T? T�nh

H? Xuđn Huong
- Chùm ca dao than thân mở đầu bằng “Thân em”:
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
Thành ngữ: Hồng nhan bạc mệnh; Hồng nhan đa truân.
Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương
Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ
Truyện Kiều – Nguyễn Du
BỐ CỤC BÀI
I
1) Tác giả
2) Bài thơ
I. Tìm hiểu chung
II
II. Đọc – hiểu:
III
1) Hai câu đề:
2) Hai câu thực:
3) Hai câu luận:
4) Hai câu kết:
1) Nội dung
III. Tổng kết
2) Nghệ thuật
1. Tác giả
a) Cuộc đời: Hồ Xuân Hương (?-?)
- Quê: Nghệ An, là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gặp nhiều bất hạnh.
- Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài,cảm hứng ngôn từ và hình tượng.
I ) Tìm hiểu chung
b. Sự nghiệp sáng tác
Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm
- Các tập thơ: Lưu hương kí, Hương đình cổ nguyệt thi tập,…
- Phong cách thơ vừa thanh vừa tục.
→ Được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”.
I ) Tìm hiểu chung
Vịnh nằm ngủ
Mùa hè hây hẩy gió nồm đông,
Tiên nữ nằm chơi quá giấc nồng.
Lược trúc chải cài trên mái tóc,
Yếm đào trễ xuống dưới nương long.

Ðôi gò Bồng Đảo sương còn ngậm,
Một lạch Đào Nguyên suối chửa thông.
Quân tử dùng dằng đi chẳng dứt,
Ði thì cũng dở ở sao xong.
Cái quạt
Một lỗ xâu xâu mấy cũng vừa,
Duyên này tác hợp tự ngàn xưa.
Chành ra ba góc da còn thiếu,
Khép lại đôi bên thịt vẫn thừa

Mát mặt anh hùng khi tắt gió,
Che đầu quân tử lúc sa mưa.
Nâng niu ướm hỏi người trong trướng,
Phì phạch trong lòng đã sướng chưa.
I ) Tìm hiểu chung
a) Xuất xứ
Bài thơ thư 2 trong chùm 3 bài.
Thơ Nôm đường luật, viết theo thể thất ngôn bát cú.
2.Bài thơ “Tự tình” (II):
b) Thể loại
“Tự tình”: bày tỏ tâm trạng, cảm xúc, tình cảm của người viết .
c) Nhan đề
Cảm nhận chung: Bài thơ thể hiện sự cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống , khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.
Tự tình I
Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,
Oán hận trông ra khắp mọi chòm.
Mõ thảm không khua mà cũng cốc,
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om.
Trước nghe những tiếng thêm rầu rỉ,
Sau giận vì duyên để mõm mòm.
Tài tử văn nhân ai đó tá?
Thân này đâu đã chịu già tom!
Tự tình II
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn,
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám.
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!
Tự Tình III

Chiếc bánh buồn vì phận nổi nênh,
Giữa dòng ngao ngán nỗi lêng đênh.
Lưng khoang tình nghĩa dường lai láng,
Nửa mạn phong ba luống bập bềnh.
Cầm lái mặc ai lăm đỗ bến,
Giong lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh.
Ấy ai thăm ván cam lòng vậy,
Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh.
Ch�m tho T? t�nh (H? Xuđn Huong)
II) Đọc – Hiểu:
Hai câu đề:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non”
Đêm khuya
văng vẳng
trống canh dồn,
Gợi không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời gian → Tâm trạng cô đơn, rối bời
II) Đọc – Hiểu:
Hai câu đề:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non”
Trơ
cái
hồng nhan
với nước non
chỉ người phụ nữ tài sắc
”Trơ cái hồng nhan” là nỗi đau của HXH- sự tủi hổ, bẽ bàng khi duyên tình không đến, duyên phận không thành.
cuộc đời, xã hội rộng lớn
Trơ
cái
hồng nhan
với nước non
II) Đọc – Hiểu:
Hai câu đề:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non”
=> Hai câu đề đã tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với chính mình.
Cái nhỏ bé ,thân phận người phụ nữ.
bên cạnh cái rộng lớn, mênh mông của cuộc đời.
><
II) Đọc – Hiểu:
2. Hai câu thực:
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
“ say lại tỉnh” 
-> vòng quẩn quanh
Uống rượu mong giải sầu nhưng không được, Say lại tỉnh. tỉnh càng buồn hơn.
“Trăng khuyết”: chưa tròn
Tuổi xuân đã đi qua nhưng tình duyên vẫn chưa trọn vẹn
Người say lại tỉnh >< trăng khuyết vẫn khuyết
 Hai câu đối thanh nghịch ý , bởi con người muốn thay đổi mà hoàn cảnh cứ ỳ ra vô cùng cô đơn, buồn và tuyệt vọng.
Nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng của một người phụ nữ tài hoa, ý thức sâu sắc về tình cảnh của bản thân.
II) Đọc – Hiểu:
3. Hai câu luận:
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
đá
xiên, đâm
Nhỏ bé, hèn mọn, mềm yếu
->không chịu khuất phục,
rắn chắc nhưng giờ đây dường như nó cứng hơn, nhọn hơn để đâm toạc chân mây.
Các động từ mạnh kết hợp với phụ ngữ “ngang, toạc” + Biện pháp đảo ngữ : thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, phản kháng.
Mượn sức sống mãnh liệt của thiên nhiên thể hiện bản lĩnh, phản kháng vươn lên không cam chịu.
II) Đọc – Hiểu:
4. Hai câu kết:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con .
ngánngán ngẫm,chán trường, là sự mệt mỏi,buông xuôi trước thân phận, cuộc đời
Xuân : mùa xuân –tuần hoàn-vô hạn
Xuân : tuổi xuân con người – hữu hạn
Lại lại: sự trở lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân con người
Mùa xuân của trời đất thì tuần hoàn, vĩnh cửu; mùa xuân của đời người ra đi không trở lại - sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân


II) Đọc – Hiểu:
4. Hai câu kết:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con .
- “Mảnh tình – san sẻ - tí – con con”
Thủ pháp tăng tiến làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn, tội nghiệp hơn
Mảnh tình càng bé thì nỗi đau càng tăng và đọng lại là dư vị xót xa, cay đắng về thân phận của người phụ nữ trong xh xưa với phận hẩm, duyên ôi.
- Mảnh: nhỏ bé -> san sẻ -> vụn vặt (con con)
1.Nội dung:
Tâm trạng cô đơn ,buồn tủi, mỉa mai phẫn uất trước duyên phận éo le ngang trái, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.
2. Nghệ thật:
- Từ ngữ, hình ảnh giản dị,nhưng giàu sức biểu cảm ,táo bạo, in đậm cá tinh sáng tạo của nữ sĩ.
- Biện pháp đảo ngữ, tăng tiến, đối, sử dụng từ láy.
III) Tổng kết
thank you
nguon VI OLET