TRƯỜNG TIỂU HỌC SAO MAI
LỚP 2A1
MÔN : Tiếng Việt

Giáo viên: Bùi Thị Thoa
Thứ ba ngày 23 tháng 3 năm 2021
Tập đọc
Tôm Càng và Cá Con
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn! Tôi là Cá Con.
- Chào bạn Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nởm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, vọt tới, xô bạn vào một ngách đá nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào vách đá cũng không đau.
Cá Con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.

Theo Trương Mỹ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Cách đọc
Người dẫn chuyện: giọng đọc hồi hộp căng thẳng ở đoạn Tôm Càng cứu Cá Con, trở lại giọng đọc nhẹ nhàng khi tai họa đã qua.
Tôm Càng: giọng đọc hồn nhiên.
Cá Con: giọng đọc hồn nhiên.
Luyện đọc từ khó
óng ánh
nắc nỏm
ngoắt
đỏ ngầu
xuýt xoa
ong anh
ăc
om
oăt
âu
xuyt xoa
Luyện đọc câu
Nói rồi,/ Cá Con lao về phía trước,/ đuôi ngoắt sang trái.// Vút cái,/ nó đã quẹo phải.// Bơi một lát,/ Cá Con lại uốn đuôi sang phải.// Thoắt cái, /nó lại quẹo trái. //Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
Tôm Càng và Cá Con

1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn! Tôi là Cá Con.
- Chào bạn Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
Tôm Càng và Cá Con

2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
Tôm Càng và Cá Con

3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, vọt tới, xô bạn vào một ngách đá nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
Tôm Càng và Cá Con

4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào vách đá cũng không đau.
Cá Con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.

Theo Trương Mỹ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Giải nghĩa từ
- Búng càng:
co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để di chuyển.
- (Nhìn) trân trân:
- Nắc nỏm khen:
- Quẹo:
(nhìn) thẳng và lâu, không chớp mắt.
khen luôn miệng, tỏ ý thán phục.
rẽ.
- Phục lăn :
rất khâm phục.
- Mái chèo:
vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi.
bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu thuyền .
- Bánh lái:
bộ đồ được làm bằng vật liệu cứng, bảo vệ cơ thể.
- Áo giáp:
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn! Tôi là Cá Con.
- Chào bạn Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, vọt tới, xô bạn vào một ngách đá nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào vách đá cũng không đau.
Cá Con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn! Tôi là Cá Con.
- Chào bạn Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.

Tôm Càng đang làm gì dưới đáy sông ?
Tôm Càng đang tập búng càng.

Tôm Càng đã gặp con vật như thế nào ?
Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.

Cá Con làm quen với Tôm Càng như thế nào ?
Cá Con làm quen với Tôm Càng bằng lời chào và lời tự giới thiệu.
Tôm Càng và Cá Con
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.

Đuôi của Cá Con có ích lợi gì ?
Đuôi của Cá Con vừa là mái chèo, vừa là bánh lái.

Tìm những từ ngữ cho thấy tài riêng của Cá Con ?
Lượn nhẹ nhàng, ngoắt sang trái, vút cái, quẹo phải, quẹo trái, uốn đuôi.

Tôm Càng có thái độ như thế nào với Cá Con ?
Tôm Càng nắc nỏm khen, phục lăn.
Tôm Càng và Cá Con
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, vọt tới, xô bạn vào một ngách đá nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào vách đá cũng không đau.
Cá Con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.

Khi Cá Con đang bơi thì có chuyện gì xảy ra ?
Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới.

Tôm Càng làm gì để cứu Cá Con ?
Tôm Càng búng càng, vọt tới, xô bạn vào một ngách đá nhỏ.

Con thấy Tôm Càng có gì đáng khen ?
Tôm Càng thông minh, dũng cảm, lo lắng cho bạn.
Em học được ở nhân vật Tôm Càng điều gì?
Yêu quý bạn, thông minh, dám dũng cảm cứu bạn .
nguon VI OLET