VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
TIẾT 20 :
PHẦN MỘT : TÁC GIẢ
I/. CUỘC ĐỜI
1/. Tiểu sử
- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) tự Mạch Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai
- Xuất thân trong 1 gia đình nhà nho. Cha là Nguyễn Đình Huy, mẹ là Trương Thị Thiệt.
- Quê quán làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay là TPHCM )
- Là người chịu nhiều bất hạnh, mất mát
- Cuộc đời Đồ Chiểu là một tấm gương sáng ngời về:
+ Nghị lực phi thường vượt lên số phận.
+ Lòng yêu nước thương dân.
+ Tinh thần bất khuất trước kẻ thù.
 NĐC là 1 nhà nho tiết tháo,một thầy lang lấy việc chăm sóc nhân dân làm y đức, một người thầy mẫu mực lấy việc dạy đạo cao hơn dạy chữ,một chiến sĩ yêu nước, một nhà văn coi trọng chức năng giáo huấn của văn học - là lá cờ đầu của thơ ca yêu nước và chống Pháp của Nam bộ
2/. Đặc điểm về cuộc đời và con người
Mộ Nguyễn Đình Chiểu và vợ
Mộ nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu
Nhà thờ nguyễn đình chiểu
II/. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN
1/. Những tác phẩm chính
a) Trước khi Pháp xâm lược:
+ Dương Từ Hà Mậu
(3456 câu thơ lục bát)
+ Truyện Lục Vân Tiên
(2082 câu thơ lục bát)


Truyện Lục Vân Tiên
Văn bản chữ Nôm “Truyện Lục Vân Tiên”
II/. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN
1/. Những tác phẩm chính
b/. Sau khi thực dân Pháp xâm lược
Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, thơ điếu Trương Định, thơ điếu Phan Tòng, Ngư, Tiều y thuật vấn đáp,…
 Lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp nửa cuối TK XIX.
Khu bia mộ khắc bài “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
- Thể hiện rõ trong tác phẩm Lục Vân Tiên.
- Vừa mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc
- Mẫu người lí tưởng:
+ Nhân hậu, thuỷ chung.
+ Bộc trực, ngay thẳng.
+ Trọng nghĩa hiệp..
2/. Nội dung thơ văn
a/. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
Thể hiện qua thơ văn yêu nước chống Pháp
Ghi lại chân thực giai đoạn lịch sử đau thương, khổ nhục của đất nước
Khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta
Biểu dương, ca ngợi những anh hùng đã chiến đấu và hy sinh vì độc lập tự do của tổ quốc
b/. Lòng yêu nước thương dân
Văn chương trữ tình đạo đức.
Bút pháp trữ tình chan chứa yêu thương
- Đậm đà sắc thái Nam Bộ:
+ Ngôn ngữ: mộc mạc bình dị như lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ.
+ Nhân vật: trọng nghĩa khinh tài, nóng nảy, bộc trực nhưng đằm thắm ân tình.
- Viết bằng chữ Nôm, lối thơ thiên về kể
- Hạn chế : đôi khi còn dễ dãi, chưa trau chuốt trong dùng từ và cách miêu tả
3/. Nghệ thuật thơ văn
nguon VI OLET