TẬP HUẤN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CÁC MÔN HỌC Ở BẬC THCS

TS. PHẠM QUỲNH 0925465888
Phamquynh.phd@gmail.com



TP.HỒ CHÍ MINH, 20 tháng 9 năm 2017

1
GIỚI THIỆU
Lớp tập huấn này giới thiệu phương pháp giáo dục trải nghiệm (experiential education), đây là một phương pháp tiếp cận (approach) chính cho việc học tập lấy học sinh làm trung tâm (student-centred learning) theo định hướng phát triển năng lực.
2
MỤC TIÊU CỦA LỚP TẬP HUẤN
Đánh giá đúng giá trị của phương pháp học qua trải nghiệm, lấy học sinh làm trung tâm  
Phân tích các nội dung trong phương pháp học qua trải nghiệm
Hướng dẫn tổ chức phương pháp học tập trải nghiệm (experiential learning), và
Vận dụng phương pháp học qua trải nghiệm trong các môn học ở trường PTCS với giáo dục định hướng phát triển năng lực.
3
CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
Tìm hiểu đặc điểm của phương pháp học qua trải nghiệm
Trải nghiệm quy trình học qua trải nghiệm
Phân tích quy trình học qua trải nghiệm
Vận dụng trong dạy học: lập kế hoạch, xây dựng tiết dạy, xây dựng các chủ đề
4
HOẠT ĐỘNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
Câu hỏi 1: Thầy/ cô hãy kể ngắn gọn một trải nghiệm quan trọng gần đây.
Câu hỏi 2: Thầy/cô đã học được những gì từ trải nghiệm đó?
Câu hỏi 3: Thầy/cô có nghĩ là thầy/cô sẽ nhớ bài học đó lâu không? Tại sao có? Tại sao không?
5
HOẠT ĐỘNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
CHÚNG TA HỌC TỪ NHỮNG TRẢI NGHIỆM?
Thực tế cho thấy, chúng ta ngay từ nhỏ đã học qua trải nghiệm và phương pháp này còn theo chúng ta suốt cuộc đời. Ví dụ, một đứa trẻ có thể sợ chạm tay vào bếp lò nếu như trước đó bé đã bị bỏng ngón tay vì chạm vào một chiếc khay vẫn còn nóng.
6
HOẠT ĐỘNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
CHÚNG TA HỌC TỪ NHỮNG TRẢI NGHIỆM?
Khi trưởng thành, những trải nghiệm mà chúng ta học được trở nên ít “cụ thể” hơn. Trên thực tế, nhiều trải nghiệm học tập của chúng ta có thể rất trừu tượng, ví dụ như khi lắng nghe một bài giảng hoặc xem một bộ film….
7
Phân tích/Xử lí trải nghiệm
Định nghĩa phương pháp học qua trải nghiệm.
Học tập qua trải nghiệm là một quá trình phát triển kiến thức, kĩ năng và thái độ dựa trên những suy nghĩ có ý thức về trải nghiệm đó. Vì vậy, phương pháp này bao gồm những trải nghiệm cá nhân mang tính trực tiếp và chủ động, kết hợp với sự phân tích/chiêm nghiệm và phản hồi.
Học tập qua trải nghiệm về bản chất mang tính chất cá nhân và có tính hiệu quả, tác động cả tới tình cảm và cảm xúc cũng như nâng cao kiến thức và kĩ năng.
8
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
1. Khái niệm “Trải nghiệm” dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một số ý nghĩa sau:
Trải nghiệm là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy;
9
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà HS nhận được bên ngoài các cơ sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu tham khảo không được giảng dạy trong nhà trường…
Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể.
10
CHIA SẺ KINH NGHIỆM
1. Thầy/cô đã từng tổ chức hoạt động sáng tạo cho (HĐTNST) học sinh ở lớp/trường mình chưa? Cách thức tổ chức như thế nào?
2. Vậy, các hoạt động đó là hoạt thực hành hay hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp hay HĐTNST?
3. Qua đó, thầy/cô hiểu thế nào là HĐTNST?
(Thầy/ cô hãy ghi lại quan niệm của mình về HĐTNST vào vở/sổ học tập và sẽ đối chiếu lại ở phần sau.)
11
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
* Nếu xem xét thuật ngữ trải nghiệm qua khái niệm “thực hành” (practice), nghĩa là, xem xét nó trong quá trình đào tạo, cũng như kết quả của nó, thì theo nghĩa rộng, trải nghiệm được hiểu là sự thực hành trong quá trình đào tạo và giáo dục. Phân định sự khác biệt giữa trải nghiệm và thực hành, thì trải nghiệm mang hàm nghĩa rộng hơn thực hành vì nó đóng một vai trò là nền tảng của tri thức và là tiêu chí để nhận biết sự thật, nhận biết tính đúng/sai.


12
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
Thực hành (practice, practicum), thực tập (tập làm, learning by doing); trải nghiệm (experiencing) đều là những phương thức học tập gắn với thực tiễn, là những phương thức học tập hiệu quả. Tuy nhiên, việc học trong 3 dạng hoạt động này không hoàn toàn giống nhau, mặc dù liên quan đến nhau.



13
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
14
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
Ý tưởng về quy trình học qua trải nghiệm do những nhà giáo dục lỗi lạc như Jean Piaget, John Dewey và David Kolb đưa ra.
Quy trình học qua trải nghiệm gồm có 4 giai đoạn:
Bước 1. Trải nghiệm – KINH NGHIỆM CỤ THỂ
Tham gia vào trải nghiệm một tình huống cụ thể nào đó và theo dõi những ảnh hưởng của nó. Đó là những kinh nghiệm cụ thể của bản thân hoặc của người khác.


15
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
Bước 2. Xử lí trải nghiệm/chiêm nghiệm – QUAN SÁT, PHẢN CHIẾU
Tìm hiểu những điều đã làm, đã suy nghĩ và cảm nhận được trong khi trải nghiệm. Điều cốt lõi của việc học đó là sự trải nghiệm một điều gì đó và, quan trọng hơn hết, là sự phân tích/chiêm nghiệm của người học từ những trải nghiệm đó.
Sự phân tích/chiêm nghiệm chính là chìa khóa của việc học qua trải nghiệm, bởi vì nó giúp chúng ta tập trung ý thức, và hướng sự chú ý tới những gì đã học được và qua đó củng cố chúng.

16
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
Bước 3: Tổng quát hóa/khái quát hoá – KHÁI NIỆM TRỪU TƯỢNG
Hiểu những quy tắc chung (được gọi là sự tổng quát hóa) đằng sau mối quan hệ giữa hành động và những tác động của nó.
Tổng quát/ khái quát là tên gọi dùng để chỉ những hoạt động giáo viên sẽ làm trên lớp học nhằm giúp học sinh phân tích thông tin và tổng quát hóa những kinh nghiệm từ những trải nghiệm của các em.
17
Tổng quát hóa/ khái quát hóa là một bước quan trọng của phương pháp học qua trải nghiệm vì nó giúp các em học sinh:
Học thông qua sự phân tích/chiêm nghiệm về những việc các em đã làm;
Đúc kết những quan điểm, lý thuyết, định lý, quy luật… và sự khái quát của các em về chủ đề được học thông qua quá trình phân tích/chiêm nghiệm với sự hướng dẫn của giáo viên, và
Áp dụng những điều các em vừa học vào những tình huống mới.










HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
Bước 4: Vận dụng – THỬ NGHIỆM TÍCH CỰC
Ứng dụng những quy tắc, nguyên lý, định lý… chung vừa được tổng quát/khái quát trong tình huống mới.




19






20
4 giai đoạn trong quy trình học qua trải nghiệm được miêu tả bằng sơ đồ sau:
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
Phương pháp học qua trải nghiệm rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư duy phản biện (critical thinking), giải quyết vấn đề (problem solving) và ra quyết định (decision making) trong những hoàn cảnh cụ thể. Phương pháp này cũng tạo ra những cơ hội để các HS khái quát (debrief) và củng cố lại những ý tưởng và kĩ năng của mình thông qua việc phản hồi (feedback), phân tích/chiêm nghiệm (reflection), cũng như vận dụng (application) những ý tưởng và kĩ năng đã tiếp thu trong những tình huống mới.
21
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
2. Các loại trải nghiệm
Người ta phân biệt các trải nghiệm khác nhau như trải nghiệm vật chất, trí truệ, tình cảm, tinh thần, gián tiếp và mô phỏng.

22
TRẢI NGHIỆM
Trải nghiệm vật chất (Physical Experiences)
Trải nghiệm tinh thần (Mental Experiences)
Trải nghiệm xúc cảm (Emotional Experiences)
Trải nghiệm tâm thần (Spiritual Experiences)
Trải nghiệm xã hội (Social Experiences)
Trải nghiệm mô phỏng (Virtual and Simulation Experiences)
Trải nghiệm chủ quan (Subjective Experiences)
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
* Trải nghiệm vật chất (Physical Experiences)
Trải nghiệm vật chất là những trải nghiệm có thể quan sát được. Nó là hình thức bên ngoài của hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng. Triết lí “trăm nghe không bằng một thấy” hay “Đi một đàng học một sàng khôn”… là loại trải nghiệm vật chất..
* Trải nghiệm tinh thần (Mental Experiences)
Trải nghiệm tinh thần liên quan đến các khía cạnh trí tuệ và ý thức, là sự kết hợp giữa tư duy, nhận thức, trí nhớ, cảm xúc, ý chí và tưởng tượng.






23
HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
Trải nghiệm tinh thần bao gồm cả các quá trình nhận thức vô thức. Trải nghiệm này thường được sử dụng trong việc học tập các môn học (đặc biệt là các môn khoa học) hoặc việc học được một khái niệm nào đó không có chủ định (Ví dụ như làm nhiều một dạng bài toán nào đó rồi tự dưng phát hiện ra nguyên lí chung của việc giải những bài toán này).
* Trải nghiệm xúc cảm (Emotional Experiences)
Trải nghiệm tình cảm được diễn ra khi yêu hay kết bạn. Yêu là trải nghiệm tình cảm. Khái niệm trải nghiệm tình cảm cũng xuất hiện trong khái niệm đồng cảm.
Theo chúng tôi, học các môn học thuộc các lĩnh vực giáo dục nghệ thuật, giáo dục đạo đức, lối sống, trẻ cần được trải nghiệm tình cảm thì hiệu quả mới tốt.








HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
* Trải nghiệm tâm thần (Spiritual Experiences)
Trải nghiệm tâm thần diễn ra khi có sự cố như sốt cao, viêm màng não, thiếu ngủ, thiếu ô xy, rối loạn tâm thần, tai nạn chấn thương… Con người cũng có thể có được trải nghiệm như vậy bằng cách thôi miên, thiền, thần chú, yoga… hoặc một số trải nghiệm tâm thần có được bằng cách uống thuốc, uống rượu, chích thuốc phiện…
* Trải nghiệm xã hội (Social Experiences)
Trải nghiệm xã hội cho con người kĩ năng và thói quen cần thiết để sống trong xã hội của mình, chia sẻ kinh nghiệm, hình thành các chuẩn mực, phong tục, truyền thống, giá trị, vai trò xã hội, biểu tượng và ngôn ngữ.
Trong học tập, việc cho trẻ tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động thực tế tại nhà máy, trang trại, câu lạc bộ, hoạt động trao đổi, thảo luận… giúp trẻ có trải nghiệm xã hội, hình thành nhân cách.
 








HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
* Trải nghiệm mô phỏng (Virtual and Simulation Experiences)
Sử dụng máy tính cũng có thể giúp con người có trải nghiệm. Đóng vai cũng giúp ta trải nghiệm. Sử dụng trò chơi video cũng giúp trải nghiệm, trải nghiệm có tính chất  mô phỏng cuộc sống thực.
Loại trải nghiệm này thể hiện phương thức trải nghiệm, còn nội dung trải nghiệm là các tình huống giả định với cuộc sống thực nhằm giúp trẻ giải quyết các vấn đề đặt ra.
* Trải nghiệm chủ quan (Subjective Experiences)
Trải nghiệm chủ quan liên quan đến trạng thái, cảm nhận chủ quan của người nào đó về hiện thực, một hiện thực mà dựa trên sự tương tác của cá nhân người đó với môi trường. Trải nghiệm chủ quan dựa vào năng lực của cá nhân để xử lí tình huống trên cơ sở kinh nghiệm cá nhân từng học sinh.
 
 








HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
1.3. Khái niệm “sáng tạo”
Thông thường, sáng tạo được chia thành các lĩnh vực: trí tuệ, nghệ thuật , thủ công, ứng dụng … Các hoạt động sáng tạo trí tuệ được chia thành hoạt động tìm kiếm và hoạt động nghiên cứu. Các yếu tố của hoạt động sáng tạo xuất hiện trong các vấn đề khác nhau, ở các mức độ khác nhau. Hoạt động sáng tạo đặc điểm của như sau:
Có năng lực vận dụng những kiến thức đã biết để ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có.
Có năng lực nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự.
Có khả năng độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng.
Có năng lực tìm kiếm và phân tích các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó.
Có khả năng độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế.








HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
Có khả năng kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
* Những dấu hiệu sang tạo được xác định dựa trên những hoạt động sau đây của học sinh:
Học sinh sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác);
Sử dụng các vật liệu trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác (phân tích, thay đổi trong tư duy), mà không làm thay đổi cách tiếp nhận.
Sự sáng tạo có thể giáo dục được, nhưng phải theo một cách khác với con đường truyền tải kiến thức và hình thành kỹ năng.
Có được kiến thức và kĩ năng, con người mới có thể sáng tạo. Tuy nhiên, dù có được lượng kiến thức và kỹ năng đã được quy chuẩn thì cũng không thể đảm bảo sự phát triển khả năng sáng tạo của con người được. 









  
3. Đặc điểm của học qua trải nghiệm
3.1. Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình, không phải ở kết quả
- Học tập là một quá trình mà khái niệm được rút ra, chỉnh sửa một cách liên tục thông qua kinh nghiệm. Không bao giờ chỉnh sửa ý tưởng và thói quen là kết quả kinh nghiệm không được thích nghi.
- Mục tiêu của giáo dục là thúc đẩy quá trình thắc mắc và kỹ năng trong quá trình tìm kiếm tri thức, không phải để nhớ bản thân tri thức: “tri thức là quá trình, không phải là sản phẩm”.
- Tri thức chỉ có thể có thông qua phát minh và tái phát minh, thông qua làm việc chăm chỉ, kiên nhẫn, liên tục và gợi mở hi vọng con người chiếm lĩnh thế giới, với thế giới và với nhau. (Friere, 1974:58).










HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
  
3.2. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ kinh nghiệm
- Tri thức được tiếp nhận và thử nghiệm liên tục qua kinh nghiệm của người học. Học là quá trình liên tục trên nền tảng kinh nghiệm. Tất cả học tập là quá trình học lại.
3.3. Quá trình học tập đòi hỏi giải pháp cho những mâu thuẫn (xung đột) về sự thích nghi của các phương thức đối lập biện chứng với thế giới
Học tập là kết quả của sự giải quyết các mâu thuẫn (xung đột) giữa kinh nghiệm rời rạc và các khái niệm trừu tượng, và mâu thuẫn giữa quan sát và hành động. Nói cách khác, là giải quyết xung đột giữa mô hình lý thuyết với cuộc sống thực tiễn.









HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
  
3.4. Học tập trải nghiệm là quá trình thích ứng với thế giới
2.5. Học tập trải nghiệm bao gồm các tương tác giữa Con người và Môi trường
2.6. Học tập trải nghiệm là quá trình làm ra tri thức
Học tập là quá trình kiến tạo ra tri thức, nó là kết quả của sự chuyển hóa giữa kiến thức xã hội và kiến ​​thức cá nhân.








HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HỌC QUA TRẢI NGHIỆM
Sáng tạo trong trải nghiệm
KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG TNST
Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Vậy, HĐTNST góp phần phát triển năng lực cho học sinh như thế nào?

33
HĐtnst tiếp cận phát triển NĂNG LỰC
Mô hình tảng băng về cấu trúc năng lực và con đường hình thành
Hành vi / Hoạt động
(quan sát được)

Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ
Chuẩn, giá trị, niềm tin

Động cơ
Nét nhân cách
Tư chất
1.
Làm

2.
Suy nghĩ

3. Mong muốn
TIẾP CẬN NĂNG LỰC------------------TIẾP CẬN NỘI DUNG
Griffil & Smith (1997)
Vai trò của GV
Người thúc đẩy
Người truyền thụ
Tập trung vào
Sự sẵn sàng của người học
Hướng dẫn của giáo viên
Học liệu
Từ nhiều nguồn
Chủ yếu từ SGK
Phản hồi
Kịp thời, liên tục
Chậm và định kỳ
Đánh giá
Đối chiếu với tiêu chí
So sánh giữa các học sinh
Việc học
Khám phá, lập luận, GQVĐ
KT cố định, theo sự ĐK của GV
Người học
Độc lập, trách nhiệm, tự G.sát
Theo QT.HT đã định trước
Báo cáo
Mang tính mô tả hạn chế và sự tiến bộ cho GV, PH, HS
Điểm số, xếp hạng cho giáo viên và phụ huynh
MỤC TIÊU GIÁO DỤC


YÊU

CẦU

VỀ

PHẨM

CHẤT,

NĂNG

LỰC
3
10/4/2017
37
CHƯƠNG TRÌNH GD PHỔ THÔNG MỚI ĐỀ XUẤT


YÊU

CẦU

VỀ

PHẨM

CHẤT,

NĂNG

LỰC
3
CÁC PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
1) Yêu nước
38
4) Trung thực
2) Nhân ái
3) Chăm chỉ
5) Trách nhiệm
CHƯƠNG TRÌNH GD PHỔ THÔNG MỚI ĐỀ XUẤT


YÊU

CẦU

VỀ

PHẨM

CHẤT

NĂNG

LỰC
3
CÁC NĂNG LỰC
39
Các yếu tố cấu thành Năng lực

HƯỚNG DẪN tổ chức hđ TNst
1. Trải nghiệm
Tổ chức hoạt động và đưa ra các hướng dẫn rõ ràng
Trao đổi rõ ràng mọi rủi ro
Tạo một môi trường an toàn về cả thể chất và tinh thần cho học sinh
Trả lời các câu hỏi, thắc mắc trước và trong khi diễn ra hoạt động
Di chuyển quanh lớp học để chủ động hướng dẫn học sinh, cùng hợp tác với các em và tạo điều kiện để các em tự định hướng khi học.
HƯỚNG DẪN tổ chức hđ TNst
2. Phân tích/Xử lí trải nghiệm
Thầy/cô tạo cần chắc chắn tạo ra sự tương tác giữa người học với người học, người học với nội dung bài học, người học với người hướng dẫn và người hướng dẫn với nội dung bài học. Hãy nghĩ những câu hỏi có thể đưa ra
Quan sát những phản ứng và hành động của các em học sinh trong quá trình trải nghiệm
Cho học sinh thời gian tự phân tích/chiêm nghiệm lại trong khi diễn ra hoạt động.
HƯỚNG DẪN tổ chức hđ TNst
3. Tổng quát hoá/Khái quát hóa
Yêu cầu từng học sinh miêu tả những điều đã trải nghiệm và phân tích những ý nghĩa của các trải nghiệm đó cho bản thân các em
Đưa ra phản hồi, đánh giá một cách tích cực và cởi mở
Yêu cầu học sinh nêu lên những điều mà các em quan tâm hơn là nói với chúng những điều thầy/cô mong đợi.
HƯỚNG DẪN tổ chức hđ TNst
4. Vận dụng
Yêu cầu học sinh nêu những cách thức áp dụng những điều vừa mới học
Hướng dẫn các em xác định bất kỳ thay đổi hành vi nào mà các em có thể làm sau hoạt động trải nghiệm này
Tạo thêm những cơ hội để các em có thể áp dụng hoặc bàn luận những điều các em học được với những người khác.
Các bước xây dựng hoạt động trải nghiệm
GỢI Ý CÁC SẢN PHẨM
Sản phẩm của HĐTNST có thể là:
Tập san, sổ tay, từ điển mini…
Báo tường, áp-phích, tờ rơi, bản đồ tư duy, KN
Mô hình
Video clip
Vở kịch, thơ, nhạc, họa…
Phầm mềm
Báo cáo (kết quả, quy luật, bài học…)
Vật chất cụ thể (dấm, dưa, giá,…)
46
47
NỘI DUNG TÀI LIỆU HỌC TẬP
Mối quan hệ giữa năng lực và các yếu tố của quá trình hđtnst và tài liệu học tập
Xây dựng ma trận năng lực và biểu hiện của năng lực mà môn học/hoạt động cần hình thành.
Xác định nội dung thuận lợi cho việc phát triển các NL đó.
Nội dung TL được triển khai dưới dạng hoạt động của thầy và trò
Xác định hình thức và phương pháp phù hợp với nội dung, đối tượng, điều kiện thực hiện
Thiết kế các nhiệm vụ để HS thực hiện nhằm tới NL cần hình thành.
Xây dựng các câu hỏi hiệu quả
Xác định phương thức đánh giá kết quả hoạt động
Quan điểm về viết TÀI LIỆU
50
51
HƯỚNG DẪN tổ chức hđ TNst
  

NHIỆM VỤ 1. Thầy cô hãy nghiên cứu và báo cáo về các chủ đề TNSTS trong bộ sách Bộ sách Hoạt động TNST trong các môn học lớp 6, 7, 8, 9;
(30 PHÚT), trình bày trên giấy A0.
- Nội dung các chủ đề từng lớp
- Cấu trúc mỗi chủ đề












KHỐI LỚP 6
53
KHỐI LỚP 7
54
KHỐI LỚP 8
55
KHỐI LỚP 9
56
57
NGHIÊN CỨU THỜI LƯỢNG, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH
58
59
Phân phối chương trình
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH LỚP 6 MÔN: NGỮ VĂN
Cả năm: 37 tuần = 140 tiết
Học kì I: 19 tuần = 72 tiết
Tuần 1 ->tuần 15: 4 tiết/tuần
Tuần 16 ->tuần 19: 3 tiết/tuần
Học kì II: 18 tuần = 68 tiết
Tuần 20 ->tuần 33: 4 tiết/tuần
Tuần 34 ->tuần 37: 3 tiết/tuần
60
61
HƯỚNG DẪN tổ chức hđ TNst
  

NHIỆM VỤ 2. Thầy/ cô thảo luận các vấn đề sau:












1. Kế hoạch tổ chức, kế hoạch dạy học, chương trình HĐTNST như thế nào?
2. Sở/Phòng/Trường/Tổ bộ môn sẽ chỉ đạo việc tổ chức HĐTNST như thế nào?
3. Những khó khăn và vướng mắc gì trong tổ chức thực hiện HĐTNST trong nhà trường THCS?

XIN CẢM ƠN
Các Cô & Các Thầy!


nguon VI OLET