Toán
LUYỆN TẬP
(Trang 171 – bài trên)
GV: Cao Thị Thủy
Khởi động
Nêu cách giải các dạng bài:

Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.
Tìm 2 số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của 2 số đó.
Tìm tỉ số phần trăm của 2 số.
Tìm a% của số b.
Tìm một số biết a% của nó là b.
Thứ 5 ngày 13 tháng 5 năm 2021
Toán
LUYỆN TẬP
 
Bài giải
Ta có sơ đồ:
Diện tích tam giác BEC:
Diện tích tứ giác ABED:

Hiệu số phần bằng nhau là:
3 - 2 = 1 (phần)
Diện tích hình tam giác BEC là:
13,6 : 1 x 2 = 27,2 (cm2 )
Diện tích hình tứ giác ABED là:
27,2 + 13,6 = 40,8 (cm2 )
Diện tích hình tứ giác ABCD là:
27,2 + 40,8 = 68 (cm2 )
Đáp số: 68 cm2
 
Bài giải
Ta có sơ đồ:
Số học sinh nam:
Số học sinh nữ:

Tổng số phần bằng nhau là
4 + 3 = 7 (phần)
Số học sinh nam là:
35 : 7 x 3 = 15 (học sinh)
Số học sinh nữ là:
35 - 15 =20 (học sinh)
Số học sinh nữ hơn số học sinh nam là:
20 - 15 = 5 (học sinh)
Đáp số: 5 học sinh
Bài 3: Một ô tô cứ đi được 100km thì tiêu thụ 12l xăng. Ô tô đó đã đi được quãng đường 75km thì tiêu thụ hết bao nhiêu lít xăng?
Tóm tắt:
100km: 12l xăng
75km: …. l xăng?
Bài giải:
Ô tô đi 1km tiêu thụ hết số lít xăng là:
12 : 100 = 0,12 (l)
Ô tô đi quãng đường 75km thì tiêu thụ hết số lít xăng là:
0,12 x 75 = 9 (l)
Đáp số: 9l xăng
Bài 4: Hình bên là biểu đồ cho biết tỉ lệ xếp loại học lực của học sinh khối lớp 5 Trường Tiểu học Thắng Lợi. Tính số học sinh mỗi loại, biết số học sinh xếp loại học lực khá là 120 học sinh.
Bài giải
Học sinh khá chiếm số phần trăm là
100% - 25% - 15% = 60 %
Số học sinh khối 5 là
120 : 60 x 100 = 200 (học sinh)
Số học sinh giỏi là
200 : 100 x 25 =50 (học sinh)
Số học sinh trung bình là
200 – 120 – 50 = 30 (học sinh)
Đáp số: 50 học sinh giỏi
30 học sinh trung bình;
CỦNG CỐ:
Nêu các dạng bài toán hôm nay vừa ôn lại.
Ghi nhớ cách giải các dạng bài toán đã học, chuẩn bị bài Luyện tập (171-172)
nguon VI OLET