I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Thế giới:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức.
+ Nhật đầu hàng Đồng minh.
- Trong nước:
+ CM tháng Tám năm 1945 thành công, cả nước giành chính quyền thắng lợi.
+ Ngày 26/8/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội.

+ Ngày 28/8/1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
Di tích 48 Hàng Ngang
Bàn làm việc của Hồ Chí Minh tại 48 - phố Hàng Ngang, Hà Nội - nơi Người viết "Tuyên ngôn Dộc lập" nam 1945
+ Ngày 02/9/1945: Thay mặt Chính phủ lâm thời, Người đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Lễ Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội sáng ngày 02/9/1945
Lễ tuyên ngôn Độc Lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội ngày 2/9/1945
Sự kiện này không chỉ là dấu mốc trọng đại trong trang sử đất nước mà còn trở thành nguồn cảm hứng dào dạt cho thơ ca








“Hôm nay sáng mùng hai tháng chín
Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình
Muôn triệu tim chờ chim cũng nín
Bỗng vang lên tiếng hát ân tình”
(Tố Hữu)
2. Mục đích sáng tác:
- Tuyên bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới;
- Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế quốc;
- Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Quân Anh đến Sài Gòn, tháng 9 năm 1945.
Quân đội Trung Hoa Dân quốc đến Hải Phòng, năm 1945
Chính phủ đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngày 03/11/1946
Đối tượng và mục đích
Đồng bào và nhân dân thế giới
Đế quốc
Anh - Pháp - Mỹ
Tuyên bố sự ra đời của nước Việt Nam độc lập
Tranh luận - bác bỏ luận điệu xảo trá …
3. Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu đến “… không ai chối cãi được”: Nêu nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập”: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Phần 3: phần còn lại: Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập của dân tộc
Mạch lập luận: Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc lập không chỉ tuyên bố mà còn “đánh địch”, bẻ gãy những luận điệu xảo trá của kẻ thù.
- Vì vậy, trước hết bản tuyên ngôn xác định cơ sở pháp lí, điểm tựa vững chãi, thuyết phục cho lập luận ở phần mở đầu.
- Đó cũng là căn cứ để vạch tội kẻ thù, chỉ ra tính chất phi nghĩa của chúng, là cơ sở để khẳng định cho lẽ phải của ta (Ở phần nội dung)
- Từ đó, mới hùng hồn khẳng định xóa bỏ chế độ, quan chủ, thực dân của Pháp.
 Lập luận thuyết phục ở tính logic chặt chẽ: Từ cơ sở lí luận đối chiếu với thực tiễn, rút ra kết luận phù hợp, đích đáng, không thể không công nhận.
Các giá trị của tác phẩm
Giá trị lịch sử
Giá trị văn học
Là văn kiện lịch sử
vô giá

Là áng văn chính luận
mẫu mực
Chấm dứt
trên 1000 năm
phong kiến
Chấm dứt
trên 80 năm
thuộc Pháp
Mở ra
kỷ nguyên
HB - ĐL
Lập luận
chặt chẽ
Lý lẽ
đanh thép
Chứng cớ
hùng hồn
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn Độc lập:
- Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí:
+ Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776:
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
- Ý nghĩa:
+ Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại
+ Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ông đập lưng ông, lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
+ Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, vị thế của ba dân tộc ngang hàng nhau.
- Trích dẫn sáng tạo:
+ Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc của con người (tuyên ngôn của Mĩ và Pháp)
+ Bác suy rộng ra, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới.

→ Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa.
Tuyên bố trước nhân dân thế giới
Quyền tự do
Quyền bình đẳng
Quyền lợi con người
Quyền lợi dân tộc
=> Chủ tịch Hồ Chí Minh mở đầu bản Tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kiên quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập:
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
- Câu mở đầu đoạn 2:
“Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.”
→ Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ của đoạn 1: thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng, phản bội lại tinh thần nhân đạo của nhân loại.
- Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng trên mọi phương diện:
+ Về chính trị: không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man, chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
+ Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí.
+ Văn hóa - xã hội - giáo dục: lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn, thuốc phiện.
→ Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn hùng hồn đanh thép → nổi bật những tội ác điển hình, toàn diện, thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa hết của thực dân Pháp.
- Pháp kể công “bảo hộ”, bản Tuyên ngôn lên án chúng:
+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”
+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”
+ Vậy là trong 5 năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.
“…bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”
+ Hậu quả: làm cho “hơn hai triệu đồng bào của ta bị chết đói”.
+ Ngược lại, Việt Minh đã cứu giúp nhiều người Pháp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
- Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, Tuyên ngôn chỉ rõ:
+ Chính Pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.
+ Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi thua chạy, Pháp còn “nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
+ “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.”
+ Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam:
*“Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.”
*“Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.”
→ Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man của Pháp, khẳng định vai trò của CM vô sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của dân tộc.
b. Khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc:
- Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định:
+ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay
+ Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ
→ Sự ra đời của nước Việt Nam mới là một tất yếu lịch sử.
- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối để tuyên bố:
“thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.”
→ Không chịu sự lệ thuộc và xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp về nước Việt Nam
Đây là lời tuyên bố vô cùng tinh tế, sâu sắc và chặt chẽ:
- Chỉ xóa bỏ các quan hệ thực dân với Pháp chứ không xóa bỏ những quan hệ tốt đẹp, hữu nghị.
- Chỉ xóa bỏ những hiệp ước mà Pháp đã kí về đất nước Việt Nam, không phải là kí với đất nước Việt Nam.
(Kí về là kí áp đặt, ép buộc, kí với là kí trên tinh thần bình đẳng, hợp tác).
- Các từ phủ định tuyệt đối: thể hiện lập trường kiên định, thái độ dứt khoát, không khoan nhượng.
- Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hai Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn để buộc các nước Đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.”
- Khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc:
“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”
→ Sự thật và nguyên tắc không thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế.
=> Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành cú pháp… tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng ca.
3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc:
- Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập”.
→ Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền hưởng”, “sự thật đã thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một chân lí.
- Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc:
“Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”
→ Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc.
4. Nghệ thuật: TNĐL là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác:
- Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến cuối. (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc).
- Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc.
- Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử.
- Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm gần gũi.
Tổng kết:
- Là một văn kiện chính trị lớn, tổng kết cả một thời kì lịch sử.
- Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, kế thừa các chân lí lớn của thế giới.
- Nâng cao lòng tự hào về truyền thống và lịch sử văn học.


Cơ sở pháp lí:
Dẫn lời của 2 bản tuyên ngôn: Pháp và Mĩ
Kể tội thực dân Pháp: Chính trị. Kinh tế.
Phủ nhận sự khai hóa của Pháp.
Lên án và phủ nhận vai trò bảo hộ của Pháp
Vạch rõ thái độ phản bội Đồng minh
Tuyên bố cắt đứt các mối quan hệ với Pháp và khai sinh nước VNDCCH
Khẳng định và thể hiện quyết tâm lớn của dân tộc Việt Nam
Lập luận
- Hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn.
- Ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản Tuyên ngôn.
- Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn.
- Cuộc tranh luận ngầm với luận điệu của thực dân Pháp.
- Văn phong của Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Soạn bài mới: “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”.
1. Hướng dẫn học bài:
nguon VI OLET