QUI TRÌNH TIẾN HÀNH
MỘT CUỘC THANH TRA
TS. Phạm Ngọc Trúc
Học viện Quản lý giáo dục
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra được quy định tại:
Luật thanh tra năm 2010;
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ Hướng dẫn Luật thanh tra 2010;
Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
QUY TRÌNH TIẾN HÀNH
MỘT CUỘC THANH TRA GỒM:
I. CHUẨN BỊ THANH TRA
II. TIẾN HÀNH THANH TRA
III. KẾT THÚC THANH TRA
I. CHUẨN BỊ THANH TRA
1. Khảo sát, nắm tình hình
a) Mục đích: Giúp đánh giá đúng tình hình của đối tượng thanh tra để tham mưu chính xác nội dung thanh tra.
b) Nội dung:
- Tình hình chung của đối tượng thanh tra;
- Kết quả hoạt động của đối tượng thanh tra theo những nội dung dự kiến thanh tra;
- Nhận định những vấn đề nổi cộm, có dấu hiệu sai phạm, đề xuất nội dung, cách thức tiến hành thanh tra.
c) Phương pháp:
- Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình tại nơi sẽ thanh tra, tại các đơn vị có liên quan đến nội dung thanh tra;
- Nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ báo chí, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Lập kế hoạch thanh tra
a) Xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra
Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra; thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp, tiến độ thanh tra; chế độ thông tin, báo cáo…
b) Triển khai kế hoạch tiến hành thanh tra
- Tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho thành viên Đoàn thanh tra, thảo luận phương pháp tiến hành thanh tra và sự phối hợp trong đoàn, tập huấn nghiệp vụ (nếu cần).
- Chuẩn bị kinh phí, phương tiện kỹ thuật và các điều kiện vật chất khác đảm bảo thực hiện cuộc thanh tra.
3. Xây dựng đề cương yêu cầu báo cáo, danh mục tài liệu yêu cầu cung cấp
a) Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
Đề cương gồm các nội dung chính sau đây:
- Đặc điểm tình hình chung của đối tượng thanh tra trong thời kỳ thanh tra;
- Kết quả thực hiện các nội dung dự kiến thanh tra;
- Khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của đối tượng thanh tra.
b) Danh mục các tài liệu yêu cầu cung cấp gồm:
- Hệ thống văn bản đối tượng thanh tra ban hành có liên quan đến nội dung thanh tra;
- Các báo cáo của đối tượng thanh tra về kết quả hoạt động trong thời kỳ thanh tra;
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong thời kỳ thanh tra.
4. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra
a) Trưởng đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
b) Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra thường có: Đại diện cơ quan, đơn vị chủ trì thanh tra; Đoàn thanh tra; thủ trưởng đơn vị là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết có thể mời đại diện các đơn vị có liên quan tham dự.
II. TIẾN HÀNH THANH TRA
1. Công bố quyết định thanh tra
Buổi công bố quyết định thanh tra có những nội dung sau:
a) Thông qua chương trình làm việc của buổi công bố quyết định thanh tra;
b) Đọc toàn văn quyết định thanh tra; nêu mục đích, yêu cầu, nội dung và thời hạn thanh tra; kế hoạch làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra; quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, quan hệ công tác giữa Đòan thanh tra và đối tượng thanh tra…;
c) Đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung thanh tra theo đề cương yêu cầu; các thành viên khác phát biểu ý kiến;
d) Đòan thanh tra lập biên bản về việc công bố quyết định thanh tra.
2. Thu thập thông tin, tài liệu
a) Thông tin, tài liệu được thu thập qua các nguồn: đối tượng thanh tra cung cấp; cơ quan chủ quản của đối tượng thanh tra; cơ quan, đơn vị hữu quan khác cung cấp; báo chí, quần chúng cung cấp.
b) Việc giao nhận thông tin, tài liệu phải lập thành biên bản theo mẫu 08-TTr của Thông tư 05/2014/TT-TTCP. Đối với tài liệu không cần thu giữ, kết thúc thanh tra phải làm thủ tục sao chụp và trả lại bản gốc cho đối tượng thanh tra.
c) Việc quản lý, sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình thanh tra phải được thực hiện theo quy định của luật Thanh tra.
3. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
a) Khi nhận thông tin, tài liệu, phải yêu cầu người cung cấp ký xác nhận vào thông tin, tài liệu do họ cung cấp;
b) Để có cơ sở đưa ra nhận xét, đánh giá, kiến nghị xác đáng trong báo cáo kết quả thanh tra; các thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình thanh tra, phải được xác minh về tính nguyên vẹn, chính xác bằng các phương pháp nghiệp vụ khác nhau như:
Kiểm tra, đối chiếu sổ quản lý văn bản đi, đến;
Kiểm tra tên đơn vị, chức vụ của người ký tại thời điểm ban hành văn bản;
- Kiểm tra một số trang văn bản về kỹ thuật trình bày, in ấn hoặc chất liệu giấy;
4. Nghiên cứu, phân tích, đối chiếu, so sánh thông tin, tài liệu để nhận xét, xử lý
a) Nghiên cứu, phân tích thông tin, tài liệu thu thập được, đối chiếu với các quy định pháp luật để đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn …của đối tượng thanh tra liên quan đến từng nội dung thanh tra.
b) Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có hành vi vi phạm, phải lập biên bản ngay. Biên bản cần ghi rõ nội dung, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, kiến nghị biện pháp xử lý vi phạm.
c) Nếu phát hiện có dấu hiệu nghi vấn sai phạm, phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền (niêm phong tài liệu, trưng cầu giám định…).
5. Lập biên bản làm việc
- Mỗi thành viên Đoàn thanh tra khi kết thúc làm việc về một nội dung nào đó đều phải lập biên bản làm việc (theo mẫu số 12 của Thông tư 05/2014/TT-TTCP) với đối tượng thanh tra hoặc đơn vị, cá nhân liên quan
- Đòan thanh tra khi kết thúc làm việc tại nơi được thanh tra phải lập biên bản làm việc với đối tượng thanh tra. Biên bản làm việc phải ghi nhận nguyên trạng tình hình của đối tượng thanh tra theo từng nội dung thanh tra, kèm theo tài liệu, chứng cứ, báo cáo tường trình của đối tượng thanh tra (nếu có).
6. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra
a) Trong quá trình thanh tra, nếu thấy cần thiết, hoặc Đoàn thanh tra kiến nghị, hoặc người ra quyết định thanh tra yêu cầu, thì kế hoạch tiến hành thanh tra sẽ được sửa đổi, bổ sung.
b) Trưởng Đòan thanh tra có trách nhiệm thông báo văn bản quyết định sửa đổi, bổ sung cho thành viên Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã được sửa đổi, bổ sung.
7. Kéo dài thời gian thanh tra
a) Trường hợp cần kéo dài thời gian thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh tra. Văn bản phải nêu rõ lý do và thời gian dự kiến kéo dài.
b) Căn cứ đề nghị của Đòan thanh tra và quy định của Luật thanh tra về thời hạn thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định gia hạn thời gian thanh tra (theo mẫu số 29-TTr của Thông tư 05/2014/TT-TTCP).
c) Quyết định gia hạn thời gian thanh tra phải được gửi cho Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
III. KẾT THÚC THANH TRA
1. Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra
a) Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra thực hiện khi thời hạn thanh tra đã hết hoặc thời hạn thanh tra chưa hết nhưng đã hoàn thành toàn bộ nội dung thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt.
b) Trước khi kết thúc làm việc tại nơi được thanh tra, phải tổ chức họp Đoàn thanh tra để rà soát kết quả làm việc, thống nhất các nội dung công việc cần hoàn thành, đồng thời báo cáo người ra quyết định thanh tra dự kiến kết thúc thanh tra.
c) Trưởng đoàn thanh tra gửi văn bản thông báo về thời gian kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra (theo mẫu 32 của Thông tư 05/2014/TT-TTCP) cho đối tượng thanh tra.
2. Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra
a) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên hoặc từng nhóm
- Chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra, từng thành viên (hoặc từng nhóm) có văn bản báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với các nội dung sau:
- Kết quả thanh tra theo từng nội dung được giao;
- Nhận xét tính đúng, sai đối với mỗi nội dung thanh tra, chỉ rõ quy định pháp luật làm căn cứ để nhận xét đúng, sai;
- Kiến nghị, đề xuất việc xử lý các hành vi vi phạm (nếu có); khắc phục sơ hở, yêu kém trong công tác quản lý…
b) Báo cáo kết quả thanh tra của Đòan thanh tra
Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra, Đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gồm các nội dung sau đây:
- Khái quát về tình hình của đối tượng thanh tra;
- Kết quả thanh tra theo từng nội dung thanh tra;
- Nhận xét, đánh giá về những nội dung thanh tra;
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; kiến nghị biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý…
- Các vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên trong Đoàn thanh tra.
3. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
a) Sau khi xem xét báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể yêu cầu thanh tra bổ sung hoặc báo cáo bổ sung làm rõ một số nội dung.
b) Sau khi báo cáo kết quả thanh tra được thông qua, Đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng dự thaỏ kết luận thanh tra gồm 5 nội dung theo mẫu 34-TTr của Thông tư 05/2014/TT-TTCP:
- Khái quát chung về đói tượng thanh tra;
- Kết quả thanh tra theo từng nội dung thanh tra;
- Kết luận về từng nội dung thanh tra;
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã áp dụng (nếu có);
- Kiến nghị.
4. Công khai kết luận thanh tra
a) Nếu xét thấy cần thiết, dự thảo kết luận thanh tra sẽ được gửi cho đối tượng thanh tra để giải trình những vấn đề đối tượng thanh tra chưa nhất trí. Đoàn thanh tra căn cứ nội dung giải trình của đói tượng thanh tra và các tài liệu liên quan để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.
b) Kết luận thanh tra được công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Ngoài hình thức trên cần chọn thêm một trong các hình thức: thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết tại trụ sở làm việc của đối tượng thanh tra.
5. Lập, bàn giao, quản lý hồ sơ thanh tra
a) Hồ sơ thanh tra do Đòan thanh tra lập gồm có:
- Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;
- Kết luận thanh tra;
-Văn bản về việc xử lý, kiến nghị xử lý;
-Tài liệu khác có liên quan.
b) Việc bàn giao hồ sơ thanh tra cho đơn vị lưu trữ (đơn vị chủ trì cuộc thanh tra) phải được lập thành biên bản theo mẫu số 35-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP.
6. Xử lý sau thanh tra
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, cơ quan quản lý đối tượng thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện kết luận thanh tra (xử lý sai phạm về kinh tế; xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc phục; hoàn thiện các quy định...).
b) Đoàn thanh tra hoặc cơ quan thanh tra có trách nhiệm giám sát việc xử lý sau thanh tra để đảm bảo kết luận thanh tra được thực hiện nghiêm túc.
nguon VI OLET