BÀI
CA
NGẤT
NGƯỞNG
NGUYỄN CÔNG TRỨ
TỔ 1 _D1K21
I – TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: NGUYỄN CÔNG TRỨ
I – TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: NGUYỄN CÔNG TRỨ
b) Sự nghiệp sáng tác
- Khoảng trên 50 bài thơ, trên 60 bài ca trù (hát nói)
- Thể loại:
Phú
Hát nói
Thơ Đường luật
Phần lớn là Nôm
- Nội dung: Thể hiện nhân cách độc đáo của mình
I – TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: NGUYỄN CÔNG TRỨ
2. Tác phẩm:
Thể loại của bài thơ?
I – TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: NGUYỄN CÔNG TRỨ
2. Tác phẩm:
1. Tác giả: NGUYỄN CÔNG TRỨ
2. Tác phẩm:
I – TÌM HIỂU CHUNG:
Vũ trụ nội mạc phi phận sự
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng
Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng
Lúc Bình Tây cờ Đại tướng,
Có khi về Phủ Doãn Thừa Thiên.
Đô môn giải tổ chi niên,
Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng
Kìa núi nọ phau phau mây trắng,
Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi.
Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì,
Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng.
Được mất dương dương người thái thượng,
Khen chê phơi phới ngọn đông phong.
Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,
Không Phật, không tiên, không vướng tục.
Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung,
Trong triều ai ngất ngưởng như ông!
“Ngất ngưởng” khi cáo quan, về hưu
“Ngất ngưởng” trong chốn triều chung
“Ngất ngưởng” chốn quan trường
I – TÌM HIỂU CHUNG:
II – TÌM HIỂU CHI TIẾT:
NHAN ĐỀ “NGẤT NGƯỞNG”
Nghĩa gốc
Miếu tả tư thế của con người, sự vật nghiêng ngả, không vững nhưng không đổ.
Nghĩa hàm ẩn
Thái độ sống khác người, luôn xem mình ở vị trí cao hơn người khác, thái độ sống thoải mái, phóng túng
Từ “Ngất ngưởng” đã được tác giả nhắc đến mấy lần?
Vũ trụ nội mạc phi phận sự
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng
Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng
Lúc Bình Tây cờ Đại tướng,
Có khi về Phủ Doãn Thừa Thiên.
Đô môn giải tổ chi niên,
Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng
Kìa núi nọ phau phau mây trắng,
Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi.
Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì,
Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng.
Được mất dương dương người thái thượng,
Khen chê phơi phới ngọn đông phong.
Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,
Không Phật, không tiên, không vướng tục.
Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung,
Trong triều ai ngất ngưởng như ông!
I – TÌM HIỂU CHUNG:
II – TÌM HIỂU CHI TIẾT:
Tác giả đã nhắc đến từ “ngất ngưởng”
4
II – TÌM HIỂU CHI TIẾT:
1. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi đương chức: 6 câu đầu
a) 2 câu đầu: Quan niệm về cuôc sống, công danh
Vũ trụ nội mạc phi phận sự
Mọi việc trong trời đất đều là phận sự của ta
Từ Hán Việt  tạo không khí trang trọng
 Tuyên ngôn nhập thế của Nguyễn Công Trứ
 Phẩm chất của 1 nhà nho – 1 đấng nam nhi
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng
Xưng tên
xưng tài
sự trói buộc
→ Bản lĩnh NCT
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng
II – TÌM HIỂU CHI TIẾT:
1. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi đương chức: 6 câu đầu
a) 2 câu đầu: Quan niệm về cuôc sống, công danh
II – TÌM HIỂU CHI TIẾT:
1. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi đương chức: 6 câu đầu
a) 2 câu đầu: Quan niệm về cuôc sống, công danh
b) 4 câu tiếp: Ý thức về cái tôi tài năng hơn người
Tài năng của tác giả được bộc lộ như thế nào?
Tài năng nỗi lạc xuất chúng của Nguyễn Công Trứ được bôc lộ qua danh vị:
- Đỗ đầu kì thi Hương
- Thám tán quân vụ
- Tổng đốc Hải An
 Lời tự thuật khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, ý thức trách nhiệm của Nguyễn Công Trứ
II – TÌM HIỂU CHI TIẾT:
1. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi đương chức: 6 câu đầu
b) 4 câu tiếp: Ý thức về cái tôi tài năng hơn người
BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
Sử dụng nghiều từ Hán Việt
Liệt kê + điệp ngử “khi”
Giọng thơ trang trọng thân tình.
Đoạn thơ bộc lộ 1 con người tự tin, tự khẳng định tài năng, phẩm chất của mình
II – TÌM HIỂU CHI TIẾT:
2. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi cáo quan ở ẩn: 12 câu tiếp
- Phong cách sống khác đời:
Phong cách sống khác đời
Khi đi chơi: “Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng”
Vãn cảnh chùa: Đem cung kiếm, đem theo cả hầu gái.
Ông cũng tự đánh giá: “Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng”
 Cố ý phơi bày sự khác lạ của mình
- “ Độ môn giải tổ chi niên”  đánh dấu mốc về ở ẩn
- Quan niệm về sự đời:
+ Được mất >< khen chê
+ Dương dương >< phơi phới
+ Người thái thượng >< ngọn đông phong
 NT đối tương hỗ: Thái độ coi thường được mất, khen chê ở đời
II – TÌM HIỂU CHI TIẾT:
2. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi cáo quan ở ẩn: 12 câu tiếp
- Sự hành lạc, thú hưởng lạc
+Liệt kê “ca, tửu,cắc, tùng” + điệp ngữ “khi”  thú vui
+ “Phật”, “tiên”  quan niệm sống tự do, không tín ngưỡng
+ So sánh mình với các danh tướng thời xưa để khẳng định tài năng và lòng trung thành với vua.
+Dù có tài năng nhưng Nguyễn Công Trứ vẫn luôn đề cao cái sự chung thanh của một đấng bề tôi.
“Trong triều ai ngất ngưởng như ông”
( câu nghi vẫn  khẳng định)
 Thái độ sống ngất ngưởng
 Sự khác biệt của Nguyễn Công Trứ với tập đoàn phong kiến
II – TÌM HIỂU CHI TIẾT:
2. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả khi cáo quan ở ẩn: 12 câu tiếp
3. Thái độ “ngất ngưởng” của tác giả ở chốn triều chung: câu cuối
III – TỔNG KẾT



NỘI DUNG
Đề cao bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống.
Bộc lộ cái tôi cá nhân đối lập trực diện với xã hội phong kiến đương thời.
NGHỆ THUẬT
Thể hát nói có sự hòa hợp giữa nhạc và thơ tự do, phong khoáng.
Nhan đề, thi đề độc đáo.
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM



Câu 1: Câu “Câu vũ trụ nội mạc phi phận sự” cho thấy Nguyễn Công Trứ là con người như thế nào?
A- Cú trỏch nhi?m cao v?i cu?c d?i.
B- Cú t�i nang xu?t chỳng hon ngu?i.
C- Cú ni?m tin s?t dỏ v�o b?n thõn.
D- Cú lũng yờu nu?c tha thi?t.
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM



Câu 2: Hình ảnh mây trắng trong câu “Kìa núi nọ phau phau mây trắng” là biểu tượng cho cái gì?
A- V? d?p c?a thiờn nhiờn
B- Cu?c s?ng ?n d?t thanh cao.
C- T?t d?nh c?a vinh hi?n trong cu?c d?i l�m quan c?a tỏc gi?.
D- S? b?t t? c?a con ngu?i n?i ti?ng.
nguon VI OLET