VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
A. TÁC GIẢ - NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
B. TÁC PHẨM - VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
I. CUỘC ĐỜI:
- NĐC (1822-1888), sinh tại quê mẹ ở tỉnh Gia Định xưa trong một gia đình nhà nho.
- 1843, đỗ tú tài.
- 1846, ông ra Huế chuẩn bị thi tiếp thì hay tin mẹ mất  bỏ thi, về quê  bị mù.
- Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ.
- Giặc Pháp dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông vẫn giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với đất nước và nhân dân.
A. TÁC GIẢ - NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
II. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN:
1. Những tác phẩm chính: (ghi lại – SGK)
a/ Trước khi TDP xâm lược:
II. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN:
1. Những tác phẩm chính: (ghi lại – SGK)
a/ Trước khi TDP xâm lược:
b/ Sau khi TDP xâm lược:
2. Nội dung thơ văn
- Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
- Lòng yêu nước, thương dân
3. Nghệ thuật thơ văn
- Văn chương trữ tình đạo đức: vẻ đẹp thơ văn tiềm ẩn trong tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm.
- Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành...
- Đậm đà sắc thái Nam bộ: Lời ăn tiếng nói mộc mạc.....
- Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong VHDG Nam Bộ.
III /Tổng kết
Nguyễn Đình Chiểu sống mãi bởi nhân cách cao đẹp. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu vang mãi trong lòng dân tộc, là ngôi sao càng nhìn càng toả sáng
B: TÁC PHẨM :
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
B: TÁC PHẨM : VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
I. Tìm hiểu chung :
1. Hoàn cảnh sáng tác :
(Cần Giuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng).
- Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ.
- Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.
2. Vị trí :
- Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc
- Đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời
2. Vị trí :
3. Thể loại và bố cục :
3. Thể loại và bố cục :

- Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết (đôi khi cũng để tế người sống)
Nội dung : kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình.

- Bố cục: 4 phần.
+ Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân.
+ Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa sĩ.
+ Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ.
+ Khốc tận ( Kết ): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ
II. Đọc hiểu văn bản :
1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ
- Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên khung cảnh bão táp của thời đại:
Súng giặc đất rền
→ giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân
- NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.
- Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.
Súng giặc đất rền
→ giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân
Lòng dân trời tỏ
→ ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước.
II. Đọc hiểu văn bản :
1. Giới thiệu kquát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ
2. Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc :
a. Nguồn gốc xuất thân :
Cui cút làm ăn – toan lo nghèo khó
Từ nông dân nghèo cần cù lao động
chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung
chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ
Việc cuốc, việc cày, việc bừa việc cấy, tay vốn quen làm
Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó
NT tương phản
=> Từ việc lao động quen thuộc và sự chưa quen chiến đấu của người nông dân đã tạo nên tầm vóc của những anh hùng.
b. Lòng yêu nước nồng nàn :
b. Lòng yêu nước nồng nàn :
- Khi TD Pháp xâm lược
trông chờ
người nông dân cảm thấy lo sợ
Tiếng phong hạc phập phòng hơn mươi tháng,
trông tin quan như trời hạn trong mưa
b. Lòng yêu nước nồng nàn :
- Khi TD Pháp xâm lược
trông chờ
ghét
căm thù
đứng lên chống lại
người nông dân cảm thấy lo sợ
Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan
Ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ
Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu
Hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó
Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình
Chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ
Mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ
c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của ng nông dân
- Quân trang, quân bị
rất thô sơ
có một manh áo vải,
ngọn tầm vông,
lưỡi dao phay,
rơm con cúi…
- Chiến công họ lập được
đốt xong nhà dạy đạo,
chém rớt đầu quan hai…
=> làm lính Tây, quân đánh thuê phải hốt hoảng, sợ hãi
- Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao, nhịp độ khẩn trương sôi nổi : “đạp rào, lướt, xông vào” dứt khoát “đốt xong, chém rớt đầu, đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.
=> NĐC đã tạt một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
3. Ai vãn : sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trước sự hi sinh của người nghĩa sĩ:
Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.
- Tiếng khóc giọt lệ xót thương đau đớn của tác giả, gia đình thân quyến người anh hùng, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả nước khóc thương những người ra đi, khóc thương cho thân phận những người nô lệ.

=> Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử

- Bút pháp trữ tình thắm thiết.

- Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên những câu văn thật vật vã, đớn đau.

- Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân
4. Phần khốc tận (kết) : ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ

- Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước.
- Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.

=> khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.
5. Nghệ thuật:

- Chất trữ tình.

- Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu.

- Ngô ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
III Tổng kết :

Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.

- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có một vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp của họ.
Mộ Nguyễn Đình Chiểu và vợ
Nguyễn Đình Chiểu
nguon VI OLET