lý
?. Phương pháp hành chính
?. Phương pháp luật định
?. Phương pháp tuyên truyền, hướng dẫn, thông tin
?. Phương pháp nhân vùng, cụm
?. Phương pháp xây dựng mô hình, chỉ đạo
?. Phương pháp kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh
?. Phương pháp kích thích, biểu dương, khen thưởng
?. Phương pháp tổng hợp
QUAN NIỆM VỀ SỨC KHOẺ:
Trước kia người ta cho rằng: không có bệnh, ăn no, ngủ ngon là khoẻ mạnh.
Nhưng định nghĩa mới về sức khoẻ của tổ chức Y tế thế giới thì "sức khoẻ là không những không có bệnh mà còn có trạng thái hoàn mỹ về sinh lý, tâm lý và thích ứng với mọi hoàn cảnh". Đó là "học thuyết cân bằng" mới nhất hiện nay. Học thuyết cân bằng đã chỉ rõ: "người bệnh, người già tự nhiên đều do sinh lý, tâm lý hoặc cơ thể con người mất đi sự cân bằng với hoàn cảnh". Chính vì vậy cho nên, con người muốn khoẻ mạnh sống lâu cần phải giữ được cân bằng cả 3 mặt trên và không ngừng nâng cao sự cân bằng đó.
1. CÂN BẰNG SINH LÝ:
Con người là một thể thống nhất có nhiều mâu thuẫn, ví như: sự co _ dãn của cơ bắp, sự lưu thông và cản trở của máu; tác dụng đồng hoá và dị hoá của thực vật trong cơ thể; sự sinh nhiệt và tản nhiệt, sự hưng phấn và ức chế của thần kinh v.v.. Các mâu thuẫn và thống nhất quá trình trao đổi chất trong cơ thể, duy trì sự sống của con người.
2. CÂN BẰNG TÂM LÝ:
Chúng ta thường nói: tính cách là biểu hiện bên ngoài của tâm lý.
Trong "nội kinh" có hàng nghìn năm trước của Trung Quốc, đã nêu: hoạt động tâm lý của con người có 7 tính:"vui, buồn, ưu, tư, bi, khủng, kinh". Lại nói: "Nộ là khí lên, khủng là khí xuống, bi là khí tiêu, hoan là khí ôn, kinh là khí loạn" và "bi: tổn thương phổi, nộ: tổn thương gan, tư: tổn thương vị, khủng: tổn thương thận". Điều đó nói rõ: nếu một mặt nào đó quá độ (tức là mất cân bằng) sẽ tổn thương đến chức năng thần kinh; làm cho hoạt động của con người mất cân bằng và dẫn tới bệnh tật. Ví dụ như ưu phiền lâu dài sẽ giảm tiết dịch tiêu hóa, nhu động của dạ dày kém, dẫn đến các bệnh về đường tiêu hoá. Nếu người quá căng thẳng, phẫn nộ, kích thích quá mạnh làm cho tim đập nhanh và áp huyết cao. Nếu bi quan, trầm uất trong thời gian quá dài sẽ làm cho chức năng của hệ thống giảm, làm suy nhược cơ năng miễn dịch, tạo cơ sở cho các loại vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
3. CÂN BẰNG CƠ THỂ VỚI HOÀN CẢNH:
Hoàn cảnh bao gồm: hoàn cảnh tự nhiên (khí hậu, địa lý) và hoàn cảnh xã hội (chính trị, kinh tế, nghề nghiệp v.v.).
Sự cân bằng cơ thể với hoàn cảnh chính là sự thích ứng của con người với sự thay đổi của hoàn cảnh. Nếu không sẽ dẫn đến sự mất cân bằng sinh lý, tâm lý rồi sinh ra bệnh tật.
Qua đó có thể thấy rằng, sự cân bằng về 3 mặt: sinh lý, tâm lý, hoàn cảnh luôn bổ sung cho nhau, ảnh hưởng lẫn nhau. Chỉ khi nào đạt được sự cân bằng cả 3 mặt trên thì mới nói là có sức khỏe.
LUYỆN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO CÓ THỂ LÀM CHO CON NGƯỜI KHOẺ MẠNH SỐNG LÂU HƠN.
Luyện tập thể dục thể thao, nâng cao thể chất, không bệnh tật là nâng cao sức khoẻ, vì:
Luyện tập thể dục thể thao có lợi cho việc duy trì chức năng các khớp xương và đề phòng các bệnh về khớp xương.
Luyện tập thể dục thể thao tăng cường nhu động và tiết dịch của dạ dày, có lợi cho việc phòng các bệnh về tiêu hoá.
Luyện tập thể dục thể thao có thể tăng cường lượng không khí trong phổi và sự thông khí qua phổi, làm cho con người hấp thụ được càng nhiều dưỡng khí. Không khí không chỉ là trợ lực để sản sinh ra nhiệt lượng mà còn là vật chất cố hữu của cơ thể có tác dụng giữ cho các tế bào không biến chất, là vật chất quan trọng để phòng bệnh.
Luyện tập thể dục thể thao tăng cường các chức năng của hệ thống tim mạch, tăng nhanh tuần hoàn máu, phòng bệnh về tim mạch.
Luyện tập thể dục thể thao điều chỉnh một cách có hiệu quả chức năng của hệ thống thần kinh,làm cho hưng phấn và ức chế đạt đến sự cân bằng tốt nhất.
Luyện tập thể dục thể thao tăng cường cơ chế miễn dịch, nâng cao chức năng miễn dịch.
Danh y thế kỷ 17 của nước Pháp đã từng nói: "Hoạt động thể dục thể thao có tác dụng thay thế thuốc nhưng không một thứ thuốc nào có thể thay thế thể dục thể thao".
2. Hoạt động thể dục thể thao đồng thời với việc tăng cường sức khoẻ, còn tác dụng điều chỉnh tính tình, bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp. Thông qua những hoạt động thể dục thể thao nhẹ nhàng, thoải mái làm cho con người vui vẻ, lạc quan, quên đi những ưu tư, phiền muộn; qua các hoạt động và thi đấu thể dục thể thao có thể rèn luyện tinh thần vượt khó khăn gian khổ, ý chí quyết tâm. Luyện tập thể dục thể thao lâu dài cũng có tác dụng tốt đối với người bị bệnh tật lâu, bi quan, tiêu cực, không có thứ thuốc nào có thể so sánh được với hiệu quả thể dục thể thao.
3. Luyện tập thể dục thể thao làm cho con người thích nghi với sự thay đổi của hoàn cảnh, duy trì được sự cân bằng về sinh lý và tâm lý. Con người có thể thích nghi với những biến đổi của thời tiết, khí hậu, địa lý và những hoàn cảnh tự nhiên khác. Không sợ lạnh, không sợ nóng, không sợ cao nguyên chướng khí và sóng gió biển khơi.
Có thể nói:"ngoại nhân là điều kiện biến đổi của sự vật, nội nhân là căn cứ biến đổi sự vật. Ngoại nhân thông qua nội nhân để gây tác dụng".
Tóm lại có thể nói: tập luyện thể dục thể thao là ngoại nhân để tăng cường thể chất con người đạt đến sự hoàn thiện sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ.
B. QUẢN LÝ TDTT TRONG TRƯỜNG HỌC
I. KHÁI NIỆM:
Thể dục thể thao trường học bao gồm giáo dục thể chất và hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh trong trường học. Giáo dục thể chất trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức khoẻ, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học. Nhà nước khuyến khích hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa.
II. VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC CỦA TDTT TRƯỜNG HỌC
Thể dục thể thao trường học là một bộ phận quan trọng của toàn bộ công tác giáo dục, là cơ sở thể thao nhân tài cho xã hội hiện đại.
III. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG HỌC
1. Nguyên tắc tính phương hướng
2. Nguyên tắc tổng thể:
3. Nguyên tắc tính dân chủ:
4. Nguyên tắc tính quy phạm:
5. Nguyên tắc tính giáo dục:
CẦN THAY ĐỔI QUAN NIỆM
Nhất thiết phải đưa thể dục thể thao trường học lên vị trí vốn có của nó. Có một số lãnh đạo và giáo viên còn coi thường thể dục thể thao trường học. Có một số người cho rằng: "Nói thì quan trọng, làm thì thứ yếu, bận thì không cần", coi thể dục thể thao trường học có cũng được mà không có cũng được. Có trường học chỉ phiến diện đeo đuổi tỷ lệ học sinh lên lớp, coi nhẹ sự phát triển toàn diện đức, trí, thể mỹ. Vì vậy cần kịp thời thay đổi quan niệm, các cấp lãnh đạo phải coi trọng công tác thể dục thể thao trường học, nhà trường phải đưa thể dục thể thao vào kế hoạch công tác của mình, quản lý thật chặt công tác TDTT của học sinh
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TDTT TRƯỜNG HỌC BẰNG CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY
Việc thực hiện "pháp lệnh thể dục thể thao" đánh dấu sự phát triển mới của thể dục thể thao nước ta. Thể dục thể thao của trường học cần được thực hiện theo "pháp lệnh thể dục thể thao", chấp hành triệt để pháp qui và "tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của học sinh"
Nghiêm chỉnh chấp hành pháp lệnh, tăng cường quản lý và chỉ đạo đối với công tác thể dục thể thao trường học.
BẢO ĐẢM KINH PHÍ, CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN CHO CÔNG TÁC THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG HỌC.

BỒI DƯỠNG TẬP HUẤN GIÁO VIÊN NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CỦA GIÁO VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO
C. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO:
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ QUAN ĐIỂM
1. TTTTC là mặt công tác chính trong chỉnh thể hữu cơ TDTT
2. Đào tạo người tài thể thao là một quá trình sư phạm nghiêm ngặt gắn chặt với tuổi phát triển sinh học trẻ của con người

II. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ TTTTC:
1. Quản lý chiến lược TTTTC
2. Quản lý hệ thống huấn luyện
3. Quản lý cán bộ trong hệ thống HL TTTTC
4. Quản lý thi đấu thể thao
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ QUAN ĐIỂM

1.TTTTC là mặt công tác chính trong chỉnh thể hữu cơ TDTT
TTTTC và thể thao cho mọi người là hai mặt công tác chính của TDTT, có nội dung và mục đích riêng của nó với hình thức điều khiển riêng nhưng lại liên quan chặt chẽ, bổ sung lẫn cho nhau.
TTTTC, ngoài nhiệm vụ tăng cường thể chất nói chung, có nhiệm vụ quyết định hơn, nặng nề hơn là tìm kiếm, bồi dưỡng và phát triển năng lực thể chất trội của từng cá thể, tìm được năng lực tối đa của họ để phát triển thành người tài thể thao- vận động viên tài năng của Quỹ người tài quốc gia. Bản chất của quá trình đó là bồi dưỡng - đào tạo người tài thể thao qua quá trình giáo dục - huấn luyện hệ thống - khoa học của thể thao.
Nhiệm vụ chủ chốt, toàn bộ là tìm cách khái quát, tìm hiểu tiềm năng thể chất trội của từng cá thể để khai thác, phát triển, bồi dưỡng tiềm năng đó là thành năng lực với mức phát triển tối đa. Người quản lý TTTTC cần phải điều khiển, định hướng quá trình này. Chất lượng và kết quả của quá trình này biểu hiện tài năng nhiều mặt của một quốc gia, có vị trí ngang bằng với các tài năng khác của đất nước, cần được coi trọng và đầu tư đúng mức, để nó dần trở thành truyền thống của dân tộc và quốc gia.
2. Đào tạo người tài thể thao là một quá trình sư phạm nghiêm ngặt gắn chặt với tuổi phát triển sinh học trẻ của con người:
VĐV - người đại diện của TTTTC là niềm tự hào của dân tộc, đất nước. Đó là người có năng lực thể chất trội đặc biệt, có thuộc tính cá nhân đặc thù như các tài năng khác, tức là không giống nhau và không mang tính phổ biến.
Đào tạo người tài thể thao phải tuân theo quy luật đào tạo riêng của nó, chú ý chặt chẽ và kỹ lưỡng đến đặc điểm cá nhân, vận dụng tốt các thành tựu KHKT, giáo dục, sinh - y học. một cách phù hợp, để quá trình đào tạo người tài thể thao còn rất mới này ngày càng hoàn thiện dựa vào các kinh nghiệm đào tạo riêng biệt của các HLV với các cá thể VĐV riêng biệt.
II. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ TTTTC:
Quản lý TTTTC tức là quản lý ba mặt chủ yếu: quản lý con người, quản lý kỹ thuật và quản lý cơ chế điều khiển. Trước tiên cần nói đến nội dung của ba mặt trên vào từng mặt cụ thể: quản lý chiến lược TTTTC, quản lý hệ thống huấn luyện, quản lý cán bộ, quản lý vận động viên và quản lý thi đấu thể thao.
1. Quản lý chiến lược TTTTC
Mục tiêu của chiến lược TTTTC thực chất là phát triển có định hướng các môn thể thao theo kế hoạch để đảm bảo phát huy cao tiềm năng thể thao của đất nước
Khi xác định chiến lược TTTTC, phải chú ý các yếu tố cơ bản sau:
- Mục tiêu chiến lược phải rõ, hướng đi phải cụ thể, khoa học để các định được hệ biện pháp và điều kiện phù hợp, bảo đảm mục tiêu có thể thực hiện được trong thời gian qui định.
Khi xác định chiến lược phải chú ý có tầm nhìn xa, xác định các mức dự định trong tương lai gần và xa một cách khoa học và biện chứng.
Cần tính toán kỹ khả năng đạt được, khó đạt được và có thể đạt được theo lịch trình thời gian.
Không thoát ly hiện trạng, xem xét kỹ tương quan lượng và chất, các bước tiệm tiến và nhảy vọt. Phải dự báo được thời gian và chất lượng sẽ đạt, dựa trên thực trạng có sự tính toán đến các nhân tố tích cực, trung gian và nhân tố nhiễu.
Mục tiêu chiến lược TTTTC không thể thoát khỏi các mục tiêu tổng thể của quốc gia, phục vụ hiệu quả cho các mục tiêu ấy, hiệu ứng tương hỗ giữa các nhân tố liên quan về chính trị, kinh tế, KHKT, xã hội..
2. Quản lý hệ thống huấn luyện:
Quản lý hệ tiêu chuẩn đánh giá hệ thống huấn luyện về số lượng, chất lượng, hình thức, phạm vi, cơ chế điều khiển, như các nội dung sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ thống huấn luyện - đào tạo VĐV gồm số lượng theo độ tuổi, cấp bậc.
- Tiêu chuẩn về khoa học hóa và hiện đại hóa quá trình huấn luyện và hệ thống quản lý tương ứng nhằm giúp cho đào tạo có hiệu quả cao hơn.
Trình độ giáo dục - xã hội VĐV. Cần chú ý đến trình độ văn hoá, tri thức tương xứng với người tài thể thao trong xã hội văn minh. Chú ý phạm vi hoạt động xã hội của người tài thể thao trong xã hội.
Một nguyên lý đào tạo - huấn luyện VĐV có tài năng quan trọng là nguyên lý hệ thống, liên tục, không gián đoạn với các giải pháp tác động tới chất lượng hệ thống tới từng cá thể.
- Cấp cơ sở (sơ cấp): Cấp này gắn liền với các trường tiểu học, cấp I. Hình thức thường là các trường, lớp nghiệp dư với nhiều hình thức nhằm mục đích thu hút trẻ vào tập thể thao, tạo hứng thú, phát triển toàn diện, kỹ thuật, kỹ năng cơ bản, đặc biệt là công cơ bản. Nhiệm vụ chính là tuyển chọn ban đầu và bước đầu hướng các em vào chuyên môn hóa sau này.
- Cấp trung: Là cấp huấn luyện tiến hành theo hình thức tập trung, bán tập trung tại các điểm, các trọng điểm, các CLB, các trung tâm, các đội, các trường thể thao nghiệp dư hoặc văn hoá - thể thao các cấp.
- Cấp cao : Gồm VĐV thuộc đội tuyển quốc gia hoặc các đội đại biểu, các đội tỉnh - thành - ngành trọng điểm có trình độ nghệ thuật thi đấu thể thao cao và các VĐV có khả năng phát triển cao nhất. Loại hình này được tập trung huấn luyện với sự quản lý chặt chẽ của Ngành TDTT và chính quyền cấp đó để đấu tư và kiểm tra. Cấp quốc gia theo dõi toàn diện và hệ thống các VĐV này, chỉ đạo kiểm tra chuyên môn.
3. Quản lý cán bộ trong hệ thống HL TTTTC
a.Quản lý huấn luyện viên:
HLV thực hiện mục tiêu của TTTTC một cách cụ thể , khoa học trên cá thể VĐV, là người quản lý trực tiếp điều khiển quá trình đào tạo huấn luyện thể thao , là người chủ trong quản lý toàn bộ sự phát triển có chất lượng cao của VĐV. Không quản lý và nâng cao trình độ HLV là đã hạ thấp chất lượng toàn bộ hệ thống đào tạo
c. Quản lý VĐV:
Nội dung gồm: Quản lý quá trình HL, quản lý giáo dục chính trị tư tưởng và nhân cách tác phong ; quản lý đời sống, sinh hoạt, thi đấu.
Cần làm cho người quản lý VĐV chủ động có ý thức trách nhiệm cao về đào tạo người tài VĐV , giáo dục và tổ chức ứng dụng nhanh, có bài bản lý luận và thành tựu KHKT vào huấn luyện để nâng cao nhanh thành tích thể thao của mỗi cá thể. Nhấn mạnh việc tập trung sức lực và nâng cao năng lực vận động và thi đấu để đảm bảo việc tranh tài thể thao dành kết quả cao, đảm bảo huấn luyện thường xuyên gắn chặt với mục đích của cuộc đời thể thao, có động cơ và hành động cụ thể trong huấn luyện , đời sống , làm cho mọi người say mê nghề nghiệp giáo dục ý thức và hành động cụ thể , có tính toán hiệu quả kinh tế , nâng cao hiệu suất thi đấu và huấn luyện ở mức hợp lý nhất.
4. Quản lý thi đấu thể thao:
Thi đấu thể thao là hoạt động cuối cùng , quan trọng nhất , công khai trước công chúng và xã hội , là khâu đánh giá chất lượng toàn bộ của công tác huấn luyện TTTTC cao, trong đó VĐV giữ vai trò diễn viên chính và trọng tài , BTC. giữ vai trò tổ chức , tạo điều kiện.
D. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC TDTT

I. KHÁI NIỆM.

II. VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRONG LĨNH VỰC TDTT

III. ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ TRONG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI VỀ TDTT.

1. Những quan điểm cơ bản trong công tác đối ngoại
2. Đối tượng quản lý công tác đối ngoại về thể dục thể thao

D. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC TDTT
I. KHÁI NIỆM.
Giao lưu Quốc tế về TDTT là nhu cầu tất yếu khách quan, thuộc tính vốn có của TDTT. Giao lưu quốc tế về TDTTlà một bộ phận của nền ngoại giao đất nước. Mở rộng quan hệ quốc tế trong lĩnh vực Thể dục Thể thao nhằm tăng cường sự hiểu biết , tình hữu nghị giữa các nước và các dân tộc, góp phần phục vụ chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng và Chính phủ nâng cao chuyên môn, học tập lẫn nhau giữa các nước.
II. VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRONG LĨNH VỰC TDTT
Với tư cách là một binh chủng quan trọng của nền ngoại giao nhân dân, công tác đối ngoại về TDTT góp phần tăng cường sự đoàn kết hiểu biết lẫn nhau giữa các nước với các nước, đồng thời nâng cao vị trí của nước ta trên trường quốc tế.
III. ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ TRONG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI VỀ TDTT.
Những quan điểm cơ bản trong công tác đối ngoại
Những quan điểm cơ bản trong công tác đối ngoại về TDTT bao gồm:
Quan điểm thứ nhất : Kế tục nền ngoại giao dân tộc và hiện đại, luôn luôn phát huy truyền thống ngoaị giao của ông cha và đặc biệt tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, vận dụng linh hoạt và bối cảnh cụ thể trong quan hệ quốc tế về TDTT.
- Quan điểm thứ hai : Truyền thống đoàn kết quốc tế là một di sản vô giá của Đảng và Nhân dân ta, thuỷ chung, trước sau như một, nhờ đó phát huy được sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại.
- Quan điểm thứ ba: Thực hiện quan hệ quốc tế đi đôi với giữ vững độc lập và tự chủ là một nguyên tắc bản lĩnh của chúng ta
-Quan điểm thứ tư : Trong xu thế toàn cầu hoá hội nhận với Thế giới và các khu vực là tiền đề, điều kiện không thể thiếu để phát huy phong trào Thể dục Thể thao của mỗi nước. Chúng ta không đóng cửa với nền văn minh hiện đại.
- Quan điểm thứ năm: Hội nhập khu vực quốc tế về TDTT nhưng phải giữ gìn bản sắt dân tộc, hội nhập nhưng không hoà tan, hôị nhập trong đa dạng
- Quan điểm thứ sáu: Kết hợp hai hệ thống tổ chức quản lý các hoạt động TDTT

2. Đối tượng quản lý công tác đối ngoại về thể dục thể thao

2. Đối tượng quản lý công tác đối ngoại về thể dục thể thao :
a. Cách thức tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát:
Cách thức tìm hiểu nghiên cứu khảo sát dựa vào những yếu tố : Binh pháp Tôn Tử thơì Xuân Thu - Chiến Quốc của Trung Quốc có một ý nghiã tương đồng với ngoại giao pháp, trong một mức độ nhất định, bao gồm 5 yếu tố mà Tôn Tử gọi là :"Ngữ sư: Đạo - Thiên - Điạ - Tướng - Pháp".
-Yếu tố thứ nhất " Đạo": Đó là đường lối chính trị, đaọ nghiã có được lòng dân hay không, có đồng tâm, đồng sức hay không.
- Yếu tố thứ hai: " Thiên": Nói về thiên thời, bối cảnh của đối tác cuả bản thân đất nước chúng ta và bối cảnh khác.
-Yếu tố thứ ba: "Điạ ": Nói về điạ lơị, chôn điạ điểm đàm phán, thi đấu , nơi nào tranh thủ được đông đảo dư luận, tuyên truyền rộng rãi.
-Yếu tố thứ tư : " Tướng":Đề cập đến viêc xem xét diện mạo, tài trí , uy tín, lòng nhân ái, can đảm, sự uỷ nghiêm. Tài trí thể hiện ở chỗ nắm vững vấn đề một cách sắc sảo, nhạy bén , nắm bắt ý đối phương , tìm cách ứng xử thích hợp, dày dạn kinh nghiệm ngoại giao có uy tín cao trong và nước, có thẩm quyền ; cương nhưng không ngạo mạn , thô bạo. Nhu nhưng không nhu nhược là mất vẻ tôn nghiêm.
-Yếu tố thứ năm " pháp" : ở đây đồng nghiã với khảo sát nghiên cứu. Khaỏ sát , nghiên cứu tìm hiểu là chức năng cơ bản của ngoại giao nhằm hiểu rõ người , đánh giá đúng mình , hiểu được nguyên nhân bối cảnh sinh ra tình hình , diễn biến của sự việc .
Hoạt động ngoại giao tương đồng với hoạt động tình báo , để khảo sát nghiên cứu người ta dùng 5 hình thức tình báo : nhân gián, nội gián, phản gián, tử gián, sinh gián. Trong ngoaị giao cấm kỵ dùng biện pháp "Không sạch sẽ " - biện pháp thô bạo .
Để chủ động trong mọi trường hợp chúng ta phải giả định các tình huống, những khả năng có thể xảy ra, để dự phòng các phương án xử lý thích hợp : "Dĩ bất biến , ứng vạn biến".
Để có quyết sách đứng đắn, tạo thế có lợi phải lựa chọn thời điểm quy tụ được cả ba yếu tố sau đây : một là , các nhân tố có lợi của bản thân ; hai là những mặt yếu , bất lợi của đối phương và ba là điều kiện thuận lợi khách quan bên ngoài.
E . QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TDTT
KHÁI NIỆM.

II. Ý NGHIÃ CỦA ĐÀO TẠO - BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TDTT

III. NHỮNG NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TDTT.
I. KHÁI NIỆM
Đaò taọ - bồi dưỡng cán bộ TDTT là một bộ phận không thể thiếu được của sự nghiệp TDTT nước ta , là một công tác nhằm trang bị cho các học viên những kiến thức và kỹ năng TDTT, phương pháp công tác và nghiên cứu về TDTT, cũng như giáo dục nhân cách cho học viên nhằm làm cho họ có đủ năng lực và phẩm chất cần thiết phục vụ cho sự nghiệp TDTT dưới thời công nghiệp hoá hiện đại hoá trong cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghiã có sự quản lý của Nhà nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
II. Ý NGHIÃ CỦA ĐÀO TẠO - BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TDTT:
Quản lý công tác đaò bồi dưỡng cán bộ TDTT chính là điều kiện và là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo cho công tác này tiến hành có hiệu quả. Nó là điểm nút nhằm tháo gỡ thế yếu kém , là điểm bảo đảm cho sự thành công , đưa nền TDTT nước ta phát triển không ngừng .
III. NHỮNG NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TDTT
+ Đối tượng tham gia thi tuyển (hoặc cử tuyển) phải đúng với thể lệ chiêu sinh ( bằng cấp, tuổi tác, điạ bàn,.) do Bộ Giáo dục và đào tạo quy định và theo đúng chỉ đạo cuả tổng cục TDTT.
+ Bảo đảm hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm;
+ Bảo đảm bí mật trong quá trình đề thi và phân phát đề thi. Đề thi có khả năng tuyển lựa.
+ Bảo đảm trật tự, giữ nghiêm kỷ luật phòng thi để thí sinh thể hiện đúng khả năng của mình. Chống gian lận trong thi cử.
+ Chấm thi khách quan, chấm theo đáp án và biểu điểm. Thực hiên bí mật số phách và và vào điểm các biểu chính xác.
+ Làm điểm chuẩn khách quan .
+ Chú ý thực hiện đúng các quy định đối với các thí sinh thuộc diện chính sách trong thi cử .
+ Mục tiêu, kế hoạch đào tạo và chương trình các môn học mới phải có quyết định của cấp trên duyệt y;
+ Thành lâp khoa mới, phương thức đaò tạo mới hoặc môn học mới phải có quyết định của cấp trên ;
+ Tuân thủ tiến trình và nội dung giảng dạy đã được thông qua để đảm bảo thực thi đầy đủ các môn học và nội dung đó;
+ Chỉ được đưa vào giảng dạy trong trường các giáo trình và tài liệu đã được hội đồng tương ứng thẩm định và được cấp trên cho phép. Không có giáo trình tài liệu không tổ chức lớp học.
Quản lý công tác giáo dục chính trị - tư tưởng
+ Định hướng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng phù hợp với từng thời kỳ
+ Theo dõi diễn biến tư tưởng và đưa ra cách giải quyết hợp lý ;
+ Tổ chức các hình thức giáo dục ;
+ Tổ chức phong traò thi đua xã hội chủ nghiã ;
+ Xây dựng cuộc sống vui tươi lành mạnh , xây dựng truyền thống cơ quan lành mạnh;
Nhiệm vụ công tác Tuyên truyền - Giáo dục TDTT:
-Kiên trì tuyên truyền, cổ động, vận động, giáo dục, làm cho mọi người hiểu rõ đường lối, quan điểm, phát triển TDTT của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ, chủ trương của ngành TDTT trong từng thời kỳ, tích cực góp phần xây dựng nền TDTT có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân ở nước ta. Thông suốt tư tưởng Hồ Chí Minh: TDTT là công tác cách mạng; TDTT góp phần làm cho " dân cường, nước thịnh ".
-Thừơng xuyên truyền bá, phổ cập kiến thức khoa học - kỹ thuật TDTT, làm cho mọi người hiểu rõ lợi ích, tác dụng và phương pháp tập luyện đối với bản thân, từng gia đình và toàn xã hội nhằm tăng cường sức khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốcXHCN. Làm cho việc tập luyện TDTTtrở thành nền nếp tự giác và ngày càng bền vững.
-Bảo đảm quyền được thông tin về TDTT của nhân dân. Thông tin kịp thời, chân thực về hoạt động thành tích TDTT trong nước và TDTT thế giới. Giữ vững định hướng tư tưởng trong thông tin- tuyên truyền; phát hiện các vấn đề nảy sinh trong TDTT để kịp thời phân tích, hướng dẫn dư luận.
-Xây dựng, bồi dưỡng đạo đức, phong cách TDTT xã hội chủ nghĩa, chống mọi biểu hiện tiêu cực.
nguon VI OLET