Bài 1: Hỡi đồng bào cả nước!
"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: "Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi".
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
1.Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh như thế nào? Hoàn cảnh ra đời giúp người đọc hiểu thêm điều gì về mục đích sáng tác của tác phẩm? 
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng từ “Suy rộng ra” có ý nghĩa như thế nào? 
3. Nêu ý nghĩa của đoạn trích văn bản trên.
4. Cụm từ Suy rộng ra…và câu kết của đoạn văn Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được đã thể hiện đặc điểm gì trong nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh?
5. Kể tên một số văn bản cùng loại.
6. Quan điểm chính trị của Hồ Chí Minh khi trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ là:
a. Phản đối.
b. Hoài nghi tính xác thực.
c. Đồng tình nhưng cho rằng nó đã lỗi thời.
d. Đồng tình, cho đó là lẽ phải
7. Cụm từ nào thể hiện sự sáng tạo của Bác trong đoạn trích trên.
a. Hỡi đồng bào cả nước.
b.Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là.
c. Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được.
d. Lời bất hủ ấy.
8 . Những phương tiện liên kết được sử dụng để tạo nên tính chặt chẽ, lô gic của đoạn trích trên là…….
9. Ý nghĩa của việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp?
10. Nếu thay đồi câu “ Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” bằng câu: “ Những lẽ phải ấy không ai chối cãi được” thì giá trị biểu cảm của câu sẽ thay đổi như thế nào?
11. Nhận xét về cách lập luận của tác giả trong đoạn trích?
12. Từ đoạn trích trên anh chị rút ra được bài học gì về việc viết phần mở bài cho bài văn nghị luận?
13. Câu nói của Bác: Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do đã thể hiện quan điểm gì của Hồ Chí Minh? Chỉ ra sự khác biệt giữa các cụm từ: Tất cả mọi người, người ta và tất cả các dân tộc trên thế giới.
1/ - Đoạn trích thuộc phần đầu bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Hoàn cảnh ra đời tác phẩm:
+ 19/8/1945, nhân dân VN đã làm cuộc cách mạng tháng Tám thắng lợi, giành độc lập tự do cho đất nước, giành chính quyền về tay nhân dân.
+ Ngày 26-8-1945, Chủ tịch HCM từ chiến khu VB trở về HN. Tại ngôi nhà 48 Hàng Ngang, Bác đã soạn thảo TNĐL và ngày 2-9-1945, tại quảng trường BĐ- HN, trước hàng chục vạn đồng bào, Bác đã đọc bản TNĐL khai sinh ra nước VNDCCH.
+ Đây cũng là lúc hoàn cảnh nước ta rất phức tạp, bọn TD, ĐQ mượn danh nghĩa quân Đồng minh vào tước khí giới quân đội Nhật đang âm mưu xâu xé VN; và thực dân Pháp, để chuẩn bị cho cuộc xâm lược lần thứ hai, chúng đã đưa ra một chiêu bài rất dễ đánh lừa công luận quốc tế: Pháp có công khai hóa Đông Dương, đây vốn là đất bảo hộ của Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng đồng minh, Pháp đương nhiên có quyền trở lại Đông Dương thay thế quân đội Nhật.
-  Hoàn cảnh ra đời đã cho thấy rõ hơn đối tượng và mục đích của bản TNĐL.
+ Đối tượng hướng tới của bản TN không chỉ là đồng bào cả nước như trong lời mở đầu TNDL mà còn là các nước trên thế giới, chủ yếu là phe Đồng Minh trong đó có Anh- Mĩ, đặc biệt là Pháp.
+ Và do đó, mục đích của bản TN cũng không chỉ là tuyên bố độc lập dân tộc, nội dung bản TN còn có thể coi là một cuộc tranh luận ngầm  nhằm bác bỏ luận điệu kẻ cướp của thực dân Pháp. Chính đối tượng và mục đích sáng tác đã chi phối sâu sắc nội dung tư tưởng, giọng điệu và nghệ thuật lập luận trong bản TNĐL.
2/ Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. Việc dùng từ “Suy rộng ra” có ý nghĩa: Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
3/ Ý nghĩa: Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao giá trị tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. 
4.: Cụm từ Suy rộng ra và câu kết của đoạn trích Đó là… đã thể hiện đặc điểm:
– Thể hiện lập luận chặt chẽ:
+ Cụm từ Suy rộng ra: phát triển ý trước.
+ Câu kết của đoạn trích Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được: khẳng định, nhấn mạnh suy luận trên là một chân lí
– Thể hiện tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
5. Kể tên một số văn bản cùng loại: Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo…
6. Phương án D
7. Phương án: B
8. Những phương tiện liên kết được sử dụng.
Phép nối .
Phép thế đại từ.
9. Ý nghĩa của việc trích dẫn của hai bản tuyên ngôn…( Hiệu quả của việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn?)
– Thể hiện tính chiến đấu, tính thuyết phục và niềm tự hào dân tộc khi đặt ba bản tuyên ngôn, ba nền độc lập của ba dân tộc là ngang hàng nhau
10. Làm giảm giọng điệu tranh biện, khẳng định đanh thép hùng hồn của câu chốt trong đoạn văn.
11. Nhận xét về cách lập luận của tác giả.
Cách lập luận trong đoạn trích thể hiện sự khôn khéo, sắc sảo của người viết: Từ trích dẫn lời trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng đã được thế giới công nhận về quyền tự do, bình đẳng của con người Bác đã suy rộng ra thành quyền tự do, bình đẳng các dân tộc.
Tác giả đã tạo ra chổ dựa pháp lí vững chắc cho những lập luận tiếp theo.
Cách đặt vấn đề độc đáo, súc tích, giàu sức thuyết phục.
12. Bài học rút ra cho việc viết phần mở bài cho bài văn nghị luận.
Sử dụng các tư liệu đã được công nhận làm cở sở cho dẫn dắt vấn đề.
Mở bài phải ngắn gọn nhưng nêu được vấn đề rõ ràng, đầy đủ, trọng tâm.
Lập luận phải chặt chẽ, dùng từ ngữ chính xác, trong sáng; câu văn mạch lạc.
13. Câu văn “Suy rộng ra….” đã thể hiện nội dung gì? Phân biệt đối tượng/ chỉ ra sự khác nhau cơ bản/ Chỉ ra sự khác biệt giữa các cụm từ: Tất cả mọi người, người ta và tất cả các dân tộc trên thế giới.
*Nội dung: Từ quyền con người HCM đã phát triển thành quyền dân tộc.
– Thể hiện quan điểm: Khẳng định tất cả các dân tộc trên thế giới trong đó có dân tộc Việt Nam có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do
– Sự khác nhau về đối tượng hướng đến:
Tất cả mọi người, người ta-> chỉ đối tượng là con người (cá nhân)
Tất cả các dân tộc trên thế giới-> chỉ đối tượng là các dân tộc.
* Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” đã thể hiện quan điểm gì của HCM?
– Khẳng định: Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ 1776, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp 1791 và suy luận của HCM đều là những lẽ phải, những chân lí.
Bài 2: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
".... Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy."
1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
2. Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì? Chỉ ra những phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích?
3. Trong Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước, ngày 17-7-1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Không có gì quí hơn độc lập tự do!"
Trong hai văn bản trên có một từ xuất hiện rất nhiều lần trong những câu thơ của tập Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh); đó là từ nào? Anh / chị hãy chép lại một trong số những câu thơ đó?
4. Viết bài luận trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tự do.
1. Phong cách chính luận.
2.  Nội dung cơ bản và những phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích:
- Khẳng định quyền độc lập tự do và quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do thiêng liêng của cả dân tộc Việt Nam.
- Các phép liên kết: phép lặp ( cụm từ "độc lập tự do"); phép thế ( " ấy")...
3. Trong Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước, ngày 17-7-1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:" Không có gì quí hơn độc lập tự do!"
Trong hai văn bản trên có một từ xuất hiện rất nhiều lần trong những câu thơ của tập Nhật kí trong tù ( Hồ Chí Minh); đó là từ nào? Anh / chị hãy chép lại một trong số những câu thơ đó?
- Từ " tự do"
- Tham khảo một số câu thơ trong Nhật kí trong tù:
... Ngày dài ngâm ngợi cho khuây
Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do

... Hai giờ ngục mở thông hơi
Tù nhân ngẩng mặt ngắm trời tự do
Tự do tiên khách trên trời
Biết đâu trong ngục có người khách tiên ...
 
4. Viết bài luận trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tự do.
Có thể tham khảo một số ý chính sau đây:
a. Trình bày khái niệm về tự do - quyền được sống và hoạt động xã hội theo ý nguyện cá nhân, không bị cấm đoán, ràng buộc hay xâm phạm.
b.Tại sao con người cần có tự do?
Làm rõ ý nghĩa của tự do với con người / nỗi bất hạnh của con người nếu mất tự do ( trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động xã hội,  trong lao động sáng tạo, trong tình yêu, hạnh phúc..).
c. Khi nào con người được tự do:
+ Khi sống trong một đất nước độc lập, có chủ quyền.
+ Khi được sống trong một cộng đồng đề cao giá trị con người, quyền tự do của con người.
+ Khi con người có ý thức về giá trị cá nhân trong cộng đồng, cũng đồng thời có ý thức về sự tôn trọng những giá trị cộng đồng. Điều này sẽ giúp con người vừa sống tự do, vừa không vi phạm những qui chuẩn đạo đức, pháp luật cộng đồng....
d.  Bàn luận về tự do chân chính của con người
+  Phân biệt về quyền tự do với sự ngang ngược bất chấp luật pháp cùng những nguyên tắc đạo đức, những thuần phong mĩ tục của cộng đồng...
+ Tự do chân chính của con người phải gắn bó với bản lĩnh,  trí tuệ và nhân cách
nguon VI OLET