TÂM LÝ HỌC
LỨA TUỔI
TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH THCS
Đặc trưng cơ bản của giai đoạn tuổi.
Những biến đổi về cơ thể.
Sự thay đổi của điều kiện sống.
Hoạt động học tập và sự phát triển nhận thức.
Đặc điểm giao tiếp.
Sự hình thành tự ý thức.
Đặc điểm tình cảm.
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GIAI ĐOẠN TUỔI
Thời kỳ “khủng hoảng”.
Thời kỳ “chuyển tiếp” từ trẻ con sang người lớn.
Các khuynh hướng phát triển tính người lớn.
Thời kỳ “khủng hoảng”
Đây là thời kỳ mà sự phát triển tâm lý của trẻ có những diễn biến hết sức phức tạp. Nhiều nhà TLH gọi đây là “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”…
Theo S. Freud, “khủng hoảng” là không thể tránh khỏi ở lứa tuổi này do những đột biến trong sự phát triển cơ thể của các em, đặc biệt là sự dậy thì.
Nhiều nghiên cứu khác đã chứng tỏ vai trò ưu thế của các nguyên nhân xã hội trong những diễn biến tâm lý của lứa tuổi này. Có hay không có những khủng hoảng và xung đột là tùy thuộc vào những hoàn cảnh sống cụ thể, vào tính chất quan hệ của trẻ với những người lớn xung quanh và với bè bạn.
Thời kỳ “chuyển tiếp” từ trẻ con sang người lớn
Về căn bản, có thể xem đây là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ ấu sang tuổi trưởng thành, từ trẻ con sang người lớn.
Tính chuyển tiếp được thể hiện rõ ở sự phát triển mạnh mẽ, nhưng thiếu cân đối về mọi phương diện; ở sự tồn tại đồng thời vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn của các em trong độ tuổi này.
Nguyên nhân căn bản của sự tồn tại đồng thời vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn chính là tính hai mặt trong hoàn cảnh sống của các em ở độ tuổi này:
Những yếu tố hoàn cảnh kìm hãm sự phát triển tính người lớn:
Những yếu tố hoàn cảnh kích thích sự phát triển tính người lớn:
Các khuynh hướng phát triển tính người lớn
Sự phát triển tính người lớn ở độ tuổi này có thể diễn ra theo các hướng:
Hướng “sách vở”
Hướng “học đòi”
Hướng “tự chủ”
Mặc dù biểu hiện khác nhau, song các khuynh hướng trên đều phản ánh một nguyện vọng chung của các em ở độ tuổi này, đó là “mong muốn trở thành người lớn”
NHỮNG BIẾN ĐỔI VỀ GIẢI PHẪU SINH LÝ
Sự phát triển mạnh mẽ, nhưng thiếu cân đối trong các hệ thống chức năng.
Hoạt động thần kinh cấp cao.
Sự dậy thì.
Sự phát triển mạnh mẽ, nhưng thiếu cân đối trong các hệ thống chức năng của cơ thể
Hệ xương, đặc biệt là xương tay và xương chân phát triển rất nhanh khiến cho các em cao lớn trông thấy. Tuy nhiên, các xương ngón tay và ngón chân lại phát triển châm tạo nên sự mất cân đối tạm thời. Thêm vào đó, sự phát triển thiếu cân đối giữa hệ cơ với hệ xương khiến cho các cử động của trẻ thiếu đi sự hài hòa. Các em thường lóng ngóng, vụng về trong cử động tay – chân.
Hệ cơ của trẻ cũng phát triển mạnh. Sự tăng cường mạnh mẽ của lực cơ bắp khiến các em khỏe ra một cách rõ rệt. Tuy nhiên, sức bền của lực cơ bắp chưa cao khiến các em chóng mỏi mệt trong công việc.
Hệ tim-mạch của trẻ cũng phát triển mạnh và thiếu cân đối. Thể tích tim tăng nhanh, tim hoạt động mạnh hơn. Tuy nhiên, kích thước của mạch máu lại phát triển chậm. Điều này dẫn đến sự rối loạn tạm thời của tuần hoàn máu. Thiếu niên thường hay bị hoa mắt, chóng mặt…
Hoạt động thần kinh cấp cao
Sự mất cân đối cũng xảy ra đối với hoạt động thần kinh cấp cao của trẻ ở độ tuổi này.
Các quá trình hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt; hưng phấn mang tính chất lan tỏa; trong khi đó, ức chế có điều kiện và ức chế phân biệt lại kém đi. Điều này khiến các em thường có những động tác phụ của đầu và tay-chân khi có một phản ứng nào đó; các em thường dễ bị kích động, khó làm chủ được những cảm xúc của bản thân.
Phản xạ có điều kiện đối với những tín hiệu trực tiếp được hình thành nhanh hơn đối với những tín hiệu từ ngữ. Điều này đã dẫn đến những biến đổi khác thường trong hoạt động ngôn ngữ của trẻ. Các em thường nói chậm, ngại nói những câu dài và hay nói cộc lốc, nhát gừng…
Sự dậy thì
Dậy thì là một hiện tượng bình thường diễn ra theo quy luật sinh học, song lại chịu ảnh hưởng ít nhiều của môi trường và hoàn cảnh sống cũng như đặc điểm hoạt động của trẻ.
Tuổi dậy thì của các em gái nói chung vào khoảng 12-14 tuổi. Ở các em trai, tuổi dậy thì thường bắt đầu và kết thúc chậm hơn các em gái từ khoảng 1,5 đến 2 năm.
Khi các em bước vào thời kỳ dậy thì, tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động, cơ thể bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu phụ. Ở các em trai, sự xuất tinh bắt đầu xuất hiện; các em gái bắt đầu có kinh nguyệt.
Sự dậy thì và những biến đổi mạnh mẽ trong cơ thể là một trong những nguồn làm nảy sinh ở thiếu niên cảm giác về “tính người lớn”. Những rung cảm mới lạ xuất hiện; các em bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến người khác giới và những vấn đề giới tính. Tuy nhiên, đây là thời kỳ mà sự phát triển của các em chưa đạt tới mức độ tương ứng và cân đối giữa một bên là bản năng tính dục và những ham muốn mang màu sắc tình dục với một bên là sự trưởng thành về xã hội và tâm lý. Vì vậy, người lớn quan tâm giúp đỡ nhằm tránh cho các em những băn khoăn, lo lắng không cần thiết và những sai lầm đáng tiếc.
NHỮNG THAY ĐỔI VỀ ĐIỀU KIỆN SỐNG
Trong phạm vi gia đình
Vị thế của các em ít nhiều đã thay đổi. Các em được người lớn giao phó một số công việc cụ thể trong gia đình. Điều này được các em xem như một sự thừa nhận của mọi người trong gia đình về vai trò “người lớn” của mình.
Cảm nhận về sự thay đổi vị thế của mình trong gia đình khiến các em trở lên tích cực và tự chủ hơn trong suy nghĩ và trong việc làm; quan tâm và có trách nhiệm hơn đối với mọi người và đối với các công việc trong gia đình.
Trong phạm vi trường học
Những thay đổi về nội dung học tập:
Số lượng môn học tăng, tạo cơ hội mở rộng vốn kiến thức, tầm hiểu biết.
Mức độ trừu tượng và khái quát cao hơn của nội dung học tập đòi hỏi khả năng tư duy trừu tượng, tư duy lý luận.
Những thay đổi về phương pháp dạy học và các hình thức học tập:
Sự đa dạng về phương pháp môn học đòi hỏi sự linh hoạt, mềm dẻo trí tuệ và khả năng thích ứng cao trong hoạt động nhận thức.
Sự đa dạng về phương pháp và phong cách dạy học của giáo viên đòi hỏi tính tích cực và khả năng thích ứng cao trong học tập.
Những thay đổi trong quan hệ với thầy cô giáo:
Được tiếp xúc với nhiều giáo viên với những phong cách và thái độ quan hệ khác nhau. Tạo cơ hội phát triển khả năng nhận thức người khác, nhận thức xã hội.
Khoảng cách quan hệ với giáo viên xa hơn, tạo cơ hội phát triển tính độc lập, tự chủ trong hoạt động và quan hệ.
Ban đầu, những thay đổi này khiến các em gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, chính những thay đổi này đã tạo cơ hội mới cho sự phát triển.
Trong phạm vi xã hội
Tham gia rất tích cực vào các hoạt động xã hội, vì:
Cảm thấy mình đã hiểu biết nhiều hơn, đã có sức lực và các em muốn thể hiện điều này bằng cách tham gia những việc được nhiều người biết đến.
Cho rằng, công tác xã hội là việc của người lớn; các em muốn được làm những việc của người để được nhìn nhận là người lớn.
Hoạt động xã hội là hoạt động có tính chất tập thể. Ở lứa tuổi này, các em luôn thích được gặp gỡ, trao đổi, trò chuyệ, được hoạt động cùng bè bạn.
Tính tích cực xã hội đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong vị thế xã hội của các em ở độ tuổi này. Các em bắt đầu được thừa nhận như là một thành viên xã hội tích cực, bắt đầu được giao phó các nhiệm vụ xã hội.
Cảm nhận về vị thế xã hội mới của bản thân cùng với sự tích cực tham gia các hoạt động xã hội khiến cho ý thức xã hội cũng như vốn kinh nghiệm và hiểu biết xã hội của các em ngày càng phát triển, nhân cách của các em ngày càng hoàn thiện.
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Kỹ năng học tập.
Động cơ học tập.
Thái độ học tập.
Khuyến nghị đối với giáo viên THCS.
Kỹ năng học tập
Ở thời kỳ đầu bậc học THCS, kỹ năng tự tổ chức việc học tập của học sinh còn nhiều hạn chế. Việc học của các em lúc này vẫn chủ yếu dựa vào những yêu cầu, hướng dẫn của giáo viên.
Về sau, do những yêu cầu khách quan của nội dung học tập và sự phát triển mạnh mẽ nhu cầu nhận thức của bản thân học sinh, việc học tập của các em dần trở thành hoạt động có tính độc lập, tự giác nhằm làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Các kỹ năng học tập độc lập và tự chủ dần được hình thành.
Động cơ học tập
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng, động cơ học tập của học sinh THCS có cấu trúc rất phức tạp, song chưa bền vững và đôi khi còn thể hiện sự mâu thuẫn:
Động cơ nhận thức: Đối với nhiều em, học tập được xem như phương thức cơ bản nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức đang ngày một phát triển mạnh mẽ ở chính bản thân các em.
Động cơ quan hệ xã hội: Đối với không ít học sinh, học tập vẫn chỉ được xem là trách nhiệm được người lớn giao phó, đôi khi đây còn được xem là phương thức để tạo dựng uy tín và vị thế trong lớp học, hay để có được những phần thưởng mà cha mẹ đặt ra …
Thái độ học tập
Thái độ tự giác đối với việc học tập: Sự phát triển của kỹ năng tự học và nhu cầu nhận thức đã khiến các em ngày càng tích cực và tự giác hơn trong việc học tập của bản thân. Đối với nhiều em, việc học tập đã vượt ra khỏi giới hạn phạm vi chương trình và nhà trường. Tuy nhiên, vẫn có không ít những em còn tỏ ra thụ động, lười nhác, học đối phó…
Thái độ lựa chọn đối với các môn học: Có sự phân hóa trong thái độ của học sinh THCS đối với các môn học. Nếu học sinh tiểu học thường thích những môn dễ hiểu và được điểm cao, thì học sinh THCS lại thường thích những môn học đòi hỏi tính tích cực trí tuệ, tính độc lập và có nhiều khả năng mở rộng hiểu biết cho các em.
Hứng thú học tập: Nhiều em trong độ tuổi này đã bắt đầu có hứng thú mạnh mẽ đối với một hay một vài môn học cụ thể. Tuy nhiên, do tính tò mò, ham hiểu biết mà hứng thú của các em thường chưa bền, hay thay đổi.
Khuyến nghị đối với GV THCS
Cần lưu tâm đến việc rèn luyện cho học sinh (đặc biệt đầu cấp học) những kỹ năng học tập độc lập.
Cần phát huy tính tích cực, độc lập và tự giác của học sinh trong quá trình học tập, thay vì cố gắng áp đặt, điều khiển các em.
Cần tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm kích thích nhu cầu nhận thức của học sinh, khơi gợi mong muốn hiểu biết ở các em, hướng việc học của các em vào nội dung học tập, thay vì các mối quan hệ xung quanh việc học.
Các tài liệu học tập cần súc tích về mặt khoa học, cần tạo cho học sinh cơ hội được làm việc độc lập để phát huy tính sáng tạo của các em trong hoạt động nhận thức.
Một mặt cần làm tăng cường mức độ bền vững và sâu sắc trong hứng thú môn học của các em, mặt khác cần có những định hướng mở rộng phạm vi hứng thú học tập của các em nhằm đảm bảo những yêu cầu chung về phát triển toàn diện.
ĐẶC ĐIỂM CHÚ Ý & HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
Tính “chuyển tiếp” được phản ánh rõ nét trong sự phát triển chú ý và các quá trình nhận thức ở độ tuổi học sinh THCS.

Chú ý
Tri giác
Trí nhớ
Tư duy
Đặc điểm chú ý của học sinh THCS
Chú ý có chủ định phát triển thể hiện ở tính tự giác và tính lựa chọn đối tượng chú ý. Tuy nhiên, sự lựa chọn đối tượng chú ý lại phụ thuộc vào tính chất của đối tượng và hứng thú với đối tượng.
Khối lượng chú ý tăng.
Khả năng di chuyển chú ý tốt hơn.
Do những ấn tượng và rung rung động mạnh mẽ với các đối tượng, trong khi khả năng ức chế phân biệt kém, nên chú ý chưa bền vững, dễ phân tán.
Đôi khi chú ý mang tính dàn trải, thiếu trọng điểm, khả năng phân phối chú ý còn hạn chế.
Đặc điểm tri giác của học sinh THCS
Tính có chủ định phát triển mạnh, tri giác dần trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.
Khối lượng tri giác tăng.
Có khả năng phân tích và tổng hợp tốt hơn khi tri giác các sự vật, hiện tượng
Đôi khi tri giác hời hợt, đại khái.
Chưa có sự phân phối hợp lý trong tri giác các đặc điểm, khía cạnh khác nhau của sự vật, hiện tượng.
Sự so sánh và khái quát trong tri giác sự vật, hiện tượng còn mang nặng tính hình thức.
Đặc điểm trí nhớ của học sinh THCS
Tính có chủ định phát triển mạnh, trí nhớ dần mang tính chất của quá trình được tổ chức, được điều khiển. Biết lựa chọn các biện pháp ghi nhớ thích hợp tùy theo yêu cầu của nội dung học tập.
Tốc độ và khối lượng ghi nhớ tăng.
Ghi nhớ ý nghĩa có nhiều tiến bộ; có khả năng ghi nhớ tốt các tài liệu từ ngữ, trừu tượng.
Có khả năng phân tích, so sánh và khái quát hóa cao trong ghi nhớ các tài liệu.
Có khả năng liên tưởng và hệ thống hóa trong gìn giữ các tài liệu đã ghi nhớ
Thành phần không chủ định vẫn có những ảnh hưởng nhất định trong trí nhớ. Đôi khi còn tùy tiện trong ghi nhớ các tài liệu.




Chưa đánh giá đúng vai trò của ghi nhớ máy móc, coi thường việc ghi nhớ chính xác các tài liệu.


Sự liên tưởng và hệ thống hóa đôi khi còn dựa nhiều vào hình thức biểu hiện của tài liệu (liên tưởng hình thức).
Đặc điểm tư duy của học sinh THCS
Tư duy trừu tượng phát triển, có khả năng trừu tượng hóa và khái quát hóa cao trong suy luận và phán đoán các vấn đề nhận thức.
Tính phê phán của tư duy phát triển, biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ và hợp lôgíc
Các thành phần tư duy hình tượng – cụ thể vẫn tiếp tục phát triển và vẫn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động tư duy
Sự phê phán đôi khi chỉ là thói quen bướng bỉnh thích tranh cãi.
Khuyến nghị đối với giáo viên THCS
Tổ chức các nội dung và hình thức hoạt động học tập một cách sinh động nhằm tăng cường sức hấp dẫn của môn học và hứng thú học tập của học sinh.
Làm nổi bật các vấn đề trọng tâm trong nội dung học tập để tránh sự dàn trải trong tri giác của học sinh.
Nhấn mạnh các nội dung cần ghi nhớ chính xác trong các tài liệu học tập.
Giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng tư duy độc lập và tư duy phê phán.
GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH THCS VỚI NGƯỜI LỚN
Sự xuất hiện của “cảm giác mình đã là người lớn” ở thiếu niên là yếu tố căn bản tạo nên những đặc trưng mới trong mối quan hệ giữa các em với người lớn.

Nội dung.
Nguyên nhân.
Biểu hiện.
Tác động đối với mối quan hệ giữa thiếu niên với người lớn.
Những mâu thuẫn quan hệ: Nguyên nhân và hậu quả.
Người lớn nên như thế nào?
Nội dung của “cảm giác mình đã là người lớn”
Cảm thấy mình không còn là trẻ con, nhưng đồng thời cũng cảm thấy mình chưa thực sự là người lớn.
Cảm thấy mình đã sẵn sàng làm người lớn.
Nguyên nhân của “cảm giác mình đã là người lớn”
Cảm nhận về sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể.
Cảm thấy vốn hiểu biết và kỹ năng của bản thân đã được mở rộng hơn rất nhiều.
Tham gia nhiều hơn vào cuộc sống xã hội, tính độc lập và sự tự lập khiến các em cảm thấy mình giống với người lớn về nhiều điểm.
Người lớn cũng đòi hỏi các em phải độc lập và có trách nhiệm hơn trong mọi công việc và trong cuộc sống.
Những biểu hiện của “cảm giác mình đã là người lớn”
Quan tâm nhiều đến hình thức, tác phong, cử chỉ của bản thân.
Quan tâm đến những phẩm chất tâm lý và khả năng của bản thân.
Trong học tập, muốn thể hiện những chính kiến, quan điểm và lập luận mang tính độc lập của bản thân trong tiếp thu tri thức.
Trong quan hệ, muốn được độc lập, bình đẳng và không muốn bị can thiệp quá tỉ mỉ…
Những tác động của “cảm giác…” đối với thiếu niên trong quan hệ với người lớn
Mong muốn xây dựng lại mối quan hệ với người lớn theo hướng:
Thu hẹp quyền hạn sự áp đặt của người lớn.
Mở rộng quyền tự chủ và tính độc lập của bản thân.
Phương thức xây dựng mối quan hệ mới:
Tích cực hoạt động theo những yêu cầu đạo đức và phương thức hành vi trong thế giới người lớn.
Chống đối lại những yêu cầu của người lớn, dễ chạm tự ái khi bị người lớn kiểm tra sát sao hoặc chăm sóc quá tỉ mỉ…
Nếu người lớn tiếp tục duy trì mối quan hệ mang tính áp đặt đối với các em, mâu thuẫn và xung đột sẽ xảy ra.
Nguyên nhân của những mâu thuẫn trong quan hệ
Sự xuất hiện và tồn tại của những mâu thuẫn, xung đột trong quan hệ giữa thiếu niên với người lớn chủ yếu do sự không kịp thời thay đổi của người lớn trong quan hệ với các em. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới sự không thay đổi này:
Sự lệ thuộc về nhiều phương diện, trong nhiều lĩnh vực của các em đối với người lớn.
Bản thân các em vẫn còn những nét rất trẻ con.
Thói quen chăm sóc của người lớn đối với các em.
Quan điểm giáo dục của người lớn.
Sự phức tạp của môi trường xã hội đối với trẻ nhỏ
Hậu quả của những mâu thuẫn quan hệ giữa thiếu niên với người lớn
Cảm thấy khó chịu đối với những đánh giá, góp ý của người lớn.
Thiếu tin tưởng vào người lớn.
Xa lánh các mối quan hệ với người lớn.
Tác động giáo dục của người lớn đối với các em bị suy giảm.
Nhận định chung
Những cảm nhận của thiếu niên hoàn toàn có cơ sở, song các em thường có xu thế cường điệu hóa ý nghĩa của những thay đổi của bản thân.
Nhu cầu mạnh mẽ
được tham gia vào
thế giới người lớn
Kinh nghiệm và
khả năng thực sự
của bản thân
để tham gia vào
thế gới người lớn
Khuyến nghị đối với người lớn
Phải mong muốn và biết cách tôn trọng tính độc lập và quyền bình đẳng của thiếu niên trong quan hệ.
Cần biết phát huy tính tự lập, tự chủ của thiếu niên trong công việc cũng như trong quan hệ, song cũng cần thấy rằng, các em vẫn luôn cần có sự hướng dẫn, chỉ bảo thường xuyên của người lớn.
Cần gương mẫu và tế nhị trong quan hệ với thiếu niên.
GIAO TIẾP CỦA HS THCS VỚI BẠN BÈ
Nhu cầu giao tiếp với bạn.
Quan niệm về tình bạn.
Tiêu chí lựa chọn bạn.
Phạm vi quan hệ bè bạn.
Tác động của quan hệ bè bạn đối với thiếu niên.
Tình bạn khác giới.
Khuyến nghị đối với người lớn.
Nhu cầu giao tiếp với bạn
Nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển mạnh mẽ:
Mong muốn được trao đổi, trò chuyện với bạn bè.
Mong muốn được tham gia các hoạt động tập thể để được gần gũi bè bạn.
Đôi khi sao lãng việc học tập chỉ vì các quan hệ với bè bạn
Hướng mạnh mẽ đến giao tiếp với bạn khi có những bất đồng trong quan hệ với người lớn.
Nhu cầu được bạn thừa nhận và tôn trọng.
Quan niệm về tình bạn
Coi quan hệ bè bạn là quan hệ riêng tư, cá nhân; không muốn bị người lớn can thiệp.
Coi quan hệ bè bạn là những quan hệ bình đẳng, chân thành, không vụ lợi.
Lý tưởng tình bạn của lứa tuổi này là “chia ngọt sẻ bùi”; “sống chết có nhau”.
Đề cao các phẩm chất trong quan hệ bè bạn: hiểu biết, tôn trọng; thẳng thắn, cởi mở; tin cậy, trung thành; sẵn sàng giúp đỡ. Tuy nhiên, chưa thật hiểu đúng về các phẩm chất này.
Tiêu chí lựa chọn bạn
Sự thực hiện những yêu cầu của người lớn.
Hứng thú, sở thích.
Phẩm chất quan hệ.
Giới tính?
Hình thức?
Địa bàn cư trú?
Thành phần gia đình?
Phạm vi quan hệ bè bạn
Sự mở rộng về phạm vi quan hệ:
Vượt khỏi phạm vi trường, lớp học.
Vượt khỏi giới hạn hoạt động học tập, mở rộng sang các lĩnh vực hứng thú hoạt động khác.
Ban đầu, phạm vi quan hệ rộng, nhưng thiếu sâu sắc, chưa bền vững. Về sau, phạm vi quan hệ thu hẹp lại và trở nên sâu sắc, bền vững hơn; bắt đầu có sự phân hóa trong quan hệ bè bạn (bạn thân, bạn học, bạn chơi).
Những tác động của quan hệ bè bạn đối với thiếu niên
Sự mở rộng phạm vi quan hệ bè bạn đã khiến cho thiếu niên:
Chịu ảnh hưởng nhiều hơn của bạn bè.
Phạm vi hứng thú mở rộng.
Phát triển mạnh các kỹ năng xã hội.
Phát triển mạnh các kỹ nhận thức, đánh giá người khác và bản thân.
Nhu cầu mạnh mẽ được giao tiếp với bạn khiến cho thiếu niên cảm nhận sự thiếu thốn bạn bè giống như “bi kịch cá nhân”.
Nhu cầu được bạn thừa nhận, tôn trọng khiến cho thiếu niên:
Nhạy cảm hơn với những nhận xét, đánh giá của bạn. Điều này có thể dẫn đến những rung cảm nặng nề ở thiếu niên khi bị bạn bè phê phán, chỉ trích; mặt khác, cũng có thể dẫn đến sự tích cực thay đổi, hoàn thiện bản thân để được bạn bè chấp nhận.
Chủ động đề ra các yêu cầu trong quan hệ với bạn và giám sát sự thực hiện những yêu cầu đó. Nói cách khác, các em đã có sự giáo dục lẫn nhau thông qua quan hệ bè bạn.
Tình bạn khác giới
Xuất hiện cảm xúc giới tính trong quan hệ khiến cho các em quan tâm hơn đến bạn khác giới.
Biểu hiện thái độ quan tâm của các em nam và nữ rất khác nhau: trong khi các em nữ thường che dấu sự quan tâm bằng cách cố tình “thờ ơ”, “lãnh đạm” … các em trai lại thường thể hiện một cách ngang nhiên, đôi khi có phần “thô bạo”.
Ban đầu, do sự khác nhau trong cách thể hiện thái độ quan tâm, các em thường có sự “thận trọng” trong các quan hệ bạn khác giới. Về sau, sự gắn bó giữa 2 giới trở nên gần gũi hơn, các nhóm bạn hỗn hợp bắt đầu hình thành.
Một số thiếu niên sớm bị cuốn hút vào những cảm xúc “yêu đương”, mặc dù chưa thực sự hiểu rõ những rung cảm của mình. Điều này có ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển tâm lý nói chung của các em.
Khuyến nghị đối với người lớn
Cần biết cách tôn trọng, không nên can thiệp quá sâu vào quan hệ bạn bè của các em.
Giúp các em hiểu đúng về các phẩm chất tình bạn.
Lưu ý những thay đổi của các em khi gặp phải những khúc mắc trong tình bạn.
Cần khéo léo, tế nhị; tránh can thiệp thô bạo khi các em có quan hệ “yêu đương”.
SỰ HÌNH THÀNH TỰ Ý THỨC
Học sinh THCS bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến hành vi, đến những phẩm chất và năng lực của bản thân. Các em có nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác.
Nguyên nhân.
Mức độ và nội dung.
Cách thức và xu hướng.
Mâu thuẫn.
Ý nghĩa.
Tôi là người thế nào?
Tôi có gì kém bạn? Có gì hơn? Có gì chưa tốt?
Nguyên nhân của sự hình thành tự ý thức ở thiếu niên
Những biến đổi mạnh mẽ về cơ thể.
Sự phát triển trí tuệ.
Sự mở rộng của các mối quan hệ xã hội.
Sự phát triển và mở rộng vốn hiểu biết, kinh nghiệm và kỹ năng…
Yêu cầu của hoạt động thực tiễn và những mong muốn đòi hỏi của người lớn.
Các mức độ và nội dung tự ý thức ở tuổi thiếu niên
Bắt đầu từ tự nhận thức hành vi của bản thân:
Tự nhận thức những hành vi riêng lẻ.
Tự nhận thức toàn bộ hành vi của mình.
Tiếp đến là nhận thức những phẩm chất và năng lực của bản thân:
Những phẩm chất liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Những phẩm chất liên quan đến thái độ đối với người khác trong quan hệ.
Những phẩm chất thể hiện thái độ đối với bản thân.
Những phẩm chất phức tạp, thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân cách.
Cách thức và xu hướng phát triển tự ý thức
ở tuổi thiếu niên
Ban đầu, dựa vào đánh giá, nhận xét của những người khác, đặc biệt là những người lớn gần gũi và có uy tín đối với các em.
Về sau, hình thành khuynh hướng độc lập phân tích và đánh giá bản thân.
Mâu thuẫn nội tại trong sự phát triển tự ý thức
ở tuổi thiếu niên
Tích cực hoạt động, vươn lên để khẳng định bản thân.
Có những rung cảm nặng nề.
Nhu cầu tự nhận thức
và xu thế độc lập trong
tự nhận thức bản thân
Khả năng tự nhận thức,
tự đánh giá
Địa vị thực trong tập thể,
thái độ của người lớn
Mức độ kỳ vọng
đối với bản thân
Ý nghĩa của sự hình thành tự ý thức ở tuổi thiếu niên
Thúc đẩy tính tích cực, tự giác; tính độc lập và tự chủ trong hoạt động và quan hệ.
Thúc đẩy khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện; tự khắc phục những hạn chế, nhược điểm và phát huy những ưu điểm của bản thân.
Khuyến nghị đối với người lớn
Cần khách quan và thiện chí trong nhận xét, đánh giá thiếu niên.
Cần tổ chức tốt các hoạt động tập thể và các mối quan hệ của thiếu niên, thông qua đó kích thích và hướng dẫn các em nhận thức đầy đủ và xác thực hơn về bản thân mình.
ĐẶC ĐIỂM TÌNH CẢM CỦA HỌC SINH THCS
Tính bột phát và dễ thay đổi.
Sự phát triển của tính có ý thức.
Tình cảm đạo đức.
Tính bột phát, dễ thay đổi
Nguyên nhân:
Sự phát dục và những biến đổi mạnh mẽ, nhưng thiếu cân đối trong các hệ thống chức năng sinh lý của cơ thể.
Tính ưu thế và sự lan tỏa của hưng phấn; khả năng ức chế và ức chế phân biệt kém trong hoạt động thần kinh.
Biểu hiện:
Bày tỏ thái độ trực tiếp, mạnh mẽ và có phần gay gắt.
Sự chuyển hóa nhanh chóng giữa các trạng thái cảm xúc (cả thèm, chóng chán).
Ảnh hưởng:
Tính bồng bột, dễ bị kích động đôi khi dẫn đến những cảm xúc mạnh mẽ (vui-buồn quá trớn).
Tính dễ thay đổi đôi khi dẫn đến những biểu hiện mâu thuẫn trong đời sống tình cảm.
Sự phát triển của tính có ý thức trong đời sống tình cảm
Cùng với sự phát triển, tính bột phát giảm dần; các trạng thái cảm xúc dần trở nên ổn định, tình cảm bắt đầu chịu sự kiểm soát của ý thức, của lý trí.
Nguyên nhân:
Điều kiện sống và hoạt động trong tập thể.
Hoàn cảnh xã hội.
Sự phát triển của vốn kinh nghiệm xã hội và ý thức xã hội của cá nhân
Sự phát triển mạnh của tình cảm đạo đức
Tình cảm bạn bè, tình cảm tập thể phát triển rất mạnh ở lứa tuổi này.
Nguyên nhân:
Nhu cầu được giao tiếp với bạn.
Điều kiện sống, học tập và cùng sinh hoạt với bạn bè trong tập thể
Tác động:
Sự gắn bó thân thiết với bạn trên cơ sở tình cảm chân thành, cởi mở và trong sáng.
Cảm xúc âm tính mạnh mẽ khi bị bạn bè tẩy chay…
Ý thức trách nhiệm đối với tập thể, đối với bạn.
nguon VI OLET