UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ TỪ SƠN
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
HỘI NGHỊ
TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC THEO PP
“BÀN TAY NẶN BỘT”
Đình Bảng, ngày 22 tháng 01 năm 2014


Triển khai về giảng dạy các môn Khoa học ở trường Tiểu học theo phương pháp
“Bàn tay nặn bột”


GiẢNG DẠY KHOA HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG
Bàn tay nặn bột" (tiếng Pháp: "La main à la pâte" ; tiếng Anh: Hands on) là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. Bàn tay nặn bột là một chương trình giáo dục tiên tiến, giúp đổi mới giáo dục khoa học chuyên sâu tại trường học ở Pháp.
4

 Được thành lập năm 1996 bởi  giáo sư Georges Charpak, đạt giải Nobel vật lí năm 1992, Pierre Léna - nhà thiên văn học và Yves Quéré – nhà vật lí học với sự hỗ trợ của Viện Hàn lâm Khoa học, bàn tay nặn bột dựa trên một phương pháp tiếp cận mới đối với khoa học trong giảng dạy ở trường tiểu học và mẫu giáo.
Bàn tay nặn bột" (BTNB) chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra…
Với một vấn đề khoa học đặt ra, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức.
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
BTNB được thực hiện ở Pháp với:
61 000 trường Tiểu học với
350 000 lớp
Mẫu giáo : học sinh từ 3-5 tuổi
Tiểu học: học sinh từ 6-11 tuổi

Đang tiến hành với THCS
Giảng dạy khoa học theo kiểu tích hợp
(Khoa học về Sự sống và Trái đất , Lý hóa và Công nghệ
Liên hệ với Toán học và Ngôn ngữ)

10 Nguyên tắc của Bàn tay nặn bột
2- Các nguyên tắc cơ bản của BTNB
Các nguyên tắc của Bàn tay nặn bột

Nghiên cứu các đồ vật của thế giới thực tế, gần gũi với các em, và các em cảm nhận được

Khoa học cũng như các hoạt động khám phá

Chính học sinh là người thực hiện các thí nghiệm thực hành, chứ các thí nghiệm đó không được làm sẵn cho các em.
Giáo viên giúp học sinh xây dựng nên kiến thức của riêng các em

Thực hiện trong khoảng thời gian dài, liên tục
Học sinh có một cuốn vở thực hành của riêng mình với các từ ngữ của riêng các em
Chú trọng đến:
Đặt câu hỏi
Tự chủ
Kinh nghiệm
Cùng nhau xây dựng kiến thức
Không phải là những nội dung để học thuộc lòng !
12
Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng
NGUYÊN TẮC VỀ TIẾN TRÌNH SƯ PHẠM
13
Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ.
14
Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức theo các giờ học nhằm cho các em có sự tiến bộ dần dần trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương trình và dành phần lớn quyền tự chủ cho học sinh
15
Estelle Blanquet Recsam 2005
Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp sư phạm được đảm bảo trong suốt quá trình học tập tại trường.
16
Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình
17
Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết.
18
Gia đình và khu phố ủng hộ các hoạt động này
Các nhà khoa học (ở các trường Đại học, Viện nghiên cứu) tham gia các công việc ở lớp học theo khả năng của mình
Viện Đào tạo giáo viên (IUFM) giúp các giáo viên về kinh nghiệm sư phạm và giáo dục
Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet những bài học về những đề tài, những gợi ý cho các hoạt động ở lớp, những câu trả lời cho các câu hỏi. Giáo viên cũng có thể tham gia thảo luận trao đổi với các đồng nghiệp, với các giảng viên và các nhà khoa học.
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
2-Tại sao giảng dạy các môn khoa học?
3- Vì sao phải giảng dạy khoa học?
Để phát triển vốn kiến thức của HS:
HS tự xây dựng kiến thức cho mình.
Tiến trình tìm tòi nghiên cứu (Giả thuyết/Kiểm tra giả thuyết).
Giúp học sinh có cách nhìn khoa học đối với những sự vật, hiện tượng.

Để phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh:
Thông qua viết và nói: ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ chính xác.
Thông qua giải thích
Thông qua vở thí nghiệm

Để phát triển sự trao đổi giữa các học sinh với nhau:
Trao đổi với nhau trên một chủ đề xác định.
Làm việc cá nhân/làm việc theo nhóm.

Để học sinh thấy khoa học là quan trọng
chống lại những quan điểm trái khoa học.
Giảm thiểu số lượng học sinh không muốn theo con đường khoa học.
Vì sao bắt đầu từ trường Tiểu học?
Tính tò mò tự nhiên của học sinh ở lứa tuổi nhỏ

Khả năng học tập
rất lớn

Phát triển lập luận
cho học sinh

Cho học sinh tiếp xúc
với thế giới thực tế
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO
PHƯƠNG PHÁP BTNB
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
- Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như một cách dẫn nhập vào bài học.
- Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học; cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn với nhận thức và kích thích tò mò, thích khám phá của học sinh.
- Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, không được dùng câu hỏi đóng (trả lời có hoặc không) đối với câu hỏi nêu vấn đề.
Tình huống xuất phát và nêu vấn đề
Ở bài trước chúng ta đã biết không khí có ở xung quanh ta, có ở mọi vật. Vậy, không khí cũng đang tồn tại xung quanh chúng ta, trong phòng học này.
Vậy, không khí có thể có những tính chất nào ?
Ví dụ: Không khí có những tính chất gì?
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của HS.
Đây là bước quan trọng, đặc trưng của phương pháp BTNB.
Giáo viên khuyến khích HS nêu những suy nghĩ , nhận thức ban đầu của HS về sự vật hiện tượng mới trước khi được học kiến thức đó.
Khi yêu cầu HS trình bày quan niệm ban đầu, GV có thể yêu cầu HS viết, vẽ hay nói để biểu hiện suy nghĩ vào vở thí nghiệm.
Bộc lộ biểu tượng ban đầu
Không khí có những tính chất nào ? (Hãy ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở Ghi chép khoa học)
Sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để ghi lại trên bảng nhóm.
Ví dụ: Không khí có những tính chất gì?
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
Đề xuất câu hỏi:
Đây là một bước khá khó khăn vì giáo viên cần phải lựa chọn các biểu tượng ban đầu tiêu biểu trong hàng chục biểu tượng của HS một cách nhanh chóng theo mục đích dạy học.
Sau khi chọn lọc các biểu tượng ban đầu cùa HS để ghi chép hoặc gắn hình vẽ lên bảng hoặc vẽ nhanh lên bảng, GV cần gợi ý khéo léo cho HS so sánh các điểm giống và khác nhau các biểu tượng ban đầu.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
Đề xuất phương án thực nghiệm:
Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi cho HS đề nghị các em đề xuất thực nghiệm tìm tòi nghên cứu để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đó.
Gv nên viết các phương án lên bảng; HS phát biểu tự do cho dù sai hoặc phức tạp nhưng GV không nhận xét tiêu cực tránh làm HS ngại phát biểu.
Sau khi HS đề xuất phương án thực nghiệm, GV nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương pháp thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn.
Đề xuất câu hỏi (dự đoán/giả thuyết) và phương án tìm tòi
Hãy đề xuất các câu hỏi về tính chất của không khí !
Hãy thảo luận và đề xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu hỏi đã nêu !
Ví dụ: Không khí có những tính chất gì?
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB
Bước 4:Tiến hành thực nghiệm tìm tòi–nghiên cứu.
GV lựa chọn dụng cụ thí nghiệm hay các thiết bị dạy học thích hợp để HS tiến hành nghiên cứu.
(có thể thí nghiệm trực tiếp trên vật thật hoặc mô hình, quan sát tranh vẽ)
Cần nêu rõ yêu cầu và mục đích TN.
Các TN được tiến hành lần lượt tương ứng với từng mô đun kiến thức. Mỗi thí nghiệm thực hiện xong, GV nên dừng lại để HS rút ra kết luận.
Thực hiện phương án tìm tòi
Hãy viết dự đoán vào vở Ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục:
Câu hỏi:
Dự đoán:
Cách tiến hành:
Kết luận rút ra:
Ví dụ: Không khí có những tính chất gì?
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
Sau khi thực hiện thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu, GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để HS ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học.
GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách cho HS nhìn lại, đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu.
Từ những quan niệm ban đầu sai lệch, sau quá trình thực nghiệm, HS tự phát hiện ra mình sai hay đúng mà không phải do GV nhận xét một cách áp đặt.
Kết luận kiến thức
Các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm.
Hãy đối chiếu kết quả thí nghiệm với suy nghĩ ban đầu (bước 2)
Chúng ta có thể áp dụng các tính chất của không khí trong cuộc sống hằng ngày như thế nào?
Ví dụ: Không khí có những tính chất gì?
Elisabeth Plé, IUFM de Champagne-Ardennes
Viết cá nhân: các dạng viết công cụ
Viết theo nhóm: viết để trình bày trước lớp
Viết tập thể: việc trình bày được lớp thông qua với sự giúp đỡ của giáo viên
Các cách viết khác nhau để có thể phân biệt được nhờ quy ước về màu mực
Vở thí nghiệm
Elisabeth Plé, IUFM de Champagne-Ardennes
Le cahier d’expérience
Vở thí nghiệm
Présentation de la situation déclenchante
Giới thiệu tình huống gợi ý
Hypothèses personnelles de l’élève
Các giả thiết cá nhân của học sinh
Elisabeth Plé, IUFM de Champagne-Ardennes
Le cahier d’expériences
Vở thí nghiệm
Relevé des hypothèses de la classe
Nêu ra các giả thiết của cả lớp
Schéma de conception de l’expérience pour tester les hypothèses
Sơ đồ hình thành thí nghiệm để kiểm chứng giả thiết
Elisabeth Plé, IUFM de Champagne-Ardennes
Le cahier d’expérience
Vở thí nghiệm
Résultats de l’expérience
Kết quả thí nghiệm
Conclusion de la classe
Kết luận của cả lớp
Elisabeth Plé, IUFM de Champagne-Ardennes
Le cahier d’expériences
Vở thí nghiệm
Nouvelle question et nouvelle expérimentation
Câu hỏi mới và trải nghiệm mới
Tableau de prévision et de vérification
Bảng dự báo và kiểm nghiệm
MÔ ĐUN CÁC BÀI TỰ NHIÊN XÃ HỘI VÀ KHOA HỌC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”
MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BTNB
LỚP 1
MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 2
MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 3
MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 3
MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 4
MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 4
MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 5
47
KINH NGHIỆM ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT
(Dành cho GV)
48
-Liệt kê các bài học có thể áp dụng PP BTNB.

-GV cần chuẩn bị trước các thí nghiệm dự kiến
để có kết quả như mong muốn.

-Vận dụng tối đa những nguyên vật liệu sẵn có,
dễ kiếm.

KINH NGHIỆM ÁP DỤNG
49
-Sử dụng CNTT cho bài dạy áp dụng PP BTNB
đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí.

-Với một số thí nghiệm đơn giản, GV có thể
giao việc cho HS bằng những phiếu giao việc, tự
HS chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của mình.

KINH NGHIỆM ÁP DỤNG
50
Xây dựng tiết học theo các gợi ý:

Mục tiêu bài học

Hoạt động có thể áp dụng PP BTNB

PP thí nghiệm sử dụng

Thiết bị cần có

Những thí nghiệm có thể thực hiện

KINH NGHIỆM ÁP DỤNG
51
Tổ chức lớp học:

Sắp xếp bàn ghế cho phù hợp với số HS.

Chia nhóm từ 4-6 em/nhóm.

Có chỗ dành riêng để vật liệu lớp học.
KINH NGHIỆM ÁP DỤNG
52

Trong quá trình giảng dạy:









KINH NGHIỆM ÁP DỤNG
-Không sử dụng SGK khi học bằng PP BTNB.

-Không nêu tên bài học trước khi học (với những bài thể hiện nội dung bài học ở đề bài).
-Lựa chọn hoạt động phù hợp với PP BTNB để áp dụng, không nhất thiết hoạt động nào cũng áp dụng PP. VD:
53
KINH NGHIỆM ÁP DỤNG
-Một thí nghiệm chỉ nên trả lời cho một câu hỏi
hay một vấn đề kiến thức.
-Để đảm bảo thời gian: sau khi HS đề xuất thí
nghiệm, GV có thể thực hiện một thí nghiệm
chung để cả lớp quan sát thay vì tiến hành ở
các nhóm học sinh.
54
KINH NGHIỆM ÁP DỤNG
-Rèn cho học sinh kĩ năng diễn đạt rõ ràng, ngắn
gọn để đảm bảo thời gian.
- Sử dụng PP thường xuyên để rèn thói quen cho HS.
-Sưu tầm tài liệu, sách, tranh ảnh …. phục vụ cho
bài học.
55
Lựa chọn phương pháp thí nghiệm phù hợp:
-PP quan sát tranh ảnh, quan sát vật thật

-PP mô hình

-PP nghiên cứu tài liệu

-PP thí nghiệm trực tiếp
KINH NGHIỆM ÁP DỤNG
nguon VI OLET