Đây thôn Vĩ Dạ
(Hàn Mặc Tử)

I. Tiểu dẫn
1. Tác giả: Hàn Mặc Tử
- Nguyễn Trọng Trí (1912 - 1940)
- Quê: Đồng Hới - Quảng Bình.
- Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất phong trào Thơ Mới
- Bút danh: Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh
a. Cuộc đời:
b. Sự nghiệp sáng tác:
Các tác phẩm chính:
+ Gái quê, Thơ điên, Xuân như ý, Thượng thanh khí.
+ Duyên kì ngộ, Quần tiên hội, Chơi giữa mùa trăng.
- Đặc điểm thơ:
+ Vừa quằn quại, đau đớn.
+ Vừa hồn nhiên, trong trẻo.
Nơi ở của nhà thơ Hàn Mặc Tử khi bị bệnh và mất.
Chiếc giường Hàn đã nằm vật vã với những cơn đau, làm thơ và trút hơi thở cuối cùng ngày 11-11-1940 (tuổi 28).
Đường lên mộ Hàn Mặc Tử được cải táng trên đồi Ghềnh Ráng
(nay là Đồi Thi Nhân) - Quy Nhơn.
Mộ Hàn Mặc Tử trên Đồi Thi Nhân
2. Bài thơ:
a. Hoàn cảnh ra đời: Viết năm 1938, in trong tập Thơ Điên
- Cảm xúc của bài thơ: Được gợi cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với cô Hoàng Cúc, một cô gái quê ở Vĩ Dạ (Huế)
- Địa danh Vĩ Dạ: Vùng ngoại ô Huế, tươi đẹp, trù phú
Khổ 1
Khổ 2
Khổ 3
b. Bố cục:
Quá khứ
Hiện tại
Tương lai
Hoàng hôn, đêm trăng ảm đạm, chia lìa
Băn khoăn, day dứt, nuối tiếc
Không xác định, xa xôi, hư ảo
Bình minh tươi sáng
Hoài nghi, mong mỏi
Khắc khoải, chờ mong
Cảnh
Tình
II. Đọc hiểu văn bản
Đọc: Nhẹ nhàng, da diết, khắc khoải
Hiểu:
Địa danh thôn Vĩ Dạ

Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử

Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vưu?n ai mưu?t quá xanh nhuư ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

Gió theo lối gió, mây đưuờng mây
Dòng nu?cư buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đ?u bến, sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?

Mo khách đưu?ng xa, khách đưu?ng xa
�o em trắng quá nhìn không ra
? đây sưuong khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
II. Đọc - hiểu văn bản
"Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền..."
Khổ 1: Cảnh Vĩ Dạ lúc bình minh
Phân tích đoạn 1 ?
"Sao/ anh không về/ chơi thôn Vĩ ?
1. Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh.
" Sao anh không về chơi thôn Vĩ ? "
B B B B B B T
Nhẹ nhàng tha thiết
Thân mật, gần gũi
- Câu hỏi tu từ:
+ Lời chào mời, trách móc nhẹ nhàng.
+ Nhà thơ tự phân thân để hỏi chính mình:
=> Nỗi niềm khát khao mong đợi, tinh tế và khéo léo
Điệp từ “nắng” Không gian tràn ngập ánh nắng
Hình ảnh hàng cau vươn mình đón nắng.
Ánh nắng ban mai rực rỡ làm bừng sáng cả không gian.
Gợi tả
Gợi tả
Nhìn/ nắng hàng cau/ nắng mới/ lên.
Bức tranh thôn Vĩ hiện lên như thế nào qua hình ảnh “nắng hàng cau” và “nắng mới lên”? Nêu biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
" Vườn
ai
mướt quá
xanh như ngọc"
So sánh
Tính
Từ +
Từ chỉ
mức
độ
Thiên nhiên trù phú, tốt tươi.
Vẻ tươi non mượt mà, đầy sức sống  Ngợi khen.
Em hiểu như thế nào cụm từ “mướt quá” “xanh như ngọc”? Nêu biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
Mềm mại, thanh thoát
Đầy đặn, phúc hậu
E ấp, kín đáo
 Gợi tả  Người và cảnh hài hòa  Nét đẹp dịu dàng, quyến rũ, rất Huế, rất Á Đông.
Lá trúc che ngang/ mặt chữ điền
Theo em “mặt chữ điền” là gương mặt như thế nào? “Lá trúc” gợi lên hình ảnh ra sao? “Che ngang” thể hiện nét đẹp gì của người con gái?Từ đó nhận xét chung về con người Huế?
25
26
27
 Bức tranh thiên nhiên và con người hài hoà trong vẻ đẹp dịu dàng, kín đáo → tiếng nói bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát sống, hướng về cái trong trẻo thánh thiện.
Khổ 1: Cảnh thôn Vĩ lúc bình minh
Thiên nhiên tươi đẹp, đầy sức sống
Con người hiền lành, phúc hậu, mộc mạc, bình dị
Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết. Ngôn ngữ thơ trong sáng
Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống
Nội dung
Biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ, so sánh…
Nghệ thuật
2. Khổ 2: Vẻ đẹp xứ Huế
Gió/ theo lối gió, mây /đường mây
Dòng nước/buồn thiu, hoa bắp/lay
-Tả thực: vẻ êm đềm, nhịp điệu khoan thai- nét đặc trưng của xứ Huế
-Sắc thái cảm xúc:
+ mây -gió chuyển động ngược chiều, xa rời nhau
+ dòng sông lặng lẽ buồn thiu, cây cỏ lay động rất nhẹ
 thiên nhiên đẹp nhưng lạnh lẽo, trống vắng
dự cảm u buồn, cô đơn của nhà thơ trước sự thờ ơ, xa cách của cuộc đời đối với mình.
Hãy nhận xét bức tranh thiên nhiên xứ Huế ở 2 câu thơ đầu của khổ thứ 2?
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
-Hình ảnh thơ không xác định
+ Thuyền ai: phiếm chỉ
+ Sông trăng: ảo hoá
cảnh chập chờn giữa mộng và thực, không gian nghệ thuật hư ảo, mênh mang
- Câu hỏi: Có chở trăng về kịp tối nay?
ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng hoài nghi.
Huế và dòng Hương Giang về đêm hiện lên như thế nào trong trí tưởng tượng của thi nhân?
Cảnh được nhìn qua tâm trạng con người: không gian mênh mông có đủ cả gió, mây, sông, nước, trăng, hoa nhưng không gợi một nét vui→từ niềm vui trong sáng tâm trạng tác giả đã đột ngột chuyển sang nỗi phấp phỏng, lo âu.
3. Khổ 3.Tâm trạng thi nhân
- Mơ
khách đường xa
áo em trắng quá
sương khói mờ nhân ảnh
 Hình ảnh người xưa thân yêu nhưng xa vời mơ ảo vào khói sương
- Câu hỏi tu từ:
“Ai biết tình ai có đậm đà?”
 Mang chút hoài nghi mà chan chứa niềm thiết tha với cuộc đời và con người của một hồn thơ cô đơn
 Sự trống vắng trong một tâm hồn rất sợ cô đơn, nhưng lại đang rơi vào một tình thế rất cô đơn
Sao anh không về chơi thôn Vỹ?
Sao anh không về chơi thôn Vỹ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Gió theo lối gió mây đường mây
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay
Mơ khách đường xa khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà
Trò chơi ghép tranh
1. Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác vào năm nào?
1938
2.HMT sống những năm cuối đời ở đâu?
Quy Nhơn
3. Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được ai phổ nhạc?
Nhạc sĩ Võ Tá Hân
4. Bài thơ HMT có mấy bức tranh?
Hai bức tranh
nguon VI OLET