Các hình thức tồn tại cơ bản của vật chất
PHẠM NGUYỄN KIM NGÂN
LỚP CAO HỌC 19.1
CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC VIỆT NAM
Các hình thức tồn tại cơ bản của vật chất
Vận động

đứng im
Vật chất
Không gian

thời gian
Vận động
Khái niệm vận động
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất nghĩa là vật chất tự tồn tại thông qua vận động và nhờ vật chất vận động mà con người nhận biết được thế giới.
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất nghĩa là vật chất bao giờ cũng ở trạng thái vận động vì bất cứ sự vật, hiện tượng vật chất nào cũng là một vật thể thống nhất có kết cấu nhất định. Kết cấu đó không có gì khác là sự cùng tồn tại và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các bộ phận, các nhân tố, các xu hướng khác nhau, đối lập nhau. Sự ảnh hưởng qua lại đó gây ra những biến đổi nói chung, tức vận động. Nói cách khác: Nguồn gốc vận động nằm trong mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật. Vận động của vật chất là tự thân vận động.
+ Ph.Ăngghen viết: "Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy".
Khái niệm vận động
Khái niệm vận động
1
5
4
2
3
Vận động hóa học là quá trình hóa hợp và phân giải các chất, vận động của các nguyên tử.
Vận động sinh học là sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường.
Vận động xã hội là sự biến đổi của lịch sử và xã hội, sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội này bằng các quá trình xã hội khác.
Các hình thức vận động cơ bản: Căn cứ theo những tiêu chí phân loại khác nhau, người ta có thể chia vận động của vật chất thành các hình thức vận động khác nhau. Dựa trên những thành tựu của khoa học đương thời, Ph.Ăngghen đã phân chia vận động thành các hình thức cơ bản sau (cho đến nay cách phân loại phổ biến nhất trong khoa học vẫn là chia vận động thành 5 hình thức cơ bản như Ph.Ăngghen đã tổng kết):
Vận động cơ học là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
Vận động vật lý là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt, điện...
 Trong sự tồn tại của mình, mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật ấy bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản.
Đứng im
2
1
Đứng im là trạng thái bảo tồn những thuộc tính vốn có của vật chất và được xác định trong một giới hạn thời gian mà ở đó sự vật chưa thay đổi thành sự vật khác.
Đứng im có tính tương đối và tạm thời (còn vận động là tuyệt đối) bởi vì đứng im chỉ diễn ra trong một hình thức vận động nhất định, trong một quan hệ nhất định và trong một thời gian nhất định mà thôi. Như vậy, đứng im chẳng qua chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động của vật chất. Đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối của các sự vật hiện tượng. Do đó vận động bao hàm sự đứng im. Ph.Ăngghen kết luận: "mọi sự cân bằng chỉ là tương đối và tạm thời".
Không gian và thời gian
Trong lịch sử triết học, xung quanh các phạm trù không gian và thời gian đã từng có rất nhiều vấn đề nan giải gây tranh cãi. Vậy theo triết học duy vật biện chứng thì phạm trù không gian và thời gian được hiểu như thế nào?
Không gian: Bất kỳ một khách thể vật chất nào cũng đều chiếm một vị trí nhất định, ở vào một khung cảnh nhất định trong tương quan về mặt kích thước (hình thức kết cấu, độ dài ngắn, cao thấp...) so với các khách thể khác. Các hình thức tồn tại như vậy của vật thể được gọi là không gian. Hay nói cách khác, không gian là hình thức tồn tại của vật chất, vì vật chất luôn tồn tại trong những dạng vật chất cụ thể, có kết cấu và liên hệ với những dạng khác theo một trật tự phân bố nhất định.
Thời gian: Sự tồn tại của các khách thể vật chất bên cạnh các quan hệ không gian, còn được biểu hiện ở mức độ tồn tại lâu dài hay nhanh chóng của hiện tượng, ở sự kế tiếp trước sau của các giai đoạn vận động... Những thuộc tính này của sự vật được đặc trưng bằng phạm trù thời gian. Hay nói cách khác thời gian là hình thức tồn tại của vật chất, biểu thị sự tồn tại, vận động kế tiếp nhau theo trình tự xuất hiện, phát triển và mất đi của các sự vật, hiện tượng.
Không gian và thời gian
Tính chất
Không gian, thời gian là thuộc tính của vật chất tồn tại gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất. Vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian và thời gian cũng tồn tại khách quan.
Theo Ph.Ăngghen, vật chất vĩnh cửu và vô tận trong không gian và trong thời gian. Những thành tựu của vật lý học vi mô cũng như những thành tựu của vũ trụ học ngày càng xác nhận tính vĩnh cửu và vô tận của không gian và thời gian.
Tính ba chiều của không gian là chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Tính một chiều của thời gian là chiều từ quá khứ đến tương lai.
Tính khách quan
Tính vĩnh cửu và vô tận
Tính ba chiều của không gian và tính một chiều của thời gian:
 Như vậy, không gian, thời gian và vận động là những hình thức, phương thức tồn tại tất yếu, vốn có của vật chất. Chỉ có vật chất tồn tại, vận động vĩnh viễn trong thời gian và không gian, và chỉ có không gian, thời gian của vật chất đang vận động. Con người nhận thức vật chất thông qua các hình thức và phương thức tồn tại của nó.
Tính thống nhất vật chất của thế giới: Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, tính thống nhất vật chất của thế giới được biểu hiện ở chỗ
Mọi sự vật, hiện tượng của thế giới đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, chúng đều có cơ sở vật chất nghĩa là chúng đều tồn tại và vận động với những quy luật khách quan vốn có mà con người có thể nhận biết. Chúng luôn vận động, biến đổi từ dạng này sang dạng khác vì vật chất luôn vận động.
Từ thế kỷ XIX, nhiều thành tựu vĩ đại của khoa học tự nhiên như thuyết tế bào, định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, thuyết tiến hoá của các loài… đã chứng minh sự đúng đắn của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính thống nhất vật chất của thế giới.
nguon VI OLET