THÀNH VIÊN NHÓM 3:

1.NGUYỄN THÚY HIỀN
2.PHẠM VĂN DŨNG
3.VŨ THÚY HÀ
4.PHẠM TIẾN QUYẾT
5.VŨ DUY THÁI
6.VŨ NGỌC DOANH
Ông là ai?
a
Tác giả
Phan Bội Ch âu
Phan Bội Ch âu
( 1867-1940)
Thưở nhỏ tên là PHAN VĂN SAN,
biệt hiệu là SÀO NAM.
Quê quán: Làng Đan Nhiễm,
huyện Nam Đàn , tỉnh Nghệ An.
Phan Bội Châu(1867-1940)
Ông nổi tiếng thông minh học giỏi.
Là một trong những nhà nho đầu tiên ở Việt Nam nuôi ý tưởng đi tìm con đường cứu nước mới.
Ông lập hội Duy Tân, lãnh đạo phong trào Đông Du…
NHẬT BẢN
VIỆT NAM
- Năm 1905: ông đưa thanh niên Việt Nam sang Nhật học tập về kĩ thuật và quân sự.
- Năm 1925: Ông bị thực dân Pháp giam lỏng ở Huế cho đến lúc mất.
Nhà tranh nơi an trí cụ Phan Bội Châu 14 năm (1926-1940)
Phan Bội Châu không chỉ là một lãnh tụ cách mạng, mà còn là một nhà văn lớn.
Với tư duy nhạy bén, không ngừng đổi mới sáng tạo, ông đã làm rung động biết bao con tim bằng những vần thơ sục sôi nhiệt huyết.
CÁC TÁC PHẨM CHÍNH
Việt Nam vong quốc sử
(1950)

Hải ngoại huyết thư
(1906)
Ngục trung thư

(1914)
Trùng Quang tâm sử(viết trong thời kì lưu vong ở nước ngoài)
Phan Bội Châu niên biểu
(1929)
Phan Sào Nam văn tập
Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập(viết trong thời kì bị giam lỏng ở Huế)
KHÁM PHÁ
G
A
M
E
Ô
C
H

1
2
5
4
3
C�U CH? D?
1. Phong trào đi về hướng đông
2. Quê hương của tác giả bài thơ đang học
3. Tổ chức yêu nước chống Pháp tiến bộ
4. Đưa nước ta thoát khỏi áp bức, bóc lột
5.Đối tượng được đưa đi Đông du
Tên tác giả bài thơ “Xuất dương lưu biệt”
6
6
9
7
9
11
D Ơ N G D U
N G H Ệ A N
H Ộ I D U Y T Â N
C Ứ U N Ư Ớ C
T H A N H N I Ê N
P H A N B Ộ I C H Â U
Tác phẩm


Thể loại: Viết bằng chữ Hán theo thể Thất ngôn bát cú Đường luật.
Chủ đề: Bài thơ thể hiện khát vọng cứu nước thoát khỏi ách thống trị của bọn thực dân và lòng hăm hở quyết tâm lên đường tìm đường cứu nước của nhà thơ.
Hoàn cảnh sáng tác
Hoàn cảnh chung: Cuối thế kỷ XIX, phong trào Cần Vương thất bại, thực dân Pháp độc chiếm hoàn toàn Đông Dương, tình hình chính trị đất nước vô cùng đen tối. Đầu thế kỷ XX, một chân trời mới bắt đầu ló rạng.

Hoàn cảnh riêng: Năm 1905, ông làm bài thơ này và đọc trong buổi chia tay đồng chí, anh em bạn bè trước khi bí mật vượt biển sang Nhật Bản.
PHIÊN ÂM:
Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Khẳng khứa càng khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si!
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
DỊCH THƠ:
Làm trai phải lạ ở trên đời,
Há để càng khôn tự chuyển dời.
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở, há không ai?
Non sông đã chết sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu , học cũng hoài!
Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
Phân tích
Cái tôi trách nhiệm của nhà thơ
Quan niệm về chí làm trai của tác giả Phan Bội Châu
ĐỀ
THỰC
LUẬN
KẾT
Tư thế lên đường của nhà thơ
Thái độ của nhà thơ trước thực tại của đất nước
+ Thời phong kiến: lập công, lập danh để lại tiếng thơm cho đời.
1. Hai câu đề:Quan niệm về chí làm trai,tư thế trước vũ trụ
Chí làm trai:
“Làm trai cho đáng nên trai
Xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài yên”. (Ca dao)
“Làm trai cho đáng nên trai
Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng”. (Ca dao)
“Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”. (Phạm Ngũ Lão)
“Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược
Có nhân, có trí, có anh hùng”. (Nguyễn Trãi)
“Chí làm trai nam, bắc, đông, tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể”.(Nguyễn Du)
“Đã mang tiếng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông”. (Nguyễn Công Trứ)
“Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
Lừng lẫy làm cho lở núi non”. (Phan Chu Trinh)
Làm trai phải lạ ở trên đời,
Há để càn khôn tự chuyển dời.
=> Không thể sống tầm thường, tẻ nhạt, buông xuôi theo số phận mà phải xoay chuyển trời đất, vũ trụ
-> Chí làm trai thời phong kiến: lập công , lập danh để lại tiếng thơm cho đời.
Với Phan Bội Châu: “Làm trai phải lạ” (hi kì)
1. Hai câu đề:
- “Há”:
- “Càn khôn”:
trời đất, vũ trụ
.
-> phải sống phi thường, hiển hách.
từ để hỏi -> có tính chất khẳng định.
=> Khát vọng sống mạnh mẽ, táo bạo và đầy nhiệt huyết.
- Tư thế có tính chất vũ trụ của người thanh niên yêu nước, có bản lĩnh.
2. Hai câu thực:Cái tôi trách nhiệm của nhà thơ.
“khoảng trăm năm”: của một đời người, có ta gánh vác.

- “nghìn năm sau”: của lịch sử dân tộc, phải có người để lại tên tuổi.
Ý thức trách nhiệm, sự cứng cỏi đầy khí phách của kẻ sĩ đối với đất nước hôm nay và mai sau.
- Nghệ thuật đối
- Câu hỏi tu từ
- Cách nói khẳng định
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở, há không ai?
- “Cần có tớ”:

Khẳng định cái tôi
3. Hai câu luận:Thái độ của nhà thơ trước thực tại của đất nước.
- Nghệ thuật đối
- Nghệ thuật nhân hóa
- Câu hỏi tu từ
Tình cảnh đất nước: “non sông đã chết”
Đất nước mất chủ quyền, nhân dân nô lệ, lầm than  Sống nhục
Thực tại nền học vấn: “hiền thánh còn đâu”
 Sách vở đạo Nho  đã mất
 Nhà vua bù nhìn, tượng gỗ
 Thái độ chối bỏ nền học vấn cũ: Đọc sách chẳng giúp ích gì cho buổi nước mất nhà tan.
Tư tưởng mới mẻ, táo bạo & có ý nghĩa tiên phong với thời đại.Thúc giục, kêu gọi con người lên đường tranh đấu.
Non sông đã chết, sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!
Hai câu luận đã nêu lên hoàn cảnh của đất nước, từ đó ý thức về lẽ vinh – nhục. Đồng thời đề xuất tư tưởng táo bạo mới về nền học vấn cũ. Tác giả nhận thức ra rằng trong hoàn cảnh thời đại này phải thức thời, phải hành động vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
4.Hai câu kết:Tư thế lên đường của nhà thơ.
-“nguyện trục trường phong”
(đuổi theo ngọn gió dài)
-“thiên trùng bạch lãng”
(ngàn đợt sóng bạc)
-“Nhất tề phi” (cùng bay lên)
Từ ngữ chỉ không gian vũ trụ; hình ảnh kì vĩ, giàu chất sử thi.
Giọng thơ mạnh mẽ, lôi cuốn.
Khí thế hào hùng, hăm hở của buổi lên đường.
- “bể Đông”
(biển Đông)
Tư thế “cưỡi sóng đạp gió” oai phong lẫm liệt.
Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
4
Tư thế lên đường của nhà thơ

Tất cả đều như hoà nhập với con người trong tư thế cùng bay lên. Hình ảnh thật lãng mạn, hào hùng. Con người được chắp cánh thiên thần, bay bổng lên trên thực tại tăm tối, khắc nghiệt, vươn ngang tầm vũ trụ bao la.
Thể hiện tư thế và khát vọng của bậc
trượng phu, hào kiệt sẵn sàng ra đi giữa
muôn trùng sóng bạc, làm sống dậy giang
sơn đã mất.
Trò chơi: ĐỪng đỂ quà rơi
Chủ đề
Tác giả
Chủ đề
Tác phẩm
CHỌN
Trò chơi: ĐỪng đỂ điỂm rơi
Chủ đề:TÁC PHẨM
CHỌN QUÀ
CÂU 4
CÂU 3
CÂU 2
CÂU 1
C1
C 2
C 3
C4
VỀ
CHỌN CĐ
CHỦ ĐỀ TÁC PHẨM

B
A
C
K
Câu 1. Giọng điệu trong bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” như thế nào?
A. Nhẹ nhàng, truyền cảm, sục sôi.
B. Bi ai, sầu thảm.
C. Trầm lắng, mang âm hưởng buồn.
D. Hào hùng, khí thế, đầy nhiệt huyết.


D
CHỦ ĐỀ TÁC PHẨM

B
A
C
K
Câu 2. Quan niệm chí nam nhi phải tự quyết định chỗ đứng của mình trong trời đất được thể hiện trong câu thơ nào?
A. Làm trai phải lạ ở trên đời.
B. Há để càn khôn tự chuyển dời
C. Trong khoảng trăm năm cần có tớ.
D. Sau này muôn thuở, há ai không.


B
CHỦ ĐỀ TÁC PHẨM

B
A
C
K
Câu 3. Câu nào trong bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” cho thấy Phan Bội Châu đã hoàn toàn đoạn tuyệt với những tư tưởng xưa cũ?
A. Há để càn khôn tự chuyển dời.
B. Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài
C. Muốn vượt bể Đông theo cánh gió
D. Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.

B
CHỦ ĐỀ TÁC PHẨM

B
A
C
K
Câu 4. Quan niệm nào của nhà thơ về con người được biểu hiện ở hai câu thực?
Là ý thức về sự tồn tại của con người với tư cách cá nhân, khẳng định vai trò quan trọng của bản thân mình đối với cuộc đời.
Là quan niệm con người phải sống tự do, tự tại giữa khoảng trăm năm của đời người.
Là quan niệm con người sống trong trời đất phải lưu danh thiên cổ bằng mọi giá.
Là quan niệm con người phải làm sao khiến cho các thế hệ mai sau ngưỡng mộ.
A
TRÒ CHƠI: ĐỪNG ĐỂ
QUÀ RƠI
Chủ đề: Tác giả
CHỌN QUÀ
CÂU 4
CÂU 3
CÂU 2
CÂU 1
c 5
c 10
c15
c 20
VỀ
CHỌN CĐ
CHỦ ĐỀ TÁC GIẢ
B
A
C
K
CÂU 1. NHỮNG NGƯỜI ĐI TIÊN PHONG TRONG PHONG TRÀO YÊU NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG Ở VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỈ XX LÀ AI? 
A. NGUYỄN THÁI HỌC, TRẦN TUẤN KHẢI.
B. NGUYỄN ÁI QUỐC, NGUYỄN KHẮC NHU.
C. PHAN BỘI CHÂU, PHAN CHÂU TRINH.
D. NGUYỄN ÁI QUỐC, PHAN BỘI CHÂU.
C
CHỦ ĐỀ TÁC GIẢ

B
A
C
K
Câu 2. Là lãnh tụ tiêu biểu nhất trong phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX, Phan Bội Châu đã đề ra chủ trương như thế nào để cứu nước, cứu dân?
A. Chủ trương dùng cải cách kinh tế để nâng cao đời sống nhân dân.
B. Chủ trương dùng bạo động vũ trang đánh đuổi Pháp.
C. Chủ trương thoả hiệp với Pháp để Pháp trao trả độc lập.
D. Chủ trương phê phán chế độ thuộc địa, vua quan, hô hào cải cách xã hội.

C
CHỦ ĐỀ TÁC GIẢ

B
A
C
K
Câu 3. Mục đích cơ bản trong phong trào Đông du của Phan Bội Châu là gì?
A. Đưa người Việt Nam sang các nước phương Đông để học tập kinh nghiệm về đánh Pháp. 
B. Đưa thanh niên Việt Nam sang Trung Quốc học tập để chuẩn bị lực lượng lãnh đạo cho cách mạng Việt Nam.
C. Phan Bội Châu trực tiếp sang Nhật, cầu viện Nhật giúp Việt Nam đánh Pháp.
D. Đưa thanh thiếu niên Việt Nam sang Nhật học tập để chuẩn bị lực lượng chống Pháp.
D
CHỦ ĐỀ TÁC GIẢ
B
A
C
K
CÂU 5. CÂU VĂN NÀO NÓI LÊN VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA PHAN BỘI CHÂU ĐỐI VỚI LỊCH SỬ CỦA DÂN TỘC TA?
A. … CON NGƯỜI ĐÃ HI SINH CẢ GIA ĐÌNH VÀ CỦA CẢI ĐỂ KHỎI THẤY MẶT BON CƯỚP NƯỚC MÌNH.
B.… .PHAN BỘI CHÂU VẪN BỊ GIAM TRONG TÙ.
C. … BẬC ANH HÙNG, VỊ THIÊN SỨ, ĐẤNG XẢ THÂN VÌ ĐỘC LẬP, ĐƯỢC HAI MƯƠI TRIỆU CON NGƯỜI TRONG VÒNG NÔ LỆ TÔN KÍNH.
D. … PHAN BỘI CHÂU ĐÃ NHỔ VÀO MẶT VA-REN.
C
Tổng Kết
Nội dung
Khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt; Tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ; Lòng yêu nước cháy bỏng và ý thức về lẽ vinh - nhục gắn với sự tồn vong của đất nước; tư tưởng đổi mới táo bạo, đi tiên phong của thời đại; Khí phách ngang tàng, dám đương đầu với mọi thử thách; Giọng thơ tâm huyết, sôi sục mà lắng sâu.
Ngôn ngữ khoáng đạt.
Đổi mới thể thơ nói chí, tỏ lòng. Hình tượng thơ kì vĩ vừa mang tính truyền thống vừa mới mẻ bay bổng lãng mạn, hào hùng.
Nghệ thuật
MÓN QUÀ NOEL
 Đáp án:A
Câu 1. Dòng nào dưới đây không nói về Phan Bội Châu?
A. Ông là người có tinh thần tiến bộ, đã bôn ba khắp các nước phương Tây, mưu cầu phục quốc nhưng bất thành.
B. Ông là một trong những nhà Nho Việt Nam đầu tiên nuôi ý tưởng tìm đường cứu nước theo hướng dân chủ tư sản.
C. Một trong những người lập ra Duy Tân hội.
D. Là cây bút xuất sắc nhất trong văn thơ yêu nước Việt Nam mấy chục năm đầu của thế kỉ XX.
 Đáp án :C
Câu 2. Vào những năm cuối thế kỉ XIX, khi phong trào Cần Vương chống Pháp thất bại, Phan Bội Châu đã sáng lập ra tổ chức nào sau đây?
A. Việt Nam Thanh niên cách mạng Đồng chí hội.
B. Việt Nam Quốc dân đảng
C. Duy Tân hội
D. Tân Việt cách mạng đảng
Đáp án:B
Câu 3: Mục đích của câu thơ “Non sông đã chết, sống thêm nhục” là gì?
Để cảnh tỉnh mọi người về hoàn cảnh nhục nhã của mình.
Để khích lệ lòng yêu nước và trách nhiệm đối với đất nước.
Nêu lên thực tại đen tối của đất nước: cảnh nước mất nhà tan.
Nhằm tự động viên mình.
Đáp án:C
Câu 4. Hình ảnh “Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi” biểu hiện nội dung nào?
Tất cả sóng cùng bay lên.
Mơ ước của người ra đi biến thành sóng ra tận biển xa.
Con người mang trong mình sinh lực của đất trời để ra đi.
Sóng và người cùng ra đi cứu nước.
ĐÁP ÁN:C
Câu 3. Dòng nào dưới đây nói đúng hoàn cảnh ra đời bài thơ “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Châu?
A. Phan Bội Châu đang ở Nhật Bản.
B. Phan Bội Châu từ biệt một số bằng hữu Trung Quốc, khi bị Pháp bắt ở Thượng Hải và đưa về nước xét xử.
C. Phan Bội Châu viết bài thơ này từ biệt bạn bè, đồng chí khi ông chuẩn bị lên đường sang Nhật.
D. Phan Bội Châu từ biệt bạn bè ở Trung Kì ra Bắc để chuẩn bị thành lập Duy Tân hội.
nguon VI OLET