Chào mừng cô và các bạn đến với bài thuyết trình của nhóm 5
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Danh sách nhóm 5
1.Huỳnh Thị Thanh Thủy
2.Cao Thị Hoa
3.Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
4.Lê Văn Vãng
5.Trần Đình Vĩnh
6.Hoàng Văn Thiện
7.Nguyễn Ngọc Pôn
8.Nguyễn Công Trình
9.Trần Văn Loan

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Khái niệm đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
“Đại đoàn kết tức là trước hết phải đại đoàn kết đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết nó cũng như cái nền của nhà gốc của cây, nhưng đã có nền vững gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”
NỘI DUNG BÀI HỌC

I.Cơ sở hình thành
* Tinh thần yêu nước, nhân ái,tinh thần cố kết cộng đồng dân tộc của dân tộc Việt Nam
Đại đoàn kết dân tộc đã hình thành và củng cố trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, tạo thành truyền thống bền vững thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam. Đối với mỗi người Việt Nam, yêu nước, nhân nghĩa và đoàn kết trở thành một tình cảm tự nhiên, một triết lý sống, thành phép tư duy và ứng xử chính trị. 
Nhiễu điều phủ lấy giá gương…
Một cây làm chẳng nên non…
Tất cả đã trở thành dấu ấn trong cấu trúc xã hội truyền thống Việt Nam, tạo thành quan hệ 3 tầng: gia đình, làng xã, quốc gia. (Nhà- làng- nước). Đây cũng chính là sợi dây liên kết các giai tầng, các dân tộc trong xã hội Việt Nam. Truyền thống đoàn kết, nhân ái được phản ánh trong kho tàng văn học dân gian, được các anh hùng trong lịch sử nâng lên thành phép đánh giặc, trị nước.
Tập hợp bốn phương manh lệ,
Trên, dưới đồng lòng, cả nước chung sức,
Tướng, sỹ một lòng phụ tử,
Chở thuyền là dân, lật thuyền…
- Đó là tư tưởng tập hợp lực lượng dân tộc của các nhà yêu nước trong lịch sử. Hồ Chí Minh đã sớm kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết của dân tộc. Người khẳng định “từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước…”. Hồ chí Minh còn nhấn mạnh phải phát huy truyền thống ấy trong giai đoạn cách mạng mới “phải giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
*Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng phải trở thành giai cấp dân tộc. Mác nêu khẩu hiệu “Vô sản toàn thế giới liên hiệp lại”. Lênin làm cách mạng vô sản thành công ở nước Nga, lực lượng công - nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đại đoàn kết quốc tế. Khẩu hiệu của Mác được mở rộng “Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”. Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận quan trọng nhất đối với quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin vì Người đã tìm thấy con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức khỏi ách nô lệ, tìm thấy sự cần thiết và con đường tập hợp lực lượng cách mạng trong phạm vi từng nước và trên phạm vi toàn thế giới.

*Tổng kết kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào yêu nước, phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới.

- Hồ Chí Minh tổng kết, đánh giá các di sản truyền thống về tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa, từ đó Người rút ra bài học kinh nghiệm để hình thành và hoàn chỉnh tư tưởng về đại đoàn kết của mình. Các phong trào cách mạng Việt Nam thực tế vừa hào hùng, vừa bi tráng đã chứng tỏ nếu chỉ có yêu nước thôi thì không đủ để đánh thắng giặc. “Sử ta đã dạy cho ta rằng, khi nào dân ta biết đoàn kết thì khi đó dân ta giành thắng lợi.”

- Yêu cầu của thời đại mới là phải có lực lượng lãnh đạo đủ sức qui tụ cả dân tộc vào đấu tranh cách mạng, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc bền vững thì mới giành thắng lợi. Hồ Chí Minh đã thấy hạn chế trong phương pháp tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối, Bác đã tìm cách sang Pháp để tìm hiểu và trở về giúp đồng bào mình.
- Khi ở nước ngoài, Hồ Chí Minh khảo sát tình hình các nước tư bản chủ nghĩa và các nước thuộc địa, Bác nhìn thấy tiềm ẩn to lớn của họ và cũng thấy hạn chế là các dân tộc thuộc địa chưa có tổ chức, chưa biết đoàn kết, chưa có sự lãnh đạo đúng đắn. Trong các phong trào cách mạng thuộc địa và phụ thuộc, Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến cách mạng của Trung quốc và Ấn độ, với tư tưởng là đoàn kết các giai tầng, các đảng phái, các tôn giáo… nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn cách mạng.
- Thắng lợi của cách mạng tháng mười Nga, Người đã tìm hiểu thấu đáo con đường cách mạng tháng Mười, bài học kinh nghiệm quý báu, đặc biệt là bài học huy động lực lượng quần chúng công – nông giành và giữ chính quyền xô-viết non trẻ. Người cho rằng đây là cuộc cách mạng đến nơi, đến chốn. Đó là cơ sở thực tiễn cho việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
II.Vai trò và nội dung của đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,quyết định thành công của cách mạng:
Với Hồ Chí Minh,đoàn kết là một truyền thống cực kì quý báu của nhân dân ta.Người cho rằng:” muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự cứu lấy mình bằng cách mạng vô sản”
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được  Người coi là vấn đề sống còn của cách mạng.
Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết tạo nên sức mạnh, là then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối thống nhất. Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô của đoàn kết quyết định quy mô,mức độ của thành công.
Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
? Tại sao Đế quốc Pháp có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiện đại lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược? Đó là vì đồng bào Việt Nam đã đoàn kết như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng: Quyết không làm nô lệ. Chỉ có một chí: Quyết không chịu mất nước. Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại”.

Thành công của cách mạng tháng 8/1945
     Chính sức mạnh của lực lượng toàn dân đoàn kết làm nên  thắng lợi của Cách Mạng Tháng Tám. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích:
? “ Vì sao có cuộc thắng lợi đó?
Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là vì lực lượng của toàn dân đoàn kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương, các tôn giáo đều nổi dậy theo là cờ Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho Tổ quốc.Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai thắng được lực lượng đó”.
 Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận:
“Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”.
   Và Người khuyên dân ta rằng:
“Dân ta xin nhớ chữ đồng:
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”
          Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
2.Đoàn kết dân tộc là mục tiêu,nhiệm vụ hàng đầu của Đảng của dân tộc
Hồ Chí Minh cho rằng “ Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ  của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh,yêu nước-nhân nghĩa- đoàn kết là sức mạnh,là mạch nguồn của mọi thắng lợi.Do đó,đại đoàn kết dân tộc phải được xác đinh là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực,từ đường lối,chủ trương,chính sách,tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
“Đoàn kết toàn dân,phụng sự Tổ quốc”
Đây là lời kết thúc cho buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3/3/1951
Trước cách mạng tháng Tám và trong kháng chiến,nhiệm vụ tuyên huấn là làm cho đồng bào các dân tộc hiểu được mấy việc: Một là đoàn kết.Hai là làm cách mạng hay kháng chiến để đòi độc lập.Bây giờ mục đích của tuyên truyền huấn luyện là: Một là đoàn kết.Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội.Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”. (năm 1963)

Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu,nhiệm vụ hàng đầu của Đảng:
Đại đoàn kết dân tộc có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng.
Đảng làm nhiệm vụ lãnh đạo và tổ chức cho dân chúng đấu tranh nên phải đoàn kết toàn dân tộc.
Vì vậy, đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng được quán triệt trong đường lối, chủ trương, chính sách.
Đảng phải cụ thể hóa thành mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng thích hợp để tập hợp quần chúng nhân dân trong thực tiễn cách mạng.
Đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc:
-Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng.
-Trong quá trình đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp thì quần chúng đã nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác.
Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh,tập hợp, hướng dẫn quần chúng => tổ chức họ thành khối đại đoàn kết, tạo sức mạnh tổng hợp.

II.Nội dung của đại đoàn kết dân tộc
1.Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
2.Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải kế thừa truyền thống yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc; đồng thời phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng tin vào nhân dân, tin vào con người.
1.Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.



Khái niệm dân và nhân dân trong tư tưởng HCM: là tất cả người dân Việt Nam yêu nước, không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay không tín ngưỡng, không phân biệt “già, trẻ, gái, trai, giàu nghèo, quý tiện”
Họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc – thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
Đại đoàn kết dân tộc là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung.
Người đã nhiều lần nói: “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết lâu dài…Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”
Với tinh thần đoàn kết rộng rãi HCM đã định hướng cho việc xây dựng khối ĐĐK toàn dân trong suốt tiến trình cách mạng bao gồm mọi giai cấp, dân tộc, tôn giáo (trừ bọn việt gian, phản động bán nước).
Phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc;
Đồng thời, phải có tấm lòng khoan dung độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người.
Cần phải xóa bỏ các thành kiến, phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
Đại đoàn kết toàn dân nhưng dựa trên nền tảng của khối liên minh công nông và lao động trí óc làm nền tảng
2.Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải kế thừa truyền thống yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc; đồng thời phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng tin vào nhân dân, tin vào con người.

1. Hình thức tổ chức của
khối đại đoàn kết dân tộc
là Mặt trận dân tộc thống nhất.
2. Một số nguyên tắc cơ bản
về xây dựng và hoạt động của
Mặt trận dân tộc thống nhất
III.
Hình thức
tổ chức
khối đại
đoàn kết
dân tộc
1. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là
Mặt trận dân tộc thống nhất
Đại đoàn hết dân tộc trong tư tưởng  HCM   là một chiến lược cách mạng và trở  tành khẩu hiệu của toàn Đảng, toàn dân tộc. Và nó  biến  thành sức mạnh  vật  chất, trở thành lực lượng vật chất có tổ chức.tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Toàn dân tộc chỉ trở thành lực lương to lớn ,có sức mạnh vô địch trong đấu tranh bảo vệ và xây dựng Tổ Quốc khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn . Nếu không như vậy thì con người dù có đông cũng không có sức mạnh .
Mặt trận dân tộc thống nhất
Là nơi quy tụ mọi tổ chức  và cá nhân yêu nước. Tùy theo từng thời kỳ, căn  cứ và  yêu  cầu nhiệm vụ cách mạng, cương lĩnh và điều lệ của Mặt trận dân tộc 
thống nhất có những nét khác nhau và tên gọi của Mặt trận dân tộc thống nhất cũng  khác nhau:
+ Hội đồng phản đế đồng minh (1930)
+ Mặt trận dân chủ (1936)
+ Mặt trận nhân dân phản đế (1939)
+ Mặt trận Việt Minh (1941)
+ Mặt trận Liên Việt (1946)
+ Mặt trận dân tộc GPMNVN (1960)
+  Mặt   trận   Tổ   quốc   Việt   Nam (1955 và 1976)
Song chỉ là sự phấn đấu vì mục tiêu là  độc lập dân tộc, thống nhất của Tổ quốc 
và hạnh phúc của nhân dân.
2.Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trân dân tộc thống nhất
Dù cách mạng Việt Nam trải qua những thời kỳ lịch sử khác nhau, song chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh luôn được xây dựng, hoàn thiện và tuân theo những nguyên tắc nhất quán sau:
-Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công- nông- trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh nó hoàn toàn khác tư tưởng đoàn kết , tập hợp lực lượng nhà uyê nước trong lịch sử
Người đã viết: “Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất”
Người chỉ rõ rằng sở dĩ phải lấy liên minh công nông làm nền tảng “ Vì họ là người trực tiếp sản xuất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống.Vì họ đông hơn hết,mà cũng bị áp bức bóc lột nhặng nề hơn hết.Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”.Bên cạnh đó Người còn căn dặn, làm cách mạng phải có tri thức và tầng lớp trí thức rất quan trọng đối với cách mạng.Người nói:” trong sự nghiệp cách mạng,trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, lao động trí óc có một vai trò quan trọng và vẻ vang; và công, nông, trí cần đaàn kết chặt chẽ thành một khối”.
Hồ Chí Minh cho rằng, sự lãnh đạo của Đảng đối với mặt trận vừa là một tất yếu vừa phải có điều kiện.
Đảng cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận, vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận vừa tất yếu, vừa có điều kiện. Tại sao?
Sự lãnh đạo là tất yếu vì:
Chỉ có ĐCS của giai cấp công nhân được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác – Lênin mới đánh giá được đúng vai trò sứ mệnh của quần chúng nhân dân trong lịch sử
Chỉ có ĐCS của giai cấp công nhân mới đứng ra tập hợp được quần chúng nhân dân trong Mặt trận.
Sự lãnh đạo có điều kiện vì:
Khi Đảng chưa nắm được chính quyền thì Đảng không thể đòi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của mình mà Đảng phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất khi quần chúng thừa nhận năng lực vai trò lãnh đạo của Đảng thì lúc đó Đảng mới giành được sự lãnh đạo
Khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền: Đảng phải xứng đáng là linh hồn, là người lãnh đạo Mặt trận, Đảng không ngừng tự đổi mới, tự chỉnh đốn nâng cao năng lực và sức chiến đấu của mình; Đảng phải gương mẫu về mọi mặt.

-Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc,quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
Hồ chí minh dã nói rằng chỉ có thể thực hiện đôàn kết khi có chung một mục đích , một số phận
Người đã kết tinh vào tiêu chí nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là độc lập, tự do, hạnh phúc.
Các tiêu chí này được Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh cụ thể hóa trong từng lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…phù hợp với mọi tầng lớp, từng đối tượng trong mỗi thồi kì lịch sử.
-Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị -xã hội rộng lớn của cả dân tộc . Do vậy, hoạt động phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
Mọi vấn đề cần phải được đem ra để tất cả thành viên cùng bàn bạc công khai và đi đến nhất trí
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích trong Mặt trận dân tộc thống nhất sẽ góp phần củng cố sự bền chặt , tạo sự đồng thuận nhất trí cao và thực hiện mục tiêu :” đồng tình , đồng sức ,đồng lòng ,đồng minh”. Đó là cơ sở để mở rộng khối đâị đoàn kết dân tộc , lôi kéo thêm thực lực khác vào Mặt trận dân tộc thống nhất
Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đại đoàn kết chặt chẽ lâu dài , đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
là một tập hợp nhiều giai tầng, dân tộc, tôn giáo, Đảng phái, bên cạnh những điểm tương đồng thì vẫn có nhiều điểm sai khác cần phải đi đến một thống nhất .
Để giải quyết vẫn đề trên Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh phương châm:”Cầu đồng tồn dị “và “ Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết”
Người viết:” Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân .”
Tóm lại: Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì toàn dân phải đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ.
Kết luận
Đoàn kết dân tộc là một chiến lược cách mạng được Hồ Chí Minh đề ra từ rất sớm, trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tiến trình cách mạng, là cội nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, một đóng góp quan trọng vào lí luận cách mạng Thế giới
Đại đoàn kết dân tộc là yếu tố nội sinh có ý nghĩa quyết định. Đại đoàn kết dân tộc trước hết nhằm tạo thế và lực để vươn lên bên ngoài, giao lưu hợp tác đa phương hóa đa dạng hóa vì mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ và phát triển.
Cảm ơn cô và các bạn đã chú ý lắng nghe
nguon VI OLET