CHUYÊN ĐỀ V

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÃ HỘI HOÁ THỂ DỤC THỂ THAO
Xã hội hoá là một trong những quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong việc hoạch định chính sách xã hội.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: " Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá"
Chỉ thị 36/CT - TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng khóa VII về công tác TDTT trong giai đoạn mới

" Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó Ngành TDTT giữ vai trò nòng cốt. Xã hội hoá tổ chức hoạt động TDTT dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước"
ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ IX
"Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp; đào tạo , bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thể thao thành tích cao, đưa thể thao Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực Đông Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các hoạt động văn hoá thể thao".
CHỈ THỊ 17/CT - TW VỀ PHÁT TRIỂN TDTT ĐẾN NĂM 2010
"Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá TDTT đổi mới cơ bản các hình thức và biện pháp quản lý Nhà nước về TDTT; chuyển giao phần lớn việc điều hành các hoạt động thể thao cho các tổ chức xã hội về TDTT. Tạo cơ sở để phát triển kinh tế thể thao."
NGHỊ QUYẾT 05/2005/NQ-CP
Về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao
" Nhà nước tăng đầu tư cho phát triển thể dục thể thao, trong đó tập trung cho các môn thể thao thành tích cao, xây dựng một số trung tâm thể thao quốc gia và vùng đạt trình độ, tiêu chuẩn tổ chức thi đấu quốc tế; phát hiện, bồi dưỡng các tài năng thể thao; hỗ trợ thể dục thể thao quần chúng."
" Tuyên truyền, vận động và tổ chức để ngày càng có nhiều người tập luyện thể dục thể thao, góp phần nâng cao tầm vóc và thể chất con người Việt Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân về hoạt động thể dục thể thao; phát hiện và bồi dưỡng các tài năng thể dục thể thao của đất nước."
" Từng bước tạo lập và phát triển thị trường dịch vụ thể dục thể thao. Khuyến khích phát triển các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập, các tổ chức xã hội về thể dục thể thao. Khuyến khích chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao trong những lĩnh vực thích hợp. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thể dục thể thao. "
Các nhóm giải pháp tổng thể để đẩy mạnh xã hội hoá TDTT:
- Nhóm giải pháp tuyên truyền, tăng cường nhận thức
- Nhóm giải pháp kinh tế
- Nhóm giải pháp quản lý, tổ chức
- Nhóm giải pháp xã hội
- Nhóm giải pháp chuyên môn TDTT.
Như vậy, nhóm giải pháp kinh tế để thực hiện chủ trương xã hội hóa TDTT là giải pháp quan trọng nhằm tăng sản nghiệp, tăng nguồn thu cho TDTT.
Cải cách quản lý Nhà nước trong lĩnh vực TDTT và nhu cầu xã hội hoá TDTT :
Những mục tiêu cơ bản của cái cách quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý TDTT trong giai đoạn hiện nay là chấn chỉnh tổ chức, phát triển nguồn nhân lực thể thao lập lại trật tự trong xây dựng hệ thống tổ chức Nhà nước và tổ chức xã hội về TDTT, quy định rõ thẩm quyền, cơ chế và phạm vi hoạt động của các tổ chức ...
1. Các nguyên tắc xây dựng, hoàn thiện hệ thống tổ chức xã hội về TDTT :
Nguyên tắc tính Đảng :Nguyên tắc này thể hiện quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đảm bảo cho sự phát triển thể dục thể thao, phục vụ tốt các nhiệm vụ kinh tế xã hội.
Nguyên tắc thực tiễn và phát triển :
- Phát triển mạnh mẽ thể thao cho mọi người với khẩu hiệu : ``Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc``.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đào tạo tài năng thể thao.
- Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về TDTT.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý của Ngành. Nâng cấp xây dựng mới và hiện đại hóa một số cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT.
Nguyên tắc tập trung dân chủ :
Nguyên tắc này chỉ rõ sự phối hợp thực hiện thống nhất của các tổ chức quản lý ngành TDTT, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phong phú, đa dạng trong hoạt động ở từng tổ chức .

Nguyên tắc khoa học :
Nguyên tắc khoa học chỉ rõ việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống tổ chức xã hội về TDTT phải tính toán đầy đủ đến sự tác động của hệ thống, các quy luật phát triển TDTT nói chung và ở từng lĩnh vực hoạt động (TDTT quần chúng, TDTT trường học, TDTT thành tích cao) nói riêng.
Mô hình tổ chức xã hội về TDTT :
CẤU TRÚC HỆ THỐNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ TDTT
* Hệ thống các mục tiêu quản lý của các tô chức xã hội về TDTT :
Mục tiêu phải xuất phát từ chiến lược và chiến thuật, quy hoạch và kế hoạch, chương trình đã định, dựa trên các phân tích so sánh khả năng, đặc trưng của loại hình hoạt động.
Mục tiêu chung :Tổ chức điều khiển quá trình, phát triển của các lĩnh vực hoạt động TDTT.
Mục tiêu cụ thể :
+ Huy động nguồn lực xã hội (nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin).
+ Xây đựng chiến lược (quy hoạch phát triển).
+ Tác nghiệp chuyên môn trong các lĩnh vực hoạt động.
MỤC TIÊU QUẢN LÝ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI VỀ TDTT





Mục tiêu cụ thể
* Hệ thống các tổ chức xã hội về TDTT :
* Hệ thống các nguyên tắc và phương pháp quản lý của các tổ chức xã hội về TDTT :Các nguyên tắc quản lý xã hội về TDTT là những quy định, những điều bắt buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý, các phương pháp quản lý là các giải pháp, cách thức tổ chức, thực hiện quá trình quản lý.
* Quy trình quản lý của hệ thống tổ chức xã hội về TDTT : thành tố chính của hệ thống quản lý xã hội về TDTT, nó xác định trình tự tổ chức quá trình quản lý và các công cụ để điều khiển quá trình đó và những tiêu chuẩn của mỗi giai đoạn thuộc quy trình quản lý.
* Quy trình quản lý của hệ thống tổ chức xã hội về TDTT: được thể hiện qua hệ thống các tổ chức xã hội về TDTT theo các hình thức Liên đoàn, Hội Liên hiệp hội .. . và nội dung hoạt động được thể hiện trong điều lệ của từng tổ chức.
Xã hội hóa tổ chức, hoạt động Thể dục Thể thao là giải pháp có ý nghĩa chiến lược để phát triển Thể dục Thể thao ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bản chất của việc xã hội hóa đó là :
Xóa bỏ cách quản ]ý tập trung quan liêu bao cấp;
Tổ chức và huy động các nguồn lực từ phía xã hội và sự tham gia tích cực, tự giác của các tầng lớp nhân dân để phát triển Thể dục Thể thao;
Làm cho Thể dục Thể thao đến với mọi người dân, phục vụ lợi ích của đa số nhân dân và toàn xã hội.
CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA
(l) Xây dựng và phát triển các hình thức tổ chức xã hội đa dạng về Thể dục Thể thao. Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu.
(2) Nâng cao tính tích cực xã hội và năng lực hoạt động xã hội của nhân dân trong công tác Thể dục thể thao.
(3) Bảo đảm cho công tác Thể dục Thể thao trở thành hoạt động mang tính liên ngành, trở thành trách nhiệm của các cấp U�y Đảng, chính quyền, các Ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, trong đó ngành Thể dục Thể thao giữ vai trò nòng cốt.
(4) Đổi mới phương thức quản lý và đầu tư của Nhà nước
Nghiên cứu cơ sở pháp lý của chính sách xã hội hóa các hoạt đọ�ng TDTT :
1. Nội dung và phương hướng xã hội hóa : được nêu ra trong nghị quyết số 90-CP của Chính Phủ ngày 21/8/1997 :
- Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân và toàn xã hội vào việc phát triển các lĩnh vực về xã hội.
- Xây dựng và xác định trách nhiệm của các cộng đồng trong các lĩnh vực trên.
- Đa dạng hóa các hình thức hoạt động do tập thể hay cá nhân tiến hành một cách bình đẳng và chủ động, bên cạnh việc củng cố các tổ chức của Nhà nước.
- Là giải pháp để thực hiện chính sách công bằng xã hội theo nguyên tắc điều chỉnh người có khả năng và ưu tiên các đối tượng chính sách.
2. Phạm vi xã hội hóa :
Các lĩnh vực được quy định xã hội hóa bao gồm y tế, giáo dục, văn hóa và được bổ sung thêm lĩnh vực hoạt động thể thao tại Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính Phủ . Các đối tượng tham gia cũng rất rộng rãi:các đơn vị công lập; các tổ chức; các doanh nghiệp; các cá nhân và gia đình.
3. Các hình thức hoạt độ�ng của các đơn vị ngoài công lập:
Bán công
Dân lập
Tư nhân
4. Các chính sách ưu đãi : (quy định trong Nghị định 73/CP):
Chính sách ưu đãi về tài chính:
+ Được ưu tiên sử dụng cơ sở vật chất ban đầu
+ Về thuế, phí, lệ phí và tín dụng
Chính sách đối với người lao dộng
5. Chế độ quản lý tài chính
Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 xác định chế độ tài chính tổng quát của các cơ sở ngoài công lập gồm : xác định các khoản thu , chi chủ yếu và phương thức tính kết quả tài chính trên cơ sở chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi.
- Bộ tài chính cùng các Bộ có liên quan xây dựng một số văn bán quy định chế độ quản lý tài chính của các đơn vị ngoài công lập trong 4 lĩnh vực nêu trên (Thông tư liên bộ số 30 - về TDTT; số 3l về y tế; số 32 - về văn hóa; số 44 - về GDĐT).
* Về cơ bản, các cơ sở bán công hoạt động theo cơ chế quản lý tài chính được nêu tại nghị định 73 ở trên.
* Các cơ sớ hoạt động theo hình thức dân lập trong các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, thể thao cũng theo cơ chế tài chính này.
* Cơ sở hoạt động theo hình thức tư nhân tự chịu trách nhiệm quản lý tài chính theo nguyên tắc tự đảm bảo thu chi.
6.Chế độ quản lý của Nhà nước :`
- Nội dung quản lý Nhà nước được nêu trong nghị định 73 bao gồm :
* Xây dựng định hướng xã hội hóa từng lĩnh vực trên cơ sở chiến lược quy hoạch và kế hoạch;
* Ban hành các chính sách, chế độ khuyến khích xã hội hóa;
*Quản lý thống nhất về nội dung, chương trình, yêu cầu về số lượng, chất lượng dịch vụ trong từng lĩnh vực;
* Cấp và thu hồi giấy phép; thanh kiểm tra, xử lý các vi phạm.
- Việc phân cấp thẩm quyền cho phép thành lập dựa trên quy mô và tính chất trực thuộc của các cơ sở.
7. Nhận xét :
Các vấn đề hạ tầng xã hội rất đa dạng, xã hội hóa các vấn đề này là một thực trạng đã diễn ra nhiều năm nay. Nhưng dường như Nhà nước mới chỉ đủ sức quản lý một số lĩnh vực quan trọng là y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao .
Chủ trương xã hội hóa bao gồm nhiều nội dung và mục tiêu khác nhau. Hầu hết các văn bản triển khai nghị quyết 90 chỉ tập trung vào việc khuyến khích thành lập và hoạt động của các cơ sở, chủ yếu bằng biện pháp tài chính .
Chưa có quy định thống nhất về tư cách pháp nhân của các cơ sở ngoài công lập, gây khó khăn, lúng túng cho hoạt động của các cơ sở và công tác quản lý Nhà nước.
Chưa tạo ra một mặt bằng pháp lý và chính sách ưu đãi để các đối tượng tham gia hoạt động, cạnh tranh một cách bình đẵng.
Cơ chế quản lý tài chính của cơ sở không đặt ra vấn đề lợi nhuận cho nhà đầu tư .
Trong khi các hoạt động trong các lĩnh vực xã hội này có liên quan chặt chẽ đến chất lượng cuộc sống, thậm chí là tính mạng con người, nhưng nội dung quản lý về chuyên môn còn khá sơ lược.
Vấn đề quản lý bằng kế hoạch, quy hoạch cũng được nhắc đến, nhưng chưa có quy định chi tiết và khả thi, trong khi đó, đây lại là cơ sở để thẩm định và cho phép thành lập các đơn vị ngoài công lập.
III. ÑÒNH HÖÔÙNG PHAÙT TRIEÅN XAÕ HOÄI HOÙA TRONG CAÙC LÓNH VÖÏC
Giáo dục đào tạo.
Y tế.
Văn hóa.
Thể dục thể thao.
4. Theå duïc theå thao.
A). Nhà nước tăng đầu tư cho phát triển thể dục thể thao, trong đó tập trung cho các môn thể thao thành tích cao, xây dựng một số trung tâm thể thao quốc giavà vùng đạt trình độ, tiêu chuẩn tổ chức thi đấu quốc tế; phát hiện, bồi dưỡng các tài năng thể dục thể thao; hỗ trợ thể thao quần chúng.
B). Tuyên truyền, vận động và tổ chức để ngày càng có nhiều người tập luyện thể dục thể thao, góp phần nâng cao tầm vóc và thể chất con người Việt Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân về hoạt động thể dục thể thao; phát hiện và bồi dưỡng các tài năng thể dục thể thao của đất nước.
C). Từng bước tạo lập và phát triển thị trường dịch vụ thể dục thể thao. Khuyến khích phát triển các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập, các tổ chức xã hội về thể dục thể thao. Khuyến khích chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao trong những lĩnh vực thích hợp. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thể dục thể thao.
D). Chỉ tiêu định hướng đến năm 2010:
Hoàn thành việc chuyển các cơ sở thể dục thể thao công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; chuyển một số cơ sở công lập có điều kiện sang loại hình ngoài công lập. Các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập chiếm khoảng 80- 85% tổng số cơ sở trong toàn quốc.
Xây dựng hiệp hội, liên đoàn cấp quốc gia với tất cả các môn thể thao; 80% số môn thể thao có hiệp hội hoặc liên đoàn cấp tỉnh. Việt Nam có đại diện quốc gia trong hầu hết các tổ chức thể thao khu vực, châu lục và thế giới.
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH LỚN
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nghiên cứu lý luận, nâng cao nhận thức về xã hội hóa.
Tiếp tục đổi mới chính sách và cơ chế quản lý.
a) Hoàn thiện các quy chế.
b) Chuyển cơ chế hoạt động của các cơ sở công lập sang cung ứng dịch vụ. Sửa đổi nghị định số 10/2002/NĐ-CP về cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu chuyển sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ nhằm tạo điều kiện phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tăng hiệu quả đầu tư của nhà nước cho phúc lợi xã hội. Hoạt động tài chính của cơ sở phải được công khai và được kiểm toán. Chênh lệch thu chi phải chủ yếu được dùng để đầu tư phát triển cơ sở.
C) Đổi mới cơ chế sử dụng ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
D) Chính sách thuế
Có chính sách ưu đãi đối với cơ sở ngoài công lập, đặc biệt là với các cơ sở hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.
Đ) Chính sách huy động vốn và tín dụng.
E) Chính sách đất đai
Các địa phương cần điều chỉnh quy hoạch đất đai dành quỹ đất ưu tiên cho việc xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao công lập và ngoài công lập.
Thực hiện việc miễn tiền sử dụng đất, thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận. Công khai, đơn giản hóa thủ tục giao đất, cho thuê đất. Xử lý kiên quyết, dứt điểm tình trạng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích.
G) Chính sách nhân lực.
Thực hiện chính sách bình đẳng giữa khu vực công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về công nhận danh hiệu nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, về tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ từ khu vực công lập sang ngoài công lập và ngược lại. Từng bước xóa bỏ khái niệm "biên chế" trong các cơ sở công lập, chuyển dần sang chế độ " hợp đồng" lao động dài hạn.
Ban hành chính sách đối với cán bộ hành nghề và cán bộ, viên chức nhà nước tham gia hành nghề trong các cơ sở ngoài công lập; quy định trách nhiệm của cơ sở ngoài công lập bảo đảm chất lượng và số lượng cán bộ cơ hữu, cán bộ ,kiêm nhiệm phù hợp với quy mô và ngành nghề, bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, viên chức.
H) Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước.
Nhà nước quản lý thống nhất đối với các cơ sở công lập và ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở đó cùng phát triển ổn định, lâu dài; bảo đảm lợi ích của từng cá nhân, tập thể của toàn xã hội; phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp, của tập thể và cá nhân người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; gắn phân cấp nhiệm vụ với phân cấp quản lý về tài chính, tổ chức nhân sự và bảo đảm các điều kiện vật chất khác.
Tách bạch quản lý nhà nước khỏi việc điều hành công việc thường xuyên của cơ sở. Một mặt trao cho cơ sở quyền tự chủ và trách nhiệm; mặt khác bảo đảm quyền sở hữu và vai trò đại diện chủ sở hữu trong các cơ sở công lập và ngoài công lập.
Hoàn thiện việc phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động và trách nhiệm, của các địa phương. Các địa phương căn cứ vào cơ chế, chính sách chung, quyết định cơ chế, chính sách cụ thể cho địa phương, xây dựng quy hoạch phát triển xã hội hóa đối với từng lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên từng địa bàn. Cấp quận, huyện có thẩm quyển cấp phép thành lập các cơ sở do quận, huyện quản lý.
3. Xây dựng quy hoạch phát triển xã hội hóa.
Xây dựng quy hoạch chuyển đổi các cơ sở công lập có điều kiện phù hợp với yêu cầu, mục tiêu xã hội hóa sang loại hình ngoài công lập với các bước đi thích hợp; định rõ chỉ tiêu, các giải pháp, lộ trình chuyển đổi của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương trong giai đoạn 2005- 2010.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa thông tin, U�y ban Thể dục Thể thao căn cứ vào các định hướng nêu trên, hoàn chỉnh và phê duyệt đề án xã hội hóa của các ngành làm cơ sở cho việc phát triển xã hội hóa với các bước đi thích hợp, trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2005 - 2010; chỉ đạo địa phương xây dựng và thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển xã hội hóa.
2. Các địa phương
U�y ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức phát triển xã hội hóa phù hợp với chủ trương chính sách của Nhà nước, với thẩm quyền và điều kiện của địa phương.
Chỉ đạo các ngành chức năng, huy động các nguồn lực tại địa phương để triển khai thực hiện quy hoạch; thường xuyên giám sát việc thực thi pháp luật, các quy định của nhà nước, kịp thời chấn chỉnh những lệch lạc, tiêu cực, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm. Định kỳ tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời biểu dương những điển hình tốt. Kịp thời đề xuất với Chính phủ các cơ chế chính sách cần được điều chỉnh hoặc bổ sung, các giải pháp mới, các mô hình tố cần được nhân rộng.
NHU CẦU TDTT
Nhu cầu TDTT là những đòi hỏi có ích của người tiêu dùng đối với các hàng hóa TDTT và dịch vụ TDTT.
Nhu cầu TDTT là một bộ phận cấu thành quan trọng trong nhu cầu sinh hoạt hiện đại. Nhu cầu TDTT chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau
THỊ TRƯỜNG THỂ DỤC THỂ THAO
Thị trường TDTT xuất hiện dưới các hình thức:
- Dịch vụ tập luyện, vui chơi, giải trí TDTT.
- Thị trường giải trí có khán giả xem trực tiếp, hoặc xem qua truyền hình.
- Thị trường thương mại sản phẩm vật chất dưới dạng hàng hoá (quần áo, thiết bị, đĩa CD, các loại nước uống, thuốc dinh dưỡng v.v...)
Dịch vụ tổ chức cho thuê sân bãi thi đấu không có quảng cáo. Thị trường tài trợ các cuộc thi đấu thông qua quảng cáo các thương hiệu, bản quyền ý tưởng, logo, biểu trưng; danh tiếng của tổ chức, câu lạc bộ, cá nhân cầu thủ v.v...
Thị trường tư vấn dịch vụ khoa học kỹ thuật, phương pháp tập luyện, y học TDTT.
Thị trường cung ứng nguồn lực: Đào tạo, chuyển nhượng (cầu thủ, vận động viên, huấn luyện viên...).
Thực thể đơn vị kinh tế thể thao
Thực thể đơn vị kinh tế thể thao ở nước ta theo quan điểm kinh tế học bao gồm một số loại hình:
+ Xí nghiệp, doanh nghiệp, công ty: Chuyên sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá thể thao (kể cả xuất khẩu).
+ Đơn vị sự nghiệp có thu: Thực thể kinh tế này tiến hành dưới dạng bán công. Nhà nước vẫn giữ vai trò đầu tư chủ yếu bằng đất đai, đầu tư xây dựng và ngân sách sự nghiệp văn hoá - xã hội. Phương thức hoạt động là dịch vụ. Một số hoạt động được áp dụng cơ chế thu - chi để tăng cường năng lực hoạt động sự nghiệp phục vụ lợi ích xã hội, không hạch toán kinh doanh lợi nhuận, không mang tính thương mại hoá (các loại sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi...).
+ Cơ sở kinh tế thể thao liên doanh, cổ phần đã xuất hiện trong vài năm gần đây, chủ yếu ở tỉnh, thành phố lớn .có tiềm năng kinh tế và thị trường dịch vụ sôi động.
+ Cơ sở dịch vụ thể thao tư nhân với nhiều thành phần tham gia
NHỮNG THỊ TRƯỜNG THỂ THAO GIẢI TRÍ CÓ KHÁN GIẢ
Hoạt động thể thao tức là theo quy tắc của từng môn thể thao, của các trận thi đấu.
Các chương trình thể thao bao gồm nhiều hoạt động thể thao, chương trình thể thao thường do một nhà tổ chức thể thao chịu trách nhiệm về tổ chức và kinh tế.
Các sự kiện thể thao cũng như các chương trình thể thao có thể được tổ chức theo mùa
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG THỂ THAO
Người quản lý
Vận động viên thể thao
Huấn luyện viên thể thao
Giáo viên TDTT
Nhà khoa học, y học, tâm lý học, v.v.
Trọng tài
Ngườì sản xuất, thiết kế, xây dựng, v.v.
Phóng viên TDTT
.v.v.
Thị trường lao động trong TDTT là thị trường mở, không khép kín
TÀI TRỢ TRONG THỂ THAO
Trong tài trợ luôn có hai yếu tố ảnh hưởng lẫn nhau: người tài trợ và người nhận tài trợ. Trong đó, người ta có thể nói như sau:
Tài trợ miêu tả mối quan hệ giữa hiệu quả và hiệu quả đối ứng giữa các nhà cung ứng và tổ chức thể thao (các vận động viên, các đội thể thao, các câu lạc bộ, các hiệp hội) và các doanh nghiệp kinh tế.
Cũng trong mối quan hệ này, các nhà cung ứng thể thao có thể nói lên nguyện vọng để có tiền, vật chất và dịch vụ nhằm thực hiện mục đích của mình tốt hơn.
TÀI TRỢ TRONG THỂ THAO
nguon VI OLET