NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
CHƯƠNG V: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Bản chất của tư bản.
- Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê. Bản chất của tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
Mác đã chia tư bản thành:
Tư bản khả biến
Vậy tại sao Mác lại phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến?
Tư bản bất biến
Tư bản bất biến.
- Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
Bao gồm:
+ Máy móc, nhà xưởng,…
+ Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu.
- Đặc điểm:
+ Giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển dịch nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm

Tư bản bất biến.
+ Giá trị tư liệu sản xuất được bảo tồn dưới hình thức giá trị sử dụng mới.
Tư bản bất biến ký hiệu
là C.
+ Bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hoá sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng, người công nhân làm thuê đã sáng tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức lao động, tức là có sự biển đổi về số lượng.
Tư bản khả biến.
+ Tư bản khả biến, ký hiệu là V.
- Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền lương
- Cơ sở của viêc phân chia: là nhờ tính chất hai mặt của lao động sản xuất ra hàng hoá
+ Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của tư liệu sản xuất
+ Lao động trừu tượng: tạo ra giá trị mới
Tư bản khả biến.
Sự giống nhau và khác nhau của tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Căn cứ vào tính chất chu chuyển khác nhau, người ta chia tư bản sản xuất thành hai bộ phận:
Tư bản cố định

Tư bản lưu động
Tư bản cố định
- Là một bộ phận của tư bản sản xuất đồng thời là bộ phận chủ yếu của tư bản bất biến (máy móc, thiết bị, nhà xưởng...) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất.
- Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất.
- Có 2 loại hao mòn:
Hao mòn hữu hình
Hao mòn vô hình
Hao mòn hữu hình
Là do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế.
Hao mòn vô hình
- Là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá. Để tránh hao mòn vô hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việc... nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
Tư bản lưu động
- Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất, gồm một phần tư bản bất biến (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ...) và tư bản khả biến (sức lao động). Giá trị của nó lưu thông toàn bộ cùng với sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất.
- Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng.
- Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước.
- Mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư trong năm tăng lên.
Phân biệt Tư bản cố định và tư bản lưu động
Vì sao phải phân chia tư bản lưu động và tư bản cố định?
- Vì việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lí kinh tế. Nó là cơ sở để quản lí, sử dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách có hiệu quả cao. Đặc biệt với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi mới tiến bộ của thiết bị, công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng, thì việc giảm tối đa hao mòn tài sản cố định, nhất là hao mòn vô hình là đòi hỏi bức xúc đối với khoa học nghệ thuật quản lí kinh tế.
nguon VI OLET