TÀI LIỆU TẬP HUẤN
Văn bản số 225/BTĐKT
Về việc hướng dẫn xét duyệt đề tài, sáng kiến, giải pháp đề nghị công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
VIỆC ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CÁC CẤP:
Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn thì được ưu tiên xem xét, đề nghị khen thưởng mức cao hơn.
Xem xét mức độ ảnh hưởng của thành tích đến đâu, đề nghị công nhận danh hiệu thi đua đến đó.
Lưu ý các cá nhân làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặt biệt khó khăn.
Đảm bảo tỷ lệ khen thưởng giữa cán bộ lãn đạo với công chức, viên chức và người lao động trực tiếp



I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Đề tài cá nhân chỉ được xem xét khi thể hiện đầy đủ 3 nội dung:
Tính mới
Không trùng lắp
Có hiệu quả trong thực tiễn
Mức độ công nhận đề tài ở các góc độ:
- Cá nhân tham gia đề tài cấp tỉnh và Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể Trung ương
Lưu ý: Những công việc thường xuyên mà nhiệm vụ chuyên môn phải làm, không thể hiện được đầy đủ cả 3 yếu tố trên không được xác định là sáng kiến đề nghị hội đồng xét duyệt sáng kiến các cấp xem xét.
II. VỀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN
Đối với cấp huyện và các Sở, Ban, Ngành đơn vị thuộc tỉnh:
Thủ trưởng đơn vị cùng cấp quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở.
Thủ trưởng đơn vị công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở cho các cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định tại điểm b, mục 2, phần I của TT02/2011/TT-BNV
Đối với các phòng, ban và đoàn thể, địa phương, đơn vị thuộc cấp huyện, các chi cục, phòng, ban, đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành của tỉnh:
Thành lập tổ tư vấn đánh giá sơ bộ đề tài bước đầu.
Thủ trưởng đơn vị cùng cấp đề nghị Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở xét duyệt.
III. VỀ VIỆC XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP CƠ SỞ
Trong thành phần hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở phải có kèm tài liệu về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới… (điểm b, mục 2, phần I)
Cá nhân là thủ trưởng lãnh đạo cấp huyện, các sở ban ngành đơn vị thuộc tỉnh nếu trong công tác lãnh đạo đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, kết quả đó được nêu trong báo cáo thành tích thì được thay thế cho đề tài trong thành phần hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
Các cá nhân chỉ tham gia, không phải là chủ trì, thành viên tham gia chính hoặc thư ký các đề tài cấp tỉnh đã được công nhận; thành tích đạt được ở mức đề nghị công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; không đủ tiêu chuẩn khen thưởng đề nghị công nhận chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
IV. VỀ VIỆC XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP TỈNH
Những trường hợp được coi là điều kiện thay thế đề tài trong việc công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:
Thành viên tham gia đề tài cấp tỉnh (quy định tại điểm a, mục 1, Điều 9 – Quy chế hoạt động của HĐKHSK tỉnh) phải là những cá nhân chủ nhiệm, hoặc thành viên tham gia chính, thư ký có tên trong quyết định của đề tài
Thành viên tham gia đề tài, dự án cấp Bộ, Ban ngành và Đoàn thể Trung ương nghiên cứu cấp quốc gia được nghiệm thu trong giai đoạn xét khen (03 năm); tác giả sáng chế, tác giả sở hữu trí tuệ sản phẩm khoa học, giải pháp hữu ích được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc được thông báo chính thức.
IV. VỀ VIỆC XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI, ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP TỈNH
Tiêu chuẩn để xem xét đề nghị công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:
Phải có 03 năm liên tục đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở tính đến thời điểm xét khen.
Hồ sơ khen thưởng 01 bộ (gồm tờ trình của cấp trình khen, biên bản họp Hội đồng TĐ – KT cùng cấp, báo cáo thành tích của cá nhân trong 03 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng; kèm theo đề tài có xác nhận và đề nghị của Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở).
V. TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI
V. TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI
Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh: Những đề tài được các thành viên Hội đồng đánh giá theo nhóm từ 80 điểm trở lên (trong đó tổng số điểm ở mục 2 phải đạt tối thiểu là 65) mới được đưa ra Hội đồng xem xét, đề nghị công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
Hội đồng Khoa học sáng kiến cấp cơ sở: những đề tài được các thành viên Hội đồng đánh giá theo nhóm từ 65 điểm trở lên (trong đó tổng số điểm ở mục 2 phải đạt tối thiểu là 50) mới được đưa ra Hội đồng xét, đề nghị công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
CHO CÔNG NHÂN, NÔNG DÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Quy định riêng tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Khoản 3 Điều 24
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
CHO CÔNG NHÂN, NÔNG DÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG
“Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội; Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trọ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng”
Quy định riêng tiêu chuẩn tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương
Huân chương Lao động hạng nhất
Khoản 2 Điều 42
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
CHO CÔNG NHÂN, NÔNG DÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Công nhân, nông dân, người lao động có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng thực tiễn có hiệu quả được cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
CHO CÔNG NHÂN, NÔNG DÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Khoản 2 Điều 15
65/2014/NĐ-CP
“Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước… có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp bộ, ngành, đoàn thể trung ương công nhận.
Đối với công nhân có 07 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo
Đôi với nông dân có phát minh, sáng chế, sang kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 07 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
Huân chương Lao động hạng nhì





Khoản 2, điều 16, Nghị định quy định chi tiết thi hành luật quy định:
“Huân chương lao động” hạng nhì để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả được cấp tỉnh công nhận.





Khoản 1
Điều 43
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
CHO CÔNG NHÂN, NÔNG DÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Công nhân, nông dân, người lao động có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng thực tiễn có hiệu quả được cấp Tỉnh, công nhận
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
CHO CÔNG NHÂN, NÔNG DÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Công nhân có 05 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên và đã giúp đỡ các hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
CHO CÔNG NHÂN, NÔNG DÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Huân chương Lao động hạng ba





Khoản 2, điều 17, Nghị định quy định chi tiết thi hành luật quy định:
“Huân chương lao động” hạng nhì để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả có phạm vi ảnh hưởng trong cấp huyện, được cấp huyện công nhận.
Công nhân có 03 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên và đã giúp đỡ các hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.







Khoản 1
Điều 44
Công nhân, nông dân, người lao động có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất hoặc sáng kiến được ứng dụng hiệu quả được cấp Huyện công nhận
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
CHO CÔNG NHÂN, NÔNG DÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ



Khoản 2, điều 23, Nghị định quy định chi tiết thi hành luật quy định:
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện.
Đối với công nhân có từ 02 sáng kiến trở lên mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Đối với nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo hiệu quả và tạo việc làm cho người lao động

Khoản 1 Điều 71
Công nhân, nông dân, người lao động có nhiều thành tích ảnh hưởng trong cấp huyện hoặc tương đương
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
CHO CÔNG NHÂN, NÔNG DÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương





Giấy khen
Khoản 1 Điều 72
Công nhân, nông dân, người lao động có nhiều thành tích ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã
Khoản 1 Điều 75
Hoàn thành tốt nghĩa vụ công dân, có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước…
CÁM ƠN CÁC BẠN
ĐÃ LẮNG NGHE!
nguon VI OLET