12 GIÁ TRỊ SỐNG

 

HẠNH PHÚC

1.1.Định nghĩa

 Hạnh phúc sẽ mỉm cười khi lòng ta tràn ngập hy vọng và sống có mục đích.

 Khi tâm hồn bình yên và giàu tình yêu thương, hạnh phúc sẽ tự nhân lên.

 Khi mong muốn những điều tốt lành đến với mọi người, ta sẽ cảm thấy hạnh phúc tràn ngập con tim.

1.2.Phân tích giá trị của “Hạnh phúc”

“Điều quan trọng nhất trong cuộc sống? Nếu người ta hỏi một người trong cơn đói, đó sẽ là thực phẩm. Với một kẻ nào đang lạnh, đó sẽ là hơi ấm. Và nếu một ai đang cam chịu cô đơn, chắc chắn đó sẽ là sự gần gũi với người khác”. 

Bạn có bao giờ ngồi một mình thinh lặng và suy nghĩ về câu hỏi: “Bạn là ai? Tại sao bạn có mặt trên cõi đời này? Điều gì quan trọng nhất trong cuộc sống của bạn?”. Câu trả lời tùy thuộc vào mục đích sống của bạn là gì. Nếu mục đích sống của bạn là sự giàu có thì tiền bạc là quan trọng nhất. Nếu đó là có được một địa vị cao trong cuộc sống thì sự thăng tiến trong sự nghiệp là điều quan trọng nhất. Còn nếu đó là hạnh phúc thì gia đình và tình yêu là quan trọng nhất.

 

Người hạnh phúc là người biết mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh. Tôi nghĩ rằng điều quan trọng nhất trong cuộc sống của mỗi người chính là sống làm sao cho mình được hạnh phúc và để làm được điều đó thì cần phải mang hạnh phúc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và cũng đừng quên mang hạnh phúc đến cho chính mình bằng những thú vui giải trí cùng mọi người xung quanh nhiều hơn. Cuộc sống luôn đa dạng và phong phú, hãy luôn quan tâm đến tất cả những điều đó.

1.3.Cần làm gì để biểu hiện hạnh phúc?

Giá trị cốt lõi của hạnh phúc...

Hạnh phúc không tự nhiên mà có. Đó là một quá trình tìm kiếm, kết hợp giữa các kỹ năng và cảm xúc. Trước đó, mỗi người phải nhận thức rõ mình là ai và đến từ đâu. Những người hạnh phúc biết cách cân bằng các giá trị của cuộc sống. Và điều quan trọng nhất là họ biết biến chúng thành các hành động cụ thể.

Kết nối với cộng đồng

Phần lớn những người hạnh phúc kết nối mạnh mẽ với gia đình, bè bạn và cộng đồng. Kết nối này giống như một tấm nệm lò xo "bật" lại trầm cảm.

Tham gia các hoạt động phù hợp

Tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân, giá trị của con người nhờ đó được khẳng định và nâng cao. Không có một chiến lược hạnh phúc nào phù hợp với tất cả mọi người, chúng phụ thuộc vào mục tiêu và sự điều chỉnh của từng cá nhân. Những người hạnh phúc biết rõ về các giá trị của bản thân, không tự huyễn hoặc mình vì những điều vượt quá khả năng. Họ có chiến lược phát triển phù hợp với trình độ, tính cách, giới hạn đặt ra. Họ nắm giữ bí quyết thành công và bằng lòng với những gì mình có.

 

Không đặt nặng các giá trị vật chất

Các giá trị vật chất không có vị trí tối cao như nhiều người vẫn ca tụng. Rõ ràng, tiền cũng không thể mua được hạnh phúc.

Nhìn cuộc sống với con mắt lạc quan

Người hạnh phúc biết cách gạt bỏ những bi quan trong cuộc sống bằng ba cách cơ bản.

Cách thứ nhất, họ tập trung thời gian và năng lượng vào những gì cần thiết và có thể kiểm soát được hoàn toàn.

Cách thứ hai, họ biết cách thoát khỏi nhanh chóng những rào cản, hậu quả của những kế hoạch không thành.

Cách thứ ba, họ xem nghịch cảnh là bàn đạp để sải một bước dài, gần hơn nữa với mục tiêu. Người hạnh phúc không cho phép hỏng hóc trong một giai đoạn ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống của họ.

Biết cách bày tỏ lòng biết ơn

Lòng biết ơn là một liều thuốc bổ cho sức khỏe. Cảm xúc này trấn giữ sự căng thẳng, làm lành các chấn thương tinh thần, cải thiện lòng tự trọng và “xua đuổi” các ý nghĩ tiêu cực. Các nghiên cứu đáng tin cậy đã chỉ ra rằng có một mối tương quan giữa việc biểu hiện lòng biết ơn và sự hài lòng với cuộc sống.

Biết cách phục hồi sau những tổn thương

Cuộc sống là một loạt những thay đổi, bất thường. Nếu sa lầy trong một thất bại, cơ hội làm lại từ đầu của bạn là cực kỳ hữu hạn. Những người mạnh mẽ luôn biết cách vực bản thân dậy sau những khó khăn, biến động. Có nhiều cách để phục hồi sau chấn thương. Hãy tìm kiếm những đam mê mới, tận hưởng cuộc sống, cải thiện các mối quan hệ, dành một chút thời gian để nhìn nhận, đánh giá và tĩnh tâm lại. Nếu vẫn có thể nhìn thấy những điều tốt đẹp sau khoảng thời gian khủng hoảng, bạn là một người hạnh phúc.

Biết chăm sóc bản thân

Bạn có thể làm được điều gì với một thể chất yếu ớt? Trước khi nghĩ đến những dự định lớn lao và ý nghĩa, hãy chăm lo cho sức khỏe của mình. Hãy xem việc chăm sóc bản thân là một niềm hạnh phúc, với tất cả nhiệt tình, tâm huyết và niềm vui. Tập trung cho sức khỏe là một bước quan trọng trong hoạch định tương lai tươi sáng của mỗi người.

Giúp đỡ người khác mà không cầu ơn nghĩa

Khi đã có được sự tĩnh tâm và niềm tin vào cuộc sống, nhiều người giúp đỡ đồng loại một cách tự nguyện, không toan tính. Họ chính là những người nắm giữ được hạnh phúc. Lòng vị tha và sức khỏe con người cũng có một sợi dây liên kết. Nhân từ với mọi người là phần thưởng với bản thân. Bạn sẽ cảm thấy mình không quá tồi tệ. Một nghiên cứu trên năm phụ nữ bị chứng đa xơ cứng trong vòng ba năm cho thấy, từ lúc tình nguyện hỗ trợ 67 bệnh nhân cùng mắc chứng bệnh này, sức khỏe của họ đã được cải thiện rất nhiều. Họ thu thập được nhiều kinh nghiệm, bệnh tình thuyên giảm và cảm thấy vui vẻ hơn trong cuộc sống.

Nuôi dưỡng tâm hồn

Mở khóa những bí mật của tâm hồn giúp mỗi người kết nối gần hơn với các giá trị lớn lao. Một khi giàu có về mặt tinh thần, con người mới có thể cảm nhận được hạnh phúc trong cuộc sống thường ngày.


yêu thương

1. Yêu thương là gì?

Yêu là biết lắng nghe, biết chia sẻ. Tức là bạn muốn điều tốt đẹp cho người khác.

Thương là lòng trắc ẩn: tức là trái tim bạn biết đau với nỗi đau của người khác, biết cười cùng hạnh phúc của người khác.

Vậy bản chất của yêu thương là xuất phát từ con tim và ta không còn là ta nữa, quên cả bản thân mình, chấp nhận hy sinh, sẵng sàng cho đi mà không cần nhận lại. Là luôn sống cho mọi người và vì mọi người.

2. Biểu hiện của yêu thương.

Trong cuộc sống yêu thương không phải chỉ nói là yêu thương, mà yêu thương được tìm thấy ở những hành động những cử chỉ.

Bạn đã từng khóc khi người thân của bạn của bạn ra đi: đó là lòng trắc ẩn, trái tim bạn nhận thức được chính nỗi đau mà bạn mình gặp phải, bạn khóc vì bạn thương bạn mình, khóc vì thương cho người đã mất không còn được bên cạnh gia đình và được tiếp tục cuộc sống nữa.

Bạn từng tâm sự với bạn bè rồi chứ? Đó là yêu: bạn đang chia sẻ lo lắng, khó khăn của mình và của bạn ấy. Sau một lần được trải lòng tâm sự người bạn đó sẽ thấy nhẹ lòng hơn và người đó thấy được niềm tin khi bạn im lặng lắng nghe, động viên, an ủi, khích lệ. Khi bạn làm điều đó: tức là bạn đang biết lắng nghe, biết chia sẻ. Tức là bạn biết yêu.

Bạn đã từng thấy các cụ già bán vé số hay bán nước ven đường, có bao giờ bạn đi chậm ít phút thôi để nhìn cụ và nhìn lại chính mình? Khi bạn nhìn thấy, bạn dừng lại mua ủng hộ cụ, hay là từ từ đi qua và không khỏi suy nghĩ về hình ảnh đó thì đó là lúc yêu thương trong bạn xuất hiện. Có lẽ không ít người đã khóc khi thấy những hình ảnh đó. Vì bạn thấy thương cho số phận các cụ quá, già rồi nhưng không có con cháu phụng dưỡng, vì bạn nhận ra rằng hình ảnh đó cũng giống như hình ảnh làm lụng vất vả của bố mẹ mình. Thì lúc đó bạn đang thể hiện yêu thương.

Đặc biệt đó là trong mối quan hệ với bố mẹ, anh chị. Mẹ bạn đã cười khi thấy bạn đỗ đại học, hay lo lắng thức xuyên đêm để chăm bạn khi bạn bị ốm…. Đó là yêu thương. Vì luôn mong mọi điều tốt đẹp sẽ đến với bạn nên: mẹ thấu hiểu mệt mỏi của bạn và mẹ lo cho điều đó. Vì mong con sẽ thành công nên mẹ đã vui khi biết bạn bước được một nấc thang mới….

Và yêu thương còn là khi bạn nghi nhận những nổ lực của người khác. Bạn đã từng đố kỵ với bạn mình khi họ học giỏi hơn mình chưa? Tôi thì có, và tôi nhận ra rằng đó là sai. Khi ta đố kị, tức là ta chưa yêu thương bạn mình. Yêu thương là còn là sự hiểu biết, đó là đủ khả năng để phán xét hành động nên và không nên làm và phán xét theo yêu thương thì không được quá nguyên tắc mà phải linh động theo hoàn cảnh và độ tuổi..

Như vậy yêu thương là lòng tốt, là sự quan tâm, hiểu biết và không đố kị.

Và yêu luôn đi cùng với thương. Tại sao? Yêu là cho đi và cho đi không đòi nhận lại. Để sự cho đi đó vì lợi ích của đối phương thì đối phương phải là người mà bạn thương. Khi thương bạn mới hiểu được nổi khó khăn mà họ mắc phải, bạn sẽ thấy đó cũng là khó khăn của bạn và bạn sẽ dốc hết lòng mình giải quyết khó khăn đó.

3. Ý nghĩa mà yêu thương mang lại

Đó là đem lại hạnh phúc cho mọi người và cho chính mình: khi con người biết yêu thương lẫn nhau thì tức là nhận được sự quan tâm tư mọi người, khi đó người nhận sẽ rất hạnh phúc. Còn người cho yêu thương đã biết mình làm được điều tốt, tâm trong sáng, lòng lương thện vậy họ cũng sẽ hạnh phúc.

Xây dựng nên xã hội tốt đẹp: văn minh, giàu mạnh: Con người sẽ đối xử với nhau trên nguyên tắc: tôn trọng lẫn nhau, giúp đỡ lần nhau, mình vì mọi người… vậy thì đây là yếu tố dẫn đến xã hội công bằng, văn minh.

Vậy giữa hạnh phúc và yêu thương: có sự khác biệt không?

“Khi tôi yêu thương thì sự bình an về nội tâm và hạnh phúc sẽ đến”. Vậy yêu thuơng mang lại hạnh phúc cho con người. Và hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn thì yêu thương là sự gi gắm trạng thái bình yên đó cho người khác.

    Giáo dục lối sống yêu thương trong các trường học

I.Các nguyên tắc trong việc giáo dục lối sống yêu thương.

Để giáo dục lối sống yêu thương nói riêng hay các giá trị sống chung ta cần  trải qua các cho     học sinh hiểu và trải nghiệm sâu sắc về nó.Để làm được điều này cần phải có những nguyên tắc sau :

-         Tương  tác : Giá trị sống không thể được hình thành qua việc nghe giảng và đọc tài liệu, mà phải có sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. Cần tổ chức các hoạt động tương tác giữa giáo viên và học sinh trong quá trình giáo dục

-         Trải nghiệm : người học cần được đặt mình vào tình huống để tự mình cảm nhận và thực hành

-         Tiến trình : lối sống yêu thương ko thể hình thành trong ngày một ngày hai mà đòi hỏi một quá trình

-         Thay đổi hành vi : mục đích của giáo dục lối sống yêu thương là giúp người học có những hành vi yêu thương tích cực

-         Thời gian : thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, và càng sớm càng tốt

II.Các phương thức giáo dục.

-         Thông qua việc dậy học các môn ( ví dụ môn đạo đức )

-         Thông qua chủ các hoạt động ngoài giờ lên lớp

-         Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ

III.Các bước thực hiện giáo dục lối sống yêu thương trong các trường học.

  1.    Xây dựng bầu không khí tâm lý thân thiện, cởi mở, gần gũi

Xây dựng bầu không khí có sự thấu hiểu lẫn nhau để tất cả mọi người có thể cảm nhận được tình yêu thương, có giá trị, tôn trọng và an toàn.

2.Các hoạt động nhận diện giá trị sống yêu thương.

Học sinh cần phải hiểu rõ về giá trị sống yêu thương. Hàng ngày quanh ta vẫn luôn hiện hữu các giá trị sống yêu thương nhưng không phải ai cũng có thể hiểu và nhận ra điều ấy, cảm nhận đúng và rõ ràng về nó.Vì thế cần có các hoạt động nhằm nhận diện giá trị sống yêu thương.

2.1 Học sinh tìm hiểu về nội dung giá trị sống yêu thương

Học sinh có thể tìm hiểu thông qua tài liệu, các bộ phim, câu truyện nói về tình yêu thương.(ví dụ chương trình quà tặng cuộc sống,....)

2.2  Suy nghĩ về giá trị sống yêu thương

Sau khi đã được tìm hiểu giá trị sống yêu thương một cách lí thuyết, học sinh cần suy ngẫm, tưởng tượng, hiểu sâu rộng hơn về nó. Để thực hiện điều này cần tổ chức các hoạt động tưởng tượng và suy ngẫm, yêu cầu học sinh đưa ra các tình huống, ý tưởng của riêng mình về kĩ năng sống.

Ví dụ như yêu cầu học sinh tưởng tượng về một thế giới mà người người yêu thương giúp đỡ lẫn nhau sẽ như thế nào,một gia đình không có các cuộc cãi vã hay bạo lực gia đình sẽ như thế nào.

2.3 Nhận diễn giá trị sống yêu thương qua thực tế.

Giáo viên có thể cho học sinh xem video, xem phim, tham gia hoạt động thực tiễn ( các hoạt động từ thiện...)... rồi từ đó yêu cầu học sinh chỉ ra đâu là những hành vi theo đúng giá trị sống yêu thương và đâu là những hành vi đi ngược lại điều đó.Sau đó yêu cầu học sinh nhận xét về những hành vi ấy.

3 Tổ chức các hoạt động thực tiễn nhầm chia sẻ yêu thương.

Sau khi đã hiểu kĩ càng thế nào là sống yêu thương.Và nhận thức được các hành vi đúng giá trị và ngược lại giá trị đó, học sinh cần được trải nghiệm các giá trị, và thực hiện nó thông qua các hoạt động thực tiễn.

Ví dụ như : tổ chức hoạt động quyên góp ủng hộ đồng bào lũ lụt miền trung. Tổ chức hoạt động đi đến dậy học tại các trại trẻ mồ côi,...........

 


TÔN TRỌNG

  1.               TỔNG QUAN VỀ TÔN TRỌNG
  1.                   Khái niệm

“Tôn trọng trước hết là tự trọng- là biết về các phẩm chất của mình.”

        Tự tôn trong bản thân mình

        Tin mình xứng đáng được thành công trong cuộc cống

        Tôn trọng là lắng nghe người khác

      Thế nào là lòng tự trọng thấp?

Lòng tự trọng thấp xuất phát từ việc bạn thiếu thái độ tích cực về một trong những điều trên đối với chính mình. Chẳng hạn:Hay ghen tỵ với kết quả của người khác, dọa nạt, ăn hiếp người yếu hơn để tỏ ra mình oai, thích tả ra ta đây, giáo điều người khác, chỉ tập trung vào giá trị ảo, bề ngoài, thành tích…

      Thế nào là lòng tự trọng cao?

Tự trọng cao thì ngược lại,đo đoàng hoàng, tử tế, lịch sự. Người có lòng tự trong cao sẽ thành công trong cuộc sống.

  1.    Biểu hiện của tôn trọng

1. Đối với bản thân

Tôn trọng trước hết là tự trọng – là biết rằng tự bản thân mình có giá trị. Một phần của tự trọng là nhận biết những phẩm chất của chính bản thân.

2. Đối với người khác

Tôn trọng là lắng nghe người khác. Tôn trọng là biết người khác cũng có giá trị như bản thân mình. Tôn trọng sẽ hình thành sự tin cậy lẫn nhau.

Khi chúng ta tôn trọng chính mình, thì dễ dàng tôn trọng người khác. Những ai biết tôn trọng sẽ nhận được sự tôn trọng. Hãy biết rằng mỗi người đều có giá trị và khi thừa nhận giá trị của người khác thì thế nào cũng chiếm được sự tôn trọng của người khác đối với mình.

Một phần của sự tôn trọng là ý thức là tôi có sự khác biệt với người khác trong cách đánh giá.

3. Đối với xã hội 

Tôn trọng môi trường xung quanh, không gian sống, làm việc giao lưu văn hóa giải trí của xã hội.

Hành động thiếu tôn trọng có thể kể đến như là hút thuốc lá trong phòng làm việc, trên toa xe, trong rạp hát, nơi công cộng như chốn không người, bất chấp lời phàn nàn, sự khó chịu của những người xung quanh. Chúng ta hiện nay đang đau đầu, khó chịu về những cử chỉ bất lịch sự diễn ra xung quanh ta, đặc biệt ở lớp trẻ mới lớn, lớp người đang chịu ảnh hưởng nhiều của mặt trái của cơ chế thị trường, chạy theo lối sống ích kỉ, vụ lợi, chủ nghĩa cá nhân mà quên đi lẽ sống cao đẹp "mình vì mọi người" mà ông cha ta bao đời để lại. Bây giờ không hiếm trường hợp gặp người già đến nhà, con cái không chào; lên xe buýt, thanh niên tranh chỗ ngồi, không nhường cho người già, phụ nữ có con nhỏ. Nói tục, chửi bậy, chửi thề trước đông người cũng là những biểu hiện không có văn hóa thiếu tự trọng. Những kẻ bất lịch sự không chỉ thể hiện họ không tôn trọng người khác mà chính họ thiếu lòng tự trọng, đã nêu ra một hình ảnh xấu về bản thân trước mặt người khác. Những cách hành xử như vừa nêu là những biểu hiện rất thiếu văn hóa, không thể chấp nhận trong xã hội.

        Điều chỉnh âm lượng nhất định ở nơi công cộng.

        Bạn nên giữ âm lượng vừa phải để người đứng cách bạn không xa không nghe thấy tiếng bạn. Nếu bạn đang nói chuyện điện thoại di động, hãy nhớ tất cả mọi người xung quanh không muốn nghe chuyện của bạn. Sẽ thật khó chịu và thiếu tôn trọng với việc nói to.

        Khi một người nào đó đang trò chuyện với bạn, hãy tôn trọng họ và giao tiếp bằng mắt, ít nhất là nhìn vào họ. Đừng bỏ qua đôi mắt của người đối diện.

        Không ngắt lời khi người khác đang nói.

Khi một người khác đang nói chuyện, bạn đừng nên nói xen ngang hay làm gián đoạn câu chuyện của họ. Đừng cố gắng lao vào cuộc đối thoại như thể bạn không mảy may quan tâm đến những gì người khác nói.

        Đừng chen ngang hàng.

Bạn nên nhớ cách cư xử của bạn khi đợi trong hàng một. Không thể đếm hết bao nhiêu lần khi chúng ta đang đứng xếp hàng và một người nào đó chen ngay vào trước mặt mình. Điều đó thực sự khiến người khác bực mình. Bạn nên nhớ sự tôn trọng thể hiện ngay ở những hành động rất nhỏ.

        Giữ lời hứa. Nếu bạn thực sự muốn tôn trọng người khác, bạn cần phải giữ lời hứa của mình. Thất hứa là bất kính.

 

  1.    Ý nghĩa của sự tôn trọng

Trước khi đến với phần ý nghĩa của sự tôn trọng, mình mời cô và các bạn cùng nghe mình kể một câu chuyện. câu chuyện như sau :

“ Ngày xửa ngày xưa, trong một khu rừng nọ, có một đôi bạn rất thân tên là sóc trắng và rùa con. Một hôm, sóc trắng đến nhà rùa con chơi, nó đã bị thu hút bởi một cây hạnh trĩu quả ở góc vườn. Rùa con nói:

Nhiều quả thế đấy, nhưng mình không cần dùng đến………………

Ba ngày sau………

Rùa con ngạc nhiên vì cây hạnh chẳng còn một trái nào. Lúc đó sóc trắng cũng vừa đến, nó nói về rùa con:

Hôm qua, mình đã hái hết những trái hạnh trên cây để mang tặng cho một người bạn. Xin lỗi cậu nha

Rùa con chẳng nói gì, nó quay mặt bỏ vào trong. Sóc trắng hỏi:

Cậu giận mình à, chẳng phải cậu nói là số hạnh đó cậu không dùng hay sao?

Rùa con nhìn nó trả lời:

-Bạn không sai, nhưng không có nghĩa là việc bạn làm là đúng. Số hạnh đó đối với mình chẳng đáng là gì cả, đối với bạn bè mình không hề tính toán so đo, nhưng ít ra thì cậu nên nói với mình một tiếng trước khi hái nó mang tặng cho người khác, dù sao đi nữa nó cũng thuộc quyền sở hữu của mình. Hôm nay, mình gặp bác nai ở đầu hẻm, thấy bác ấy ho nhiều lắm, mình có hứa là sẽ tặng bác một ít hạnh để ngâm thuốc chữa bệnh ho, nhưng bây giờ thì……..

Sóc trắng chau mặt:

Bạn tiếc với mình sao, thôi để mình ra chợ mua hạnh về trả cho cậu…

Rùa con:

Cậu lại sai nữa rồi,vấn đề ở đây không phải là số hạnh đó…..mà là bạn đã không……..mà thôi đi, có thể là cậu không hiểu…”

Vậy qua câu truyện trên, theo các bạn ý nghĩa của sự tôn trọng này là gì ?

nghĩa:

- Tôn trọng người khác là tôn trọng danh dự, phẩm chất và lợi ích của người khác.

-  Khi bạn tôn trọng người khác thì người khác sẽ tôn trọng mình

-  Khi mọi người tôn trọng lẫn nhau thì sẽ làm cho quan hệ xã hội ngày càng lành mạnh hơn.

Bạn tôn trọng người khác chính là bạn đã tôn trọng chính bản thân mình.Bạn muốn người khác tôn trọng mình không? Bạn có muốn có được sự tôn trọng đó? Muốn người khác tôn trọng mình bạn hãy tôn trọng những người xung quanh. Đó chính là cách để bạn nhận lại được sự tôn trọng từ những người khác.

     - Tôn trọng chính là lịch sự và tế nhị : Không phải sự tôn trọng cứ phải được thể hiện ra thì mới coi là sự tôn trọng, nhưng đầu tiên, tôn trọng sẽ bắt đầu từ trái tim bạn, từ tấm lòng, chứ không phải là hành động bên ngoài

Khi chúng ta tôn trọng một người, chính là chúng ta dành cho người đó một vị trí trong cuộc sống của mình. Tôn trọng đồng hành với tình yêu thương. Định nghĩa chính xác cho động từ "yêu" là bỏ thời gian và tâm sức để làm những gì thật xứng đáng cho người rất quan trọng đối với chúng ,tôn trọng cung cấp năng lượng bảo đảm  ý nghĩa tình yêu cho chúng ta.

Khi suy nghĩ tường tận một chân lý, thì cho dù bạn trân trọng điều gì thì đều xuất phát từ đáy lòng của bạn.Và khi coi trọng một sự vật nào đó ,như công việc, xe, ban bè, đồ chơi thì ta sẽ rất vui khi được quan tâm và chung sống với nó mà không muốn đánh mất hay làm tổn thương đến nó. Từ đó tôi phát hiện rằng khi ta đề cao giá tri người bạn đời và gia đình của chúng ta, việc bày tỏ tình yêu của mình đối với họ cũng trở nên dễ dàng hơn. Ở bên cạnh họ tôi cảm thấy hạnh phúc. Cảm giác tình yêu chính là sự phản ánh chân thực của tôi đối với họ .Vậy phải làm thế nào để lấy được cảm giác tình yêu đã đánh mất, bạn có thể làm điều đó bằng cách tôn vinh giá trị của người đó trong lòng bạn.

Học cách tôn trọng như thế nào

  1.    Học cách tôn trọng bản thân

- Tôn trọng bản thân là:

+ Sự tự trọng, biết nhận ra giá trị của bản thân và những phẩm chất của bản thân.

+ Bản thân mình cần nhận ra những ưu điểm của bản thân để phát huy chứ không nên tự ti, mặc cảm với những gì là khuyết điểm hoặc hạn chế của mình.

- Học cách tôn trọng bản thân :

+ Xây dựng lòng tự trọng cho bản thân mình, mình có quan điểm, chính kiến rõ ràng.

+ Tự trọng cũng là biết tự hào về bản thân, nghĩa là có thái độ và cách nhìn tích cực về mình, không phải là tự ái, tự cao, tự đại, kiêu căng, ngạo mạn nghĩa là tự đề cao bản thân mình so với người khác, yêu cầu người khác phải làm hài lòng mình, không coi ai ra gì.

+  Ý thức được những điểm mạnh của cá nhân mình nghĩa là mình không giỏi hơn ai mà cũng không kém ai, quan trọng là mình có gì và từ đó phát huy điểm mạnh thông qua phấn đấu và rèn luyện.

+ Tin tưởng vào năng lực của bản thân, không tự ti, mặc cảm, e rè, tuyệt vọng hay dày vò bản thân về bản thân như sao mình kém vậy, dốt vậy !..... Vì khi tôn trọng bản thân chính là có niềm tin với những gì mình làm được.

Ví dụ như tự nhủ, tự nói những lời tích cực với bản thân như Tôi cũng chăm chỉ đấy chứ ! Tôi có khả năng làm được điều đó ! Tôi sẽ làm được điều đó !...

+ Trân trọng những phẩm chất mà bản thân mình có được.

+ Có trách nhiệm với bản thân, bạn phải đối diện với sự thật và chấp nhận sự thật dù đó là thất bại, bởi khi đó bạn sẽ càng trân trọng được những công sức mà mình đã bỏ ra.

- Ý nghĩa của tôn trọng bản thân :

+ Giúp bản thân có niềm tin với bản thân và tự tin để làm những điều mình muốn, mình thích.

+ Giúp tôn trọng người khác.

  1.    Học cách tôn trọng người khác

+ Biết lắng nghe, đặc biệt là trong giao tiếp, không nên ngắt lời người khác.

+ Biết nhận ra giá trị và phẩm chất của người khác vì ai cũng có những phẩm chất riêng biệt, đáng quí và đáng trân trọng.

+ Kính trên, nhường dưới.

  1.    Bài học sư phạm

+ Tôn trọng cấp trên

+ Tôn trọng đồng nghiệp

+ Tôn trọng nhân cách và phẩm chất của học sinh.

  1.    Học cách tôn trọng từ những điều nhỏ nhất

Trước khi học cách tôn trọng những điều lớn lao thì chúng ta nên bắt đầu từ những việc nhỏ bế nhất, đó là:

- Tuân thủ các quy tắc chung của tập thể: đi học đúng giờ, hoàn thành bài tập nhóm đúng thời hạn,… => đã tô trọng bản thân, tôn trọng những quy tắc chung của lớp, của nhóm.

- Lễ phép với người lớn tuổi: khi gặp ông bà, chú, bác, thầy cô giáo thì chào hỏi, lễ phép,…. Chính là tôn trọng người lớn tuổi.

- Tự tin vào chính bản thân mình, không mặc cảm, tự ti với những khuyết điểm của bản thân. Đó chính là cách tôn trọng chính bản thân mình

- Cuối mỗi ngày hồi tưởng và liệt kê những việc tốt mà mình đã làm cho bản thân, cho mọi người, … càng liệt kê nhiều => bản thân cảm thấy vui hơn, mình là người có ích hơn.

- Thỉnh thoảng hãy tìm những người bạn tin tưởng xin những lời nhận xét để cải thiện bản thân => rèn luyện bản thân => tôn trọng bản thân hơn.

- Thay vì ganh tỵ với những người hơn mình

- Lập nhật ký chiến thắng: ghi lại những thành tích, những chiến thắng của bản thân dù là những việc nhỏ. Thỉnh thoảng gặp khó khăn hay mấy tự tin thì hãy đem cuốn nhật ký đó ra xem => làm động lực cho bản thân để tiếp tục cố gắng.

- Bài học hay nhất bạn học được từ những "kẻ thù" của mình là sự tôn trọng với người khác. Bởi vì, họ không tôn trọng bạn, và họ luôn đối xử tệ hại với bạn. Điều đó quả thực khó chịu, và bạn cũng muốn đối xử với họ y như cách họ đối xử với bạn; "anh không tôn trọng tôi thì sao tôi phải tôn trọng anh?. Nhưng như thế nghĩa là bạn đã bị ảnh hưởng bởi họ, bị họ kéo theo. Bạn muốn như thế chứ?

Thay vì trả đũa với thái độ sao chép lại từ những kẻ mình ghét, bạn hãy tôn trọng họ. Sự tôn trọng không có nghĩa là bạn phải thích họ. Tỏ ra tôn trọng đối phương chứng tỏ rằng bạn là một người tử tế và nếu may mắn thì người kia cũng sẽ dần tôn trọng bạn.

Khi chúng ta tôn trọng chính mình thì dẽ dàng tôn trọng người khác. Những ai biết tôn trọng sẽ nhận được sự tôn trọng. Mỗi người đều có giá trị và khi thừa nhận giá trị của người khác thì chúng ta đã chiếm được sự tôn trọng từ người đó.

HÌNH THÀNH GIÁ TRỊ TÔN TRỌNG

        Để học sinh tôn trọng cũng như để hình thành giá trị sống ấy cho bản thân mình và học sinh thì trước hết với tư cách của người giáo viên thì cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, cần là tấm gương sáng để các em học sinh noi theo, từ đó học sinh sẽ tôn trọng người giáo viên và cũng giúp các em hình thành đức tính tôn trọng cho mỗi cá nhân.

        Từ góc độ nghề nghiệp, đó chính là giao tiếp sư phạm, phương pháp dạy học và tri thức của giáo viên. Giáo viên có khiếm khuyết một trong ba vấn đề này sẽ khó có được sự tôn trọng từ người học. Dĩ nhiên, để từ tôn trọng đến quý trọng còn phải cần nhiều hơn.


KHOAN DUNG

1. Khoan dung là gì

Khoan dung la biết tha thứ, độ lượng, là biết giúp đỡ tha thứ cho những người phạm lỗi và biết sửa chữa không phạm lại lỗi

Khoan dung la một thái độ khách quan và công bằng đối với những người mà ý kiến, hành vi, chủng tộc tôn giáo, dân tộc của họ khác mình không hề có sự cố chấp. Đó là sự tôn trọng lẫn nhau.

2.  Những biểu hiện của lòng khoan dung

 

-Khoan dung: Luôn tôn trọng và cảm thông với người khác.

- Khoan dung: Biết tha thứ cho người khác khi họ biết lỗi.

- Khoan dung: Không chấp nhặt hẹp hòi; biết chấp nhận cá tính, sở thích, thói quen của người khác trên cơ sở những chuẩn mực xã hội

- Khoan dung là sự cởi mở và nhận ra vẻ đẹp của những điều khác biệt.

Ví dụ:

- Ôn tồn thuyết phục, góp ý giúp bạn sửa lỗi;

- Tha thứ khi người khác đã biết lỗi và sửa lỗi;

- Nhường nhịn bạn bè, em nhỏ;

- Công bằng, vô tư khi nhận xét người khác; . . .

 

3. Ý nghĩa của lòng khoan dung

Khoan dung là một đức tính quý báu của con người.

Người có lòng khoan dung luôn được mọi người yêu mến, tin cậy và có nhiều bạn tốt. Nhờ có long khoan dung trong cuộc sống mà mối quan hệ giữa mọi người với nhau trở nên lành mạnh, thân ái, dễ chịu.

Khoan dung vừa có lợi cho ta vừa có lợi cho người chẳng thế mà danh nhân Pierre Benoit đã khẳng định “Khoan dung là đức tính đem lợi về cho cả ta lẫn người khác”. Khi ta thể hiện lòng khoan dung với ai đó thì tâm hồn ta cảm thấy thanh thản, nhẹ nhõm vì đã làm được một điều có ý nghĩa của phẩm chất nhân ái, vì như thế là không vi phạm vào sự nhỏ nhen, hẹp hòi trái với phẩm chất quý giá của con người.

Mặt khác, khoan dung tha thứ lỗi lầm cho người khác thì có thể cảm hóa được họ.Khi nhận được lòng khaon dung thì bản thân người đó sẽ ăn năn hối lỗi, tự tu chỉnh bản thân mình, sửa chữa lỗi lầm và có thể biết ơn ta nữa, từ đó không tiếp tục phạm lỗi mà họ đã từng mắc phải.

Lòng khoan dung, độ lượng tha thứ đã được Phật giáo đánh giá rất cao, xem đó là “Tài sản lớn nhất của đời người”. Bởi trong con người ta, có phần tốt và phần xấu, phần thiện và phần ác, phần người và phần con. Lòng khoan dung làm cho tâm hồn ta trở nên thánh thiện, cao thượng và giàu có hơn mà như chúng ta đã biết sự giàu có về vật chất không thể nào sánh được so với sự giàu có trong tâm hồn. Đúng như một triết gia nào đó đã nói :”Sự nghèo nàn về của cải vạt chất không đáng sợ bằng sự nghèo nàn về tâm hồn”.

Mặt khác, lòng khoan dung là một yếu tố quan trọng đem lại sự bình yên, thân thiện cho xã hội và gia đình. Liên hệ trong cuộc sống hang ngày khi xảy ra các sai phạm, bất hòa, xung khắc ta phải lấy sự khoan dung, nhường nhịn làm phương châm xử thế.

Một số câu ca dao tực ngữ nói về lòng khoan dung như:

Một điều nhịn chín điều lành

Chồng giận thì bớt lời- Cơm sôi nhỏ lửa cả đời không khê.

Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh người chạy lại.

4. Làm thế nào để có lòng khoan dung

 

+ Biết lắng nghe để hiểu người khác.

+ Biết tha thứ cho người khác.

+ Không chấp nhặt, không thô bạo.

+ Không định kiến, không hẹp hòi khi nhận xét người khác.

+ Luôn tôn trong và chấp nhận người khác.

- Vì có như vậy mới không hiểu lầm, không gây sự bất hào, không đối xử nghiệt ngã với nhau. Tin tưởng và thông cảm với nhau, sống chân thành và cởi mở hơn. Đây chính là bước đầu hướng tới lòng khoan dung.

- Tin vào bạn, chân thành cởi mở với bạn, lắng nghe ý kiến, chấp nhận ý kiến đúng, góp ý chân thành không ghen ghét, định kiến, đoàn kết thân ái với bạn.

- Phải ngăn cản, tìm hiểu nguyên nhân, giải thích tạo điều kiện giảng hòa.

- Tìm nguyên nhân, giải thích thuyết phục, góp ý với bạn, tha thứ và thông cảm, không định kiến.

Khi ta biết trân trọng giá trị tốt đẹp ở người khác và thấy điều tích cực trong mọi tình huống là lúc chúng ta có lòng khoan dung nhất.

- Biết giải quyết mọi xung đột hàng ngày giữa mọi người với nhau bằng lòng khoan dung.

- Khi có những vướng mắc, xung đột, cần phải biết:

+ Chấp nhận sự khác biệt.

+ Không đòi hỏi quá nhiều ở mỗi bên.

+ Chia sẻ sự nhìn nhận những mặt tốt đẹp ở mỗi bên.

+ Biết cho qua những chuyện đã qua.

+ Mỗi người  phải tự biết điều chỉnh, dung hòa nỗi bức xúc của mình.

+ Hãy nhẹ nhàng, thanh thản bàn đến những điều tốt đẹp hơn.

+ Không có kẻ thua, người thắng, chỉ có điều tốt đẹp.

 

5. Củng cố

 

Đúng như người xưa đã dạy: "Rộng lớn nhất thế giới là đại dương, rộng lớn hơn cả đại dương là bầu trời, rộng lớn hơn cả bầu trời chính là lòng người". Khoan dung là đức tính quý báu của con người, không chỉ thể hiện chúng ta là người có văn hoá, có hiểu biết, mà còn làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên tốt đẹp, giàu ý nghĩa. Là những thầy cô giáo tương lai, lòng khoan dung lại càng trở nên cần thiết: khoan dung với cuộc sống, khoan dung với học trò. Chúng ta cần học tập, rèn luyện để trở thành những con người có lòng khoan dung.

 


KHIÊM TỐN

Chỉ có kiến thức thôi chưa đủ để chúng ta sống tốt đẹp hơn. Điều quan trọng hơn là từ những kiến thức các bạn đã có, bạn cần xác định đúng đắn giá trị sống và rèn luyện những kĩ năng sống phù hợp. Giá trị sống đúng đắn, kĩ năng sống phù hợp sẽ giúp chúng ta đưa ra những quyết định sáng suốt, giúp chúng ta có lối sống lành mạnh hơn.

Nếu lòng chân thành giúp cho con người tạo cho mình một thế đứng trong quan hệ giao tiếp với mọi người thì tính giản dị giúp con người tránh xa được những thất bại tầm thường, lòng khiêm tốn là một thứ giúp ích cho đời sống con người chúng ta những bước tiến thành công trọng đại trong lĩnh vực tinh thần cũng như về phương diện giao tiếp. Khiêm tốn làm cho một người trở nên đại trong trái tim của nhiều người. Vậy khiêm tốn là gì? Nó có ý nghĩa thế nào?

  1.    Khái niệm

Khiêm tốn: Khiêm trong  khiêm nhường, tốn trong từ tốn.

Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, bao giờ cũng nuôi cao óc học hỏi, hoài bão trọng đại của cá nhân là tiến không ngừng, chủ đích là không khoe khoang, không tự đề cao cá nhân mình với người khác.

Chữ “khiêm” thể hiện thái độ nhũn nhặn, kính trọng người khác, tự cho mình là kém cỏi. Chữ “tốn” thể hiện sự nhường lại, thua kém, cũng là nhũn nhặn. Sự khiêm tốn có thể được tóm gọn lại là việc không coi bản thân là cao hơn so với người khác. Một cách giải thích khác là sự khiêm tốn là việc “biết thân biết phận”, tức là ý thức được vị trí và tầm vóc thực sự của bản thân trong một bối cảnh nhất định, thường là trong một cộng đồng con người, mà cũng có thể là trước một sức mạnh thiên nhiên nào đó.

Khiêm tốn: có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự đề cao, không kiêu căng tự phụ.

Sự khiêm tốn tồn tại ở hai mức: sự khiêm tốn bên ngoài và sự khiêm tốn bên trong. Sự khiêm tốn bên ngoài là cách xử sự làm sao để người xung quanh đánh giá chúng ta là “khiêm tốn”, hay ít nhất không cho rằng chúng ta là “thiếu khiêm tốn”. Điều này nhằm mục đích xây dựng quan hệ tốt và sống hòa đồng với xung quanh. Sự khiêm tốn bên trong, trái lại, không quan tâm đến sự đánh giá của xung quanh. Sự khiêm tốn ở bên trong bền vững hơn, thống nhất hơn, và có ảnh hưởng lớn hơn sự khiêm tốn ở bên ngoài. Sự khiêm tốn bên ngoài không nói lên sự khiêm tốn bên trong. Ngược lại một người có vẻ như không khiêm tốn bên ngoài, không có nghĩa là người đó không có sự khiêm tốn bên trong.

  Sự khiêm tốn bên trong không phải là một đức tính trời cho theo kiểu “tự nhiên nó thế”, cũng không phải là một giá trị “đạo đức” hay “truyền thống” đến từ bên ngoài. Khi chúng ta dành nhiều thời gian để nhìn nhận và suy ngẫm một cách khách quan, thì sự khiêm tốn là một kết luận hoàn toàn hợp lý, một điều gì đó rất tự nhiên, rất dễ hiểu, dễ chấp nhận, đến từ bên trong chúng ta. Sự khiêm tốn là một kết quả tất yếu, một “sản phẩm phụ” của quá trình trưởng thành của tư tưởng cá nhân. Dưới đây là một số trong số rất nhiều điều tôi cảm thấy góp phần tạo nên sự khiêm tốn.

 

2. Ý nghĩa

  Có thể có người sẽ đặt câu hỏi: thế khiêm tốn để làm gì? Sự khiêm tốn bên ngoài sẽ chỉ có tác dụng khiến cho mọi người xung quanh khen chúng ta là “khiêm tốn”. Nhưng sự khiêm tốn bên trong có vai trò rất quan trọng đối với hạnh phúc, thành công và sự trưởng thành của bản thân chúng ta. Nếu không có sự khiêm tốn, chúng ta sẽ dễ dàng tự đánh giá quá cao bản thân, tự cho mình là đúng, và do đó sẽ rất khó tiếp thu kiến thức và tư tưởng mới, nhất là từ những người mà chúng ta không “phục”. Khi gặp ý kiến trái chiều, chúng ta sẽ không nghĩ đến việc tìm hiểu ngọn ngành lý do của ý kiến đó, mà sẽ có xu hướng phủ nhận hoặc gạt bỏ ngay ý kiến đó đi. Điều đó sẽ không có lợi cho việc đạt được một cái nhìn toàn diện hơn, đầy đủ hơn về mọi điều trong cuộc sống.

  Sự thiếu khiêm tốn cũng sẽ khiến chúng ta có xu hướng giải quyết mọi việc bằng đối đầu thay vì đối thoại. Kể cả khi đối thoại, chúng ta cũng sẽ không để ý đến lời nói và lợi ích của phía bên kia, dẫn đến thế bế tắc, đối lập, hoặc chỉ đạt được kết quả thấp hơn mức có thể đạt được bằng việc hợp tác. Thế gian không nhiều “người xấu” và “kẻ địch” như chúng ta vẫn hay nghĩ. Mỗi người đều hành động vì lợi ích của bản thân, chứ không phải chỉ để triệt hạ người khác. Chỉ cần chúng ta có thái độ khiêm tốn hơn, tôn trọng đối phương hơn, biết lắng nghe hơn, thì rất có thể chúng ta sẽ có thể tìm ra được cách tháo ngòi xung đột, hay tìm ra một giải pháp giúp cả hai bên đều có được lợi ích mong muốn.

  Sự khiêm tốn là một trong những dấu hiệu của một nhân cách phát triển. Có lẽ vì vậy mà chúng ta thường đánh giá cao sự khiêm tốn ở người khác. Tuy nhiên, sự khiêm tốn ở bên trong, như đã nói ở trên, không phải là những hành vi bề ngoài, cũng không phải một đức tính riêng lẻ, mà chỉ là một trong những kết quả của việc tu dưỡng bản thân. Vì vậy, chúng ta không nên chạy theo sự khiêm tốn, mà nên tập trung vào việc sống có ý thức và suy ngẫm sâu xa về mọi việc. Khi đó tự khắc sự khiêm tốn sẽ đến với chúng ta một cách rất tự nhiên và hợp lý

Khiêm tốn là một đức tính tốt mà mọi người cần phải trau dồi, rèn luyện. Nội dung khiêm tốn có nghĩa là sự kính nhường, có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn, tự kiêu, không tự cho mình hơn người. 
 Khiêm tốn sẽ có sự tỉnh táo, để nhận thức được chân lý một cách đúng đắn, khách quan; đồng thời có được sự ủng hộ, giúp đỡ chân thành của mọi người. Nó đem lại cho ta nhiều khả năng cả về trí lực và vật lực để đạt đến sự thành công cũng như sự tin tưởng của mọi người. Để đạt tới sự chuẩn mực, đức khiêm tốn cần phải đặt trong mối quan hệ tương xứng với lòng tự tin. Đức khiêm tốn càng cao thì lòng tự tin phải càng lớn. Bởi tự tin chính là "cơ sở vật chất" cho khiêm tốn. Tương tự, lòng tự tin cũng phải lấy khiêm tốn làm "cái neo" để không vượt quá hiện thực. Nếu không có "cái neo" này thì lòng tự tin dễ chuyển sang tự tôn rồi tự kiêu, tự phụ lúc nào không hay. 

Trong phát ngôn, cổ nhân đã dạy "Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói". Khiêm tốn trong phát ngôn còn là việc sử dụng từ ngữ giản dị, dễ hiểu, không dùng từ "đao to búa lớn" hay "cao siêu huyền bí". Hồ Chí Minh đã cho chúng ta một hình mẫu về sử dụng ngôn ngữ giản dị mà không kém phần sâu sắc. Khiêm tốn trong phát ngôn còn là không nói nhiều về mình, không khoe khoang.

 

 

3. Biểu hiện của khiêm tốn

Khiêm tốn là một thái độ sống tích cực, một cách làm phong phú thêm kiến thức, kinh nghiêm của bản thân từ cuộc sống. Thái độ khiêm tốn thể hiện qua từng lời nói, hành động và cử chỉ một cách thật tâm đối với mọi người. Trong khiêm tốn có sự  tự tin.

- Là kiệm lời, nói đúng nơi, đúng chỗ

- Là nhún mình, luôn học hỏi những người khác

- Không ba khoác lác, luôn tự cho mình lúc nào cũng cần học tập và làm việc vì lợi ích của họ và cộng đồng.

- Là người khiêm tốn không bao giờ thỏa mãn, lúc nào họ cũng cho rằng kiến thức của họ không đủ nên cần học hỏi.

Người khiêm tốn là người như thế nào?

Người khiêm tốn nhận được nhiều lợi thế trong cuộc sống, hiểu kiến thức của mình rất giới hạn, nên biết lắng nghe điều hay, lẽ phải từ mọi người, nhỏ nhẹ khi nói chuyện hoặc tranh luận, không chạm lòng tự ái của người khác. Người có tài như Newton còn nghĩ: “Những điều chúng ta biết chỉ là một giọt nước, những điều chúng ta không biết là cả một đại dương”.

Người khiêm tốn trung thực, không dấu dốt vì luôn biết được điều gì mình chưa biết, không lừa thiên hạ và tự lừa dối mình. TS. Billy Sharp tâm sự: “Tôi biết những điều tôi biết. Nếu tôi luôn tìm cách nói chúng ra nhằm gây ấn tượng với mọi người thì tôi sẽ chẳng học hỏi được thêm gì”.

Người khiêm tốn không ngần ngại hỏi bất kỳ ai để học hỏi thêm bất kỳ điều gì mình chưa biết và sẵn sàng gạt bỏ thành kiến có sẵn, nên tiếp nhận thêm được những điều mới lạ để biến sự thông thái của tất cả mọi người thành sự thông thái của mình, vì vậy sẽ tiến đến mục tiêu của mình nhanh hơn.

Người khiêm tốn sống vui vẻ, thân thiện, dễ hợp tác với mọi người,  ít bị đụng chạm, căng thẳng, vì vậy dễ hòa đồng với mọi người, nhờ không tự đặt mình cao hơn người khác, dễ gây thiện cảm và tạo được ấn tượng tốt ở người khác nhờ biết tôn trọng họ và không tự đề cao mình. Khiêm tốn thể hiện khả năng tự chủ cao, kiểm soát bản thân tốt, chiến thắng “cái Tôi ”. 

Người khiêm tốn tôn trọng suy nghĩ của người khác, nên ít thành kiến, ít tranh cãi, và hòa giải tốt với mọi người. Người khiêm tốn luôn sẵn sàng xin lỗi, và tỏ lòng biết ơn. Đó là liều thuốc huyền nhiệm gầy dựng tình cảm, thắt chặt các mối quan hệ, chặn đứng mọi tranh chấp, cãi cọ không cần thiết.

Có một bài thơ về con cú già: “Con cú già khôn ngoan sống trong cây sồi già. Càng chứng kiến nhiều, nó càng nói ít. Càng nói ít, nó càng nghe nhiều. Tại sao chúng ta không giống như con cú già kia?”

“Tự khiêm thì người ta nể phục, tự khoe thì người ta càng khinh.” 

Tại sao con người lại cần phải có tính khiêm tốn?

  •      Những cái căn bản nhất ta có đều không do ta mà có. 

Nếu ta có được cái đầu thông minh, học đâu biết đó, tính đâu đúng đó, thì cái đầu đó không do ta mà có. Cũng không phải từ bố mẹ tạo ra, bởi vì bố mẹ chẳng có quyền năng gì vào việc đó cả. Ta có thể nói đó là may rủi, hay là trời cho, nhưng điều chắc chắn là ta chẳng có công cán gì trong việc có được cái đầu thông minh cả (dù là có một tí công trong việc mài dũa nó tốt hơn một tí). Vậy thì, hãy khiêm tốn cảm ơn ông trời hay cảm ơn “may rủi”, thay vì kiêu căng. Có được giọng ca tốt cũng thế, thân hình đẹp cũng thế… Vốn liếng trời cho, mình chẳng có công cán gì hết, thì đừng tự cao, mà hãy khiêm tốn cảm ơn. Khiêm tốn giúp ta nhìn nhận bản thân đúng đắn, ý thức được “ Nhân vô thập toàn ”, không ảo tưởng để bị cuốn theo những tham vọng cá nhân. Khiêm tốn là phương thức tốt nhất giúp ta tránh xa thói kiêu căng, tự mãn.

Đại văn hào Lep Tolstoi “ Người ta như một phân số mà tử số là giá trị thật của người ta, còn mẫu số là giá trị mà người ta tưởng tượng là mình có. Mẫu số càng to thì phân số càng nhỏ. Khi mẫu số là vô cùng tận thì phân số bằng 0.”

  •      Bất kỳ cái gì mình có chẳng quí hơn cái người khác có tí nào. 

Chẳng qua là vì hệ thống kinh tế của con người bóp méo mà thôi. Giọng ca mang triệu đô la, chẳng có lý do gì mà quý hơn khả năng còng lưng 10 tiếng một ngày trên cánh đồng, hay khả năng đánh một đôi giày bóng loáng trên hè phố. Chẳng qua là trong hệ thống kinh tế tiền nong của ta, mọi người thích mua CDs nhiều, cho nên ca sĩ giàu hơn thế thôi. Chẳng lý do gì mà người ca sĩ có thể xem mình cao hơn người nông dân hay em bé đánh giày (trừ khi người ca sĩ không biết suy nghĩ).

Hệ thống kinh tế chính trị xã hội bất toàn của con người bóp méo mọi giá trị trên đời. Ta đừng để các bóp méo đó lừa lọc mình. Những cái gì người khác đang đó, trong trước khi các giá trị bị xã hội bóp méo, có giá trị ngang hàng với những cái mình có.

  •   Tất cả những gì mình có, có thể mất ngay trong một sớm một chiều. 

Nhà cháy một buổi, Thương mãi sụp rất nhanh trong một lúc khủng hoảng. Tình yêu thì khỏi nói, có thể bye-bye nhanh hơn hỏa tiễn. Cái đầu thông thái có thể mất đi trong một tích tắc đụng xe. Sức khỏe (là nền tảng của mọi sản nghiệp khác) có thể mất đi chỉ vì một cơn bệnh nan y. Cho nên, nói theo kiểu Mỹ là “Don’t be so hung up about them.” (Đừng treo dính cái đầu vào mọi thứ đó!).

  •         Nhìn vào bức tranh tổng thể, mình chỉ là một dấu chấm tí ti. 

So với lịch sử hàng triệu triệu năm của con người thì cuộc đời 60 hay 100 năm của mình chỉ là 1 dấu chấm tí ti. So với lịch sử vô thủy vô chung của vũ trụ, thì cuộc đời mình chưa đến một dấu chấm tí tí.

So với 8 tỉ người của trái đất mình chỉ là một chấm. So với toàn thể loài người từ cổ chí kim, mình chưa là một chấm.

So với trái đất mình chỉ là một chấm. So với thái dương hệ, trái đất chỉ là một chấm. So với Ngân Hà, thái dương hệ chỉ là một chấm. Cho với “vũ trụ đã biết”, Ngân Hà chỉ là một chấm. So với “vũ trụ chưa biết” thì có lẽ “vũ trụ đã biết” chỉ là một chấm. Thế thì, “Don’t be so hung up about yourself.”

Chỉ cần một tí suy tư như thế cũng đủ để cho ta thấy ta chẳng có lý do gì mà kiêu căng và không khiêm tốn.

4. Các tình huống cần khiêm tốn

  •      Khi được người khác khen, chiều, cung phụng
  •      Giỏi hơn người khác
  •      Hơn về địa vị, quyền lực
  •      Hơn về tuổi tác
  •      Hơn về tài năng, thành tích

5. Ý nghĩa của giá trị khiêm tốn

  •      Khiêm tốn sẽ khiến trẻ luôn phấn đấu, học hỏi và phát triển
  •      Khiêm tốn sẽ loại bỏ những hành vi xấu như coi thường, nói xấu, hạ thấp người khác. Sự khiêm tốn là chiến thắng của tâm trí đối với những lời xu nịnh.
  •      Khiêm tốn sẽ loại bỏ cái tôi tự cao, về sau trẻ sẽ không ham muốn những lời khen, sự công nhận của người khác, địa vị xã hội,… từ đó làm chủ cảm xúc của mình
  •      Là nền tảng của tôn trọng. Nếu không tôn trọng thì sẽ dễ bị bon chen, tức giận.

Cuộc đời là một trường tranh đấu bất tận, tài nghệ của một cá nhân so ra quan trọng, nhưng thật sự đối với tất cả mọi người thì tài cán kia chỉ là những giọt nước bé bỏng giữa một đại dương vô tận. Sự hiểu biết của một cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng sống chung với mình, vì thế con người dù tài cán đến đâu cũng luôn luôn phải tìm học thêm… học thêm mãi mãi.

6. Làm thế nào để khiêm tốn?

Hãy đi tìm cái thiện nhất trong con người Mỗi người đều có cái thiện và cái đẹp để ta học hỏi. Gặp ai ngoài đường, chị bán hàng rong, anh xích lô, chú bé đánh giầy… bạn thấy gì để khâm phục và học hỏi?”.Nếu ai có một số kinh nghiệm mà bạn không có thì đó là thầy của bạn trong lĩnh vực ấy.

Albert Einstein:  “Tôi chưa bao giờ gặp một người ngu đến nỗi tôi không học được điều gì từ người đó”.

Khen chân thành Bạn càng có nhiều tư tưởng khả quan về người khác trong lời nói, bạn càng nhìn thấy những điều tốt nơi họ và bạn càng ít rơi vào cạm bẫy tự kiêu, tự đại.

Nhanh chóng nhận khuyết điểm Một trong những chữ khó nhất trong bất cứ ngôn ngữ nào là “ Tôi sai”. Ai từ chối 2 chữ trên vì kiêu căng thì họ như muốn tiếp tục phạm lại những lỗi lầm trên và lạnh lùng với người khác trong cuộc sống.

Đừng ngại nói lời “xin lỗi” Lời “xin lỗi” là dấu hiệu thiện chí để điều chỉnh sai trái.Khi xin lỗi ta xóa đi quá khứ và đặt nền cho quan hệ mới trong tương lai.

Hãy chấp nhận những giới hạn và nhu cầu của bạn Ai cũng có giới hạn và nhu cầu.Vì vậy, hãy khiêm tốn đón nhận sự giúp đỡ của người khác với lời cảm ơn.

Giúp đỡ người khác Hãy làm cho người khác những điều bạn muốn người khác làm cho bạn. Tự nguyện giúp đỡ người cao tuổi, tật nguyền hay trẻ nhỏ hay làm một việc phục vụ cộng đồng.Bạn sẽ nhận nhiều hơn cho.

Tinh thần cầu tiến, học hỏi không ngừng

 Đừng quên rằng những người quanh ta đều có mặt nào đó giỏi hơn ta.

Nhà thơ, nhà triết học Ralph Waldo Emerson còn cho rằng: “Bất kỳ người nào tôi gặp cũng có chỗ hơn tôi, đáng cho tôi bắt chước.” Có câu “ Núi cao, còn có núi cao hơn”. Dù ta có giỏi đến đâu thì chỉ riêng trên đất nước có hơn tám mươi bảy triệu người này, cũng có thể có biết bao người giỏi hơn mình, từng trải hơn mình, thành công hơn mình, nói chi đến hơn bảy tỷ người trên thế giới.

Nhà thơ người Nga Mayakovski nhắn nhũ: “ Đừng vì lẽ không thể là một vì sao mà đành chịu làm một đám mây mù. Mà cũng đừng bao giờ nghĩ rằng: Mình là một ngôi sao duy nhất trên bầu trời vì xung quanh còn nhiều ngôi sao khác nữa và bất cứ ngôi sao nào cũng có thể lấp lánh hơn mình.”

Có bao nhiêu điều bạn có thể học hỏi mỗi ngày. Bởi “Vỏ quýt dày thì có móng tay nhọn” mình giỏi thì còn có người khác giỏi hơn. Thùng rỗng mới kêu to. Càng học càng thấy những điểu mình biết chỉ là giọt nước giữa đại dương mênh mông.

                                  “Khiêm tốn bao nhiêu cũng chưa đủ

                                          Tự kiêu một chút cũng là thừa” 

                                                                                                     Karl Marx


HỢP TÁC

  1.     TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC

Trong cuộc sống, con người cần phải biết hợp tác với nhau. Vậy thế nào là hợp tác? Vì sao cần phải biết hợp tác? Hợp tác phải dựa trên nguyên tắc thế nào?
1. Khái niệm

“Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.”

Hợp tác khác với việc chia bè, kéo cánh, kết thành phe phái để gây mâu thuẫn, mất đoàn kết, tranh giành nhau vì mục đích trục lợi cho cá nhân hoặc cho một nhóm người

2. Biểu hiện của hợp tác

        Mọi người cùng bàn bạc với nhau trong công việc chung

        Phối hợp nhịp nhàng với nhau

        Hiểu biết về nhiệm vụ của nhau

        Sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi cần thiết

 Một người biết hợp tác thì có những lời lẽ tốt đẹp và cảm giác trong sáng về người khác cũng như đối với nhiệm vụ. Một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác. Khi có yêu thương thì có sự hợp tác. Khi nhận thức được những giá trị của cuộc sống thì sẽ có khả năng tạo ra sự hợp tác.

3. Nguyên tắc của hợp tác

        Dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau

        Dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng

        Các bên cùng có lợi và không làm phương hại đến lợi ích của những người khác.

4. Hợp tác có những cấp độ và mức độ nào?

        Hợp tác song phương(hai bên) hoặc đa phương(nhiều bên)

        Hợp tác về từng lĩnh vực, từng hoạt động hoặc hợp tác toàn diện về tất cả các mặt, các lĩnh vực.

        Hợp tác giữa các cá nhân, giữa các nhóm, giữa các cộng đồng, giữa các dân tộc hoặc giữa các quốc gia.

5. Ý nghĩa của sự hợp tác

        Tăng cường sức mạnh: Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn.

        Đem lại chất lượng và hiệu quả cao cho công việc: Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một cái chi tiết của một cỗ máy lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.

        Thắt chặt quan hệ: tình đoàn kết, sự cảm thông, tinh thần tập thể được hình thành và phát triển.

        Điều chỉnh tâm lý: Giảm chủ nghĩa cá nhân; tăng cường sự tương trợ, giám bớt kiêu căng, tự phụ; tăng tính tự tôn, tự khám phá bản thân của mỗi người. Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh xung đột trong quan hệ với người khác.

 

KẾT LUẬN:

Hợp tác và chia sẻ là kĩ năng rất cần thiết cho mọi người trong xã hội phát triển như hiện nay. Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cũng cần vận dụng tốt nhiều kĩ năng sống khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với căng  thẳng…

TRUNG THỰC

  1.    Khái niệm

Trong từ điển Tiếng Việt trung thực tức là thẳng thắn và thành thực. Còn trong GDCD lớp 7, trung thực là luôn tôn trọng sự thật, tôn trọng chân lý, lẽ phải, sống ngay thẳng, thật thà, và dám nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm.

Trung thực là thành thực với người và cả với chính mình, luôn tuân thủ chuẩn mực đạo đức chân thật trong từng lời nói và hành động. Đó là một trong những phẩm chất quan trọng nhất tạo nên giá trị của một con người chân chính. Tính trung thực giúp con người trở nên đáng tin cậy trong mọi mối quan hệ, giao dịch, đó là sức mạnh lớn nhất giúp thuyết phục người khác. Người trung thực không chấp nhận gian dối trong bất kì việc gì. Trung thực làm nên nhân cách con người. Sống trung thực không phải lúc nào cũng dễ, nó đòi hỏi sự dũng cảm và nghiêm khắc với bản thân.

Walter Anderson cho rằng: “Cuộc sống sẽ thay đổi khi chúng ta biết nắm bắt các cơ hội cho mình, nhưng cơ hội đầu tiên và khó khăn nhất lại là việc chúng ta phải thành thật với chính bản thân mình”. Ngay cả khi phải đối diện với thất bại, thua thiệt, ta vẫn cần phải sống trung thực, có thế, ta mới có thể ngẩng cao đầu mà sống và cảm thấy thanh thản trong lòng.

  1.    Biểu hiện và ý nghĩa của lòng trung thực

Trung thực là đứa tính cần thiết và quan trong nhất trong cuộc sống của mỗi con người, nó song hành trong cuộc sống của mỗi chúng ta. Biểu hiện của lòng trung thực được thể hiện trong cuộc sống hàng ngày qua những hoạt động nhỏ nhặt nhất. Trước hết, phải trung thực với chính bản thân mình, nghĩa là nói những điều ngay thẳng, làm những việc thật thà, sẵn sàng và dũng cảm bênh vực lẽ phải mọi lúc mọi nơi, không vì lợi ích cá nhân trước mắt mà quên đi lương tâm của bản thân mình. Sau đó, phải trung thực với những người, với những việc quanh ta. Với mọi người, động viên khen và góp ý, phê phán đúng lỗi, đúng người, không ngần ngại hay kiêng nể, bởi chính sự phê phán góp ý đúng đắn và những lời khen ngợi chân thành và trung thực của bạn làm cho người ấy tốt lên chứ không phải những lời khen vô bổ và trái sự thật chỉ có tác dụng nịnh bợ và làm cho con nguời ngày càng dối trá với nhau hơn.

Trong học tập, thi cử, những biểu hiện của tính trung thực của mỗi học sinh huy cần được phát huy như không quay cóp, chép bài của bạn, không mang theo tài liệu và lật tài liệu trong lúc thi hoặc kiểm tra, không chạy điểm, không dùng bằng giả…

Nhờ có tính trung thực trong học tập, chúng ta sẽ có được những kiến thức thực do chính ta học tập chứ không do học vẹt, học máy móc hoặc qua loa, đối phó. Tính trung thực còn giúp cho chúng ta có cái nhìn, đánh giá đúng năng lực của mỗi người. Học sinh có tính trung thực thì thầy cô giáo mới đánh giá đúng năng lực của mỗi học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng, và nâng cao kiến thức. Nếu học sinh có những việc làm không thể hiện tính trung thực của mình, đừng vội nản lòng, các bạn vẫn có thể sửa những lỗi sai của mình để trở thành người tốt, góp phần làm cho xã hội trong sạch, văn minh và ngày càng phát triển. Tuy vậy, trong học tập, đặc biệt là trong các kì thi sự thiếu trung thực luôn xảy ra. Sự gian lận trong thi cử vẫn còn phổ biến. Điều đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả thực chất của dạy của thầy cô giáo và học của học sinh, gây dư luận xấu trong xã hội. Mỗi người cần phải có những hành động, việc làm cụ thể của riêng mình nhằm giúp đất nước ta không còn những hành vi thể hiện sự thiếu trung thực nữa.  Đặc biệt, đối với mỗi học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường việc tu dưỡng, rèn luyện đức tính thật thà là rất cần thiết. Để động viên những tấm gương người tốt, việc tốt nhà trường cần biểu dương một số tấm gương tiêu biểu về đức tính trung thực để học sinh noi theo đồng thời khuyến khích, động viên học sinh tham gia vào gìn giữ và phát huy những đức tính tốt đẹp của người Việt Nam.

Không chỉ trong học tập, mà trong lao động, nếu có tính trung thực, doanh nghiệp sẽ có được uy tín và lòng tin ở khách hàng, kinh doanh đạt hiệu quả cao. phần làm cho xã hội trong sạch, văn minh và ngày càng phát triển. Có nhiều người sẽ cho rằng: Trung thực là đức tính tốt nhưng có làm được hay không thì tuỳ và cũng chẳng có hậu quả gì đáng kể. Nhưng thật ra sự thiếu trung thực sẽ gây ra những hậu quả xấu. Bởi trong cuộc sống, điều quan trọng nhất của mỗi người là chữ “tín”. Nếu đánh mất nó đồng nghĩa với đánh mất niềm tin và sự tôn trọng của mọi người đối với mình. Nếu trong kinh doanh làm ăn sẽ mất đi những người đối tác làm ăn. Trong làm việc, nếu số liệu báo cáo thiếu trung thực sẽ gây thiệt hại rất lớn đến nền kinh tế đất nước. Trong kinh doanh, chất lượng sản phẩm không trung thực sẽ ảnh hưởng không tốt đến người tiêu dùng, thậm chí gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đe doạ tính mạng con người. Do đó, thiếu trung thực trở thành căn bệnh lây lan nhanh, làm xuống cấp đạo đức xã hội.

Tóm lại, người trung thực là người tôn trọng chính bản thân mình và những người xung quanh, tôn trọng mối quan hệ với những người khác, tôn trọng sự thật, luôn ngay thẳng, thật thà, dũng cảm, không tham lam trước mọi việc xảy ra trong cuộc sống của bản thân họ.

  1.    Câu chuyện về lòng trung thực

Câu chuyện 1: Chôm

Thuở xưa có một ông vua cao tuổi muốn tìm người nối ngôi. Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo và giao hẹn, ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi và ai không có thóc sẽ bị trừng phạt.

Ở làng nọ có chú bé tên là Chôm mồ côi cha mẹ. Cậu cũng đi nhận thóc về và cố chăm sóc mà không một hạt thóc nào nảy mầm. Đến vụ thu hoạch, mọi người chở thóc về kinh đô thu nộp cho nhà vua. Chôm lo lắng, đến trước vua quỳ tâu:

– Tâu bệ hạ! Con không làm sao cho thóc của người nảy mầm được.

Mọi người sững sờ trước lời thú tội của Chôm. Nhưng nhà vua đã đỡ chú bé dậy, ôn tồn nói:

– Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào chúng còn nảy mầm được. Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta.

Rồi nhà vua dõng dạc tuyên bố:

– Trung thực là đức tính quý nhất của con người. Ta sẽ truyền ngôi cho chú bé trung thực và dũng cảm này.

Chôm được truyền ngôi và trở thành một ông vua đức trí hiền tài.

Bình luận: Lòng trung thực là một đức tính đáng quý và cần thiết nhất cho mỗi con người. Câu chuyện trên càng cho chúng ta thấm thía hơn về giá trị của lòng trung thực và cách để mỗi người có thể gìn giữ và phát huy lòng trung thực. Tất cả mọi người trong câu chuyện đều cảm thấy sợ hãi hoặc kính nể trước uy quyền của nhà vua mà không dám thú nhận sự thật rằng những hạt thóc kia không thể nảy mầm. Nhưng một cậu bé nhỏ tuổi, mồ côi cha mẹ đã rất dũng cảm và thật thà để nói lên sự thật. Có thể nói rằng bản chất mỗi con người chúng ta từ khi sinh ra đều có những đứa tính hết sức tốt đẹp “nhân chi sơ, tính bản thiện”, đừng vì những suy nghĩ, những lợi ích trước mắt, những cám dỗ và tính toán mà quên đi những giá trị cốt lõi trong cuộc sống của mình. Hãy sống một cách đơn giản, làm những gì bạn cho là đúng, hãy cứ trung thực, thật thà, thẳng thắn như cậu bé Chôm và luôn biết cách nuôi dưỡng đức tính trung thực ấy các bạn sẽ nhận được những điều giá trị trong cuộc sống của mình.

Câu chuyện 2: Cây bút thần kỳ

Chuyện bắt đầu với sự xuất hiện của Shin Minho - một học sinh lớp 5, một học sinh bình thường nhất, là với môn văn. Nhưng sự xuất hiện của cây bút chì đỏ thần kỳ đã đem đến cho cậu những điều kỳ diệu.

Nhân chuyện mất thiên thần bằng thủy tinh của cô bạn học Su-ah (thực chất là do Minho vô tình làm vỡ nhưng không dám nhận), thầy giáo ra bài văn viết những suy nghĩ của mình về vấn đề “Vì sao trộm cắp là xấu xa?”. Cây bút chỉ đỏ đã khiến cho bải văn của cậu được đóng dấu đỏ, điều chưa hề xảy ra trước đó, khiến bạn bè trong lớp kinh ngạc và thán phục, còn cậu bạn Jae-gyu thì ngờ vực và ghen tị, vì những bài văn hay xưa nay vốn thuộc về cậu.

Từ một cậu bé sống khép mình, cậu trở thành tâm điểm chú ý và niềm tự hào của bạn bè, thầy cô và người mẹ khi cậu đoạt giải vàng bài văn cấp trường. Tuy nhiên, đằng sau niềm vui của những thành công ấy, Minho luôn cảm thấy bất an vì cây bút chì viết ra những điều không đúng sự thực về cuộc sống của cậu: “Cậu nhìn bài viết “Gia đình tôi” lồng trong khung mà lòng đầy bất an. Lần này, Jeong-ra đã vẽ Minho. Bức trang vẽ ảnh Minho mặc đồng phục bóng chày, đầu đội nón, đang cầm gậy để chờ bóng. Tác giả Soo-Hyoen Shin đã khéo léo trong việc miêu tả những đấu tranh nội tâm của Minho. Cậu luôn bị giằng xé giữa vứt bỏ hay giữ lại cây bút chì đỏ, thứ làm cho cậu trở thành một người khác và khiến cậu bị lệ thuộc vào nó: “Ngay khi cậu muốn vứt bỏ nó thì lại cảm thấy lo sợ rằng không có nó, liệu cậu có thể sống tốt được hay không. Nhưng nói dối sinh ra bí mật, bí mật lại tiếp tục sinh ra những lời nói dối khác, rồi phải chịu đựng ngày một nhiều thêm. Cây bút chì đỏ đang trở thành độc dược với bản thân cậu và với mọi người xung quanh. Phải vứt nó đi trước khi cậu đổi ý”.

Sự đấu tranh tư tưởng của Minho được tác giả đẩy đến đỉnh điểm khi cậu được lọt vào vòng trong của cuộc thi đấu trường một trăm. Lòng trung thực và sự dối trá, cái nào sẽ thắng? Một bất ngờ lớn đã xảy ra, chiếc bút chì thần kỳ bị người khác giấu đi ngay trước cuộc thi. Chính yếu tố này càng thúc đẩy Minho quyết tâm rời khỏi cây bút và thi đấu bằng chính năng lực - lòng trung thực của mình. Tất nhiên, Minho không đạt giải vì bài văn hoàn toàn lạc chủ đề. Nhưng đó chính là lòng trung thực và sự dũng cảm của cậu. Và điều đó đã gây sửng sốt cho chính Minho khi cậu nhận được lời mời vào trường danh tiếng Nalara.

Bình luận: Có thể nói, “Cây bút thần kỳ” là một câu chuyện đầy chất nhân văn. Cuộc sống, nhất là với lứa tuổi thiếu nhi, vô cùng nhiều cám dỗ. Những cuộc đấu tranh giữa sự dối trá và lòng trung thực dù gay gắt đến đâu thì cuối cùng cái tốt, cái chính nghĩa sẽ luôn chiến thắng. Đây là một tác phẩm không chỉ dành cho thiếu nhi mà các bậc phụ huynh cũng rất nên đọc và suy ngẫm. 

Câu chuyện 3: Cô gái trả lại 78 triệu đồng cho người đánh rơi

Trưa 21/2, trên đường mang tiền đến Bệnh viện Ung bướu để đóng viện phí cho một người thân bị ung thư, bà Nguyễn Ngọc Được (60 tuổi, ngụ phường 7, quận Phú Nhuận, TP HCM) đánh rơi túi xách đựng 78 triệu đồng và chiếc điện thoại. "Đó là số tiền em họ gửi tôi đóng viện phí cho chồng bị ung thư gan. Tôi đã cẩn thận treo giỏ trên chiếc móc phía trước xe, nhưng không ngờ rơi mất. Tôi hốt hoảng đi tìm nhưng không thấy. Nếu mất số tiền đó tôi chỉ còn cách đi mượn, thậm chí vay nóng để trả lại", người phụ nữ cho biết.

Bỗng nhớ ra chiếc điện thoại còn để trong túi xách, bà Được gọi thì đầu bên kia có người bắt máy ngay: "Bác có phải là người đánh rơi chiếc giỏ không ạ? Nhà bác ở đâu để con đem lại cho". Nghe giọng nói nhỏ nhẹ của cô gái, bà Được vừa vui mừng vừa run rẩy, quên mất cả địa chỉ nhà mình, phải đưa điện thoại cho cậu con trai nói chuyện tiếp.

"Tôi chỉ biết ngồi bệt xuống đất, tim như thắt lại, không tin người ta có thể trả tiền cho mình, một số tiền quá lớn", giọng bà Được vẫn run run khi kể chuyện. Sau một hồi trấn tĩnh, mẹ con bà Được hẹn gặp người tốt bụng kia ở cây xăng trên đường Phan Xích Long. Cô gái với nước da trắng nhìn thấy chiếc xe đã nhận ra ngay. Cô đã trao trả lại toàn bộ tài sản, trong đó số tiền và điện thoại vẫn còn nguyên. Cô gái tốt bụng ấy tên là Phạm Nguyễn Nguyệt Linh, ngụ tại khu phố 1, phường 7, quận Phú Nhuận.

(Trích: http://giadinh.vnexpress.net/)

Bình luận: Hành động của cô gái đã giúp cho bà Được có thể đóng tiền viện phí cho chồng để chữa bệnh ung thư gan, nếu không có số tiền ấy không biết số phận của chồng bà sẽ ra sao. Ta thật cảm phục trước hành động của cô gái trẻ đã không tham lam, sống ngay thẳng, thật thà. Mỗi hành động đẹp của mỗi con người góp lại tạo nên một xã hội tràn đầy tình yêu thương, một xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.

 

  1.    Ca dao, tực ngữ về lòng trung thực

Tục ngữ:

  •      Ca ngợi hoặc giáo dục lòng trong thực:

- Ăn cho ngay, ở cho lành

- Ăn cho thật, nói cho thà

- Ăn mặn nói ngay còn hơn ăn chay nói dối

- Ăn cây nào rào đây ấy

- Của ngang chẳng góp, lời tà chẳng thưa

- Cây ngay không sợ chết đứng

- Ở cho ngay thẳng giàu sau mới bền

- Nói thật thì mất lòng

- Thẳng như ruốt ngự

- Mất lòng trước được lòng sau

- Ăn ngay nói thật mọi tật mọi lành

  •      Phê phán thói dối trá, lọc lừa:

- Ăn không nói có

- Buôn đằng sóng, nói đằng gió

- Ăn cây táo rào cây sung

- Con dao hai luỡi, đòn xóc hai đầu

- Buôn thừa bán thiếu

- Bụng gian miệng thẳng

- Bụng như câu liêm

- Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay

- Cây thẳng bóng ngay, cây cong bóng vạy.

Ca dao:

  - Người gian thì sợ người ngay 

Người ngay chẳng sợ đường cày cong queo. 

 

  - Chớ nghe lời phỉnh tiếng phờ 

Thò tay vào lờ mắc kẹt cái hom. 

 

  - Khôn ngoan chẳng lọ thật thà 

Lường thưng tráo đấu chẳng qua đong đầy. 

 

  - Bề ngoài thơn thớt nói cười 

Mà trong gian hiểm giết người không đao. 

 

  - Đời loạn mới biết tôi trung 

Tuế hàn mới biết bá tùng kiên tâm. 

 

  - Nhà nghèo yêu kẻ thật thà 

Nhà quan yêu kẻ giàu ra nịnh thần. 

 

  - Những người tính nết thật thà 

Đi đâu cũng được người ta tin dùng. 

 

  - Tu thân rồi mới tề gia 

Lòng ngay nói thật gian tà mặc ai. 

 

  - Đừng bảo rằng trời không tai 

Nói đơm nói đặt cậy tài mà chi.

  1.    Các câu danh ngôn, các câu nói hay về lòng trung thực

“Hãy luôn trung thực với chính mình, nói và làm những việc đúng với lòng mình nghĩ.Điều này làm cho một số người không hài lòng, nhưng phần đông những người còn lại sẽ thán phục và quý trọng bạn”. Mark Twain

“Thước đo cuối cùng của một con người chẳng phải là những giây phút anh ta được sống trong những giờ phút hạnh phúc, vinh quang, những điều kiện sống tiện nghi nhất, mà chính là thái độ và hành động của anh ta trong những hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt nhất”. Tiến sĩ Martin Luther King

“Trung thực mà không hiểu biết thì yếu ớt và vô dụng, còn hiểu biết mà không trung thực thì thật là nguy hiểm và đáng sợ.Còn những người trung thực và hiểu biết sẽ là những người viết nên lịch sử của chính mình”.  Samuel Johnson

 

“Trung thực là trang sách đầu tiên của trí tuệ  Thomas Jefferson

 

“Một cái đầu tỉnh táo, một trái tim trung thực và một linh hồn khiêm nhường, đó là ba người dẫn đường tốt nhất qua thời gian và cõi vĩnh hằng”. Walter Scott


 Con gái! Hãy tìm cho con một người đàn ông trung thực làm chồng, và hãy giúp anh ta mãi trung thực. Anh ta giàu hay không không quan trọng, miễn là anh ta độc lập. Hãy coi trọng niềm kiêu hãnh và sự đức hạnh của anh ta hơn bất cứ điều gì khác. Đừng nghĩ về bất cứ sự ưu việt nào ngoài sự ưu việt của linh hồn, và bất cứ sự giàu có nào ngoài sự giàu có của con tim. Một người trung thực, biết xét đoán và nhân đức, vượt lên trên những điều nhỏ mọn của thói hão huyền và sự ngông cuồng của trí tưởng tượng, coi trọng việc làm điều tốt đẹp hơn sự giàu sang, trở nên hữu ích hơn là khoe mẽ, sống đơn giản khiêm tốn trong khả năng của mình và không mắc nợ nần, đó là người đáng kính nhất trong xã hội. Hãy khiến anh ta và tất cả những gì thuộc về anh ấy trở thành người hạnh phúc nhất”  John Adam


GIẢN DỊ

  1.    Khái niệm

- Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo, là chấp nhận hiện tại và không làm mọi thứ trở lên phức tạp.

- Giản dị là hiểu rõ giá trị của những vật chất dù nhỏ bé nhất trong cuộc sống.

-  Giản dị là biết trân trọng những điều nhỏ bé, bình thường trong cuộc sống.

- Giản dị là sự trân trọng vẻ đẹp bên trong và nhận ra giá trị của tất cả mọi người, ngay cả những người được xem là xấu xa, tồi tệ.

- Giản dị là tính đơn sơ, không khách sáo, cầu kì và lập dị.

Giản dị là tính đơn sơ, không khách sáo cầu kỳ, một tính tình thông thường, không hiếu dị không làm chuyện khác người, lập dị với chính bản thân mình đối với đời sống tập thể. Tính giản dị không phải chỉ có thể hiện đơn thuần bằng những cử chỉ mà thôi, nó còn được hình dung qua nhiều lĩnh vực khác nữa.”

Giản dị là :

        Cái đẹp ở bên trong và bên ngoài.

        Sống tự nhiên, không giả tạo, không cầu kì, xa hoa, sống phù hợp với hoàn cảnh cá nhân, hoàn cảnh xã hội.

        Hiểu rõ giá trị của những vật dù là nhỏ nhất.

        Giàn dị là sống thỏa mãn với điều kiện của mình nhưng vẫn phải đặt ra những ước mơ để vươn lên, cố gắng đạt được.

  1.    Biểu hiện và học cách sống giản dị

Giản dị không có nghĩa là sơ sài và cẩu thả. Nó là sự tinh túy của con người.Sự giản dị thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau trong cuộc sống: từ cách dùng lời, cách ăn mặc, suy nghĩ, cử chỉ, hành động, việc làm…

        Ăn mặc phù hợp với bản thân, điều kiện kinh tế, không cầu kì.

        Ăn nói cẩn thận, suy nghĩ và lập luận rõ ràng, không khoa trương, không dùng lời lẽ xa hoa, bóng bẩy. Lời lẽ đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu.

        Giải quyết công việc nhanh gọn, hiệu quả.

        Bằng lòng với những gì mình có.

        Sống tiết kiệm, sử dụng đồng tiền với mục đích đúng đắn. Tuy nhiên, giản dị không phải là sơ sài, cẩu thả, luộm thuộm.

        Nhìn nhận sự việc đúng bản chất, không quan trọng hóa vấn đề.

        Có trí tuệ và tâm trí ngay thẳng, mộc mạc.

        Nhận ra vẻ đẹp bên trong và bên ngoài của người khác.

Giản dị trong tâm hồn

- Đó là khi điều giản dị xuất phát từ trong tâm hồn, từ trong nội tâm con người.

Ví dụ: Không phức tạp hóa một vấn đề nào đó, luôn lạc quan, cởi mở, biết đơn giản hóa sự việc.

* Không đề cao cái tôi cá nhân

+ Có cái tôi cá nhân để chứng tỏ mình có quan điểm, chính kiến riêng là tốt, tuy nhiên việc đề cao cái tôi thì lại không tốt.

+ Nghĩa là bắt mọi người phải theo ý kiến của mình, bảo thủ, không coi trọng ý kiến của những người xung quanh, luôn cho mình là đúng

+ Nghĩ lỗi lầm là do người khác, không phải do mình, cũng chưa thực sự nghĩ mình có lỗi hay không.

+ Muốn thay đổi người khác theo quan điểm của mình nhưng lại chưa từng nghĩ mình cần thay đổi trước trước khi mong muốn một ai đó thay đổi.

+ Muốn tỏ ra hơn người, luôn nghĩ mình là nhất.

+ Chỉ nhìn thấy lợi ích trước mắt cho bản thân mà chưa nghĩ đến lợi ích chính đáng cho người khác.

+ Đôi khi vì cái tôi mà đối xử bất công, tàn nhẫn với người khác

=> Sống đề cao cái tôi là lối sống ích kỷ, và để học cách sống giản dị thì trước hết cần gạt bỏ việc “đề cao” cái tôi cá nhân, khi đó sẽ không còn tồn tại sự ganh đua, ghen ghét, đố kị để đề cao mình.

* Tránh xét đoán người khác

+ Không vội phê phán và đánh giá người khác là tốt, xấu hay đúng, sai.

+ Tránh việc chỉ nhìn vào những nhược điểm của người khác, mà đó cũng chỉ là quan điểm chủ quan, cá nhân của bạn.

+ Nếu lúc nào ta cũng chỉ nhìn thấy cái xấu của người khác, tâm trạng của chúng ta sẽ dễ bực dọc, khó chịu. Lòng ta trở nên ngột ngạt, nặng nề. Cuộc đời ta bị bao phủ bởi một bầu không khí bi quan. Điều đó làm cho ta sẽ mất niềm tin vào cuộc sống.

* Giải tỏa những điều chất chứa trong lòng và tìm một khoảng không gian tĩnh lặng cho tâm hồn được thư thả

Giản dị trong suy nghĩ và lối sống

* Giản dị trong cung cách ứng xử

+ Tránh những hành vi cử chỉ khiếm nhã, muốn tỏ vẻ khác người

+ Không khoe mẽ, kiêu căng, ngạo mạn.

* Giản dị trong nhu cầu vật chất

+ Không đòi hỏi mức sống quá cao so với hoàn cảnh và khả năng

+ Sống hòa hợp với thiên nhiên, biết nâng niu, trân trọng và giữ gìn nó.

* Giản dị với mục đích sống cao cả

+ Khát khao ý nghĩa cuộc sống

+ Có mục đích sống và kiên trì theo đuổi mục đích sống

  1.    Ý nghĩa của giá trị sống giản dị

Nếu như tập được tính giản dị sẽ có những lợi ích gì cho đời sống của chúng ta ?

Khi con người đã tập được cho mình tính giản dị, chúng ta sẽ:

-          Không làm những chuyện quái gở, khác người như vậy chúng ta sẽ không biến mình thành những kẻ hề vô duyên

-          Không bao giờ chán nản vì những thất bại trong cuộc sống hiện đại, không chút thất vọng vì những chuyện thiếu thốn của đời sống hiện hữu của chúng ta.

Tóm lại, giản dị sẽ dập tắt được những cám dỗ của thị dục, nuôi dưỡng lòng liêm khiết và nhất là làm quen, chịu đựng với hoàn cảnh thiếu thốn trong một mai cuộc đời có thể xô ta tới. Giản dị còn giúp chúng ta biết hòa mình vào cuộc sống chung cùng với mọi người, tạo cho cá nhân một cốt cách thanh tao, nhã nhặn và không đua đòi.

        Dạy ta biết sử dụng thời gian hợp lý. Nhận ra tiềm năng của bản thân và làm việc một cách khôn ngoan, có hiệu quả. Biết hoạch định tương lai.

        Dạy ta cư xử đúng đăn, gần gũi, chan hòa với cuộc sống và người xung quanh.

        Làm tâm hồn cảm thấy thanh thản nhẹ nhàng.

        Làm nảy sinh và giữ bền vững những tình cảm tốt đẹp.

        Được mọi người tôn trọng.

Khi con người đã tập luyện cho mình tính giản dị. Lúc đó con người cá nhân của chúng ta sẽ có những lợi ích thực tiễn cho đời sống vô cùng.

Điều trước nhất là không làm những chuyện quái gở, khác người như vậy là ta đã tránh làm một tên hề vô duyên và rẻ tiền. Điều thứ hai là con người có tính giản dị không bao giờ chán nản vì những thất bại của cuộc sống hiện tại, không thất vọng vì những chuyện thiếu thốn của đời sống hiện hữu của chúng ta.

  1.    Bài học sư phạm

Nhà sư phạm cần tự mình xây dựng và hình thành giá trị sống giản dị cho bản thân và cả học sinh thông qua việc tổ chức  các hình thức khác nhau như tổ chức trò chơi, hoạt động ngoại khóa, hay tổ chức giáo dục thông qua các môn học về đạo đức, rèn luyện giá trị sống...

Bên cạnh đó, nhà sư phạm cần hình thành cho học sinh suy nghĩ giản dị, tránh phức tạp hóa vấn đề và điều quan trọng nữa là hãy hình thành một lối sống giản dị, không phô trương mà luôn thể hiện lối sống hài hòa, hòa hợp với mọi người xung quanh và với cả thiên nhiên xung quanh chúng ta.

KẾT LUẬN:

Tóm lại, tập tính giản dị con người sẽ dập tắt được những cám dỗ của thị dục, nuôi dưỡng lòng liêm khiết và nhất là làm quen và chịu đựng với hoàn cảnh thiếu thốn trong một mai mà cuộc đời rất có thể mang đến cho chúng ta.

Tính giản dị còn giúp chúng ta hủy diệt được những lòng thèm khát kiêu sa, biết hòa mình vào cuộc sống chung cùng với mọi người tạo cho cá nhân ta một cốt cách thanh tao, nhã nhặn, không đua đòi và nhất là không gây mất lòng vào người khác cùng được cho mình những thứ chân tình tốt đẹp ở hiện tại và bảo vệ được một tương lai tươi đẹp.Tính giản dị quan trọng là như thế.

 


HÒA BÌNH

Quan niệm về Hoà bình

Hòa bình là không có xung đột

Trước đây quan niệm về hòa bình là xã hội không có chiến tranh. Ngày nay quan niệm hòa bình thường được hiểu là không có chiến tranh xảy ra giữa hai hay nhiều tổ chức vũ trang của mỗi quốc gia. Dù rằng khái niệm hòa bình cũng được áp dụng vào trạng thái của con người trong các điều kiện địa lý, chính trị cụ thể của họ, các cuộc nội chiến haykhủng bố, các xung đột khác cũng đe dọa đến hòa bình ở cấp độ trong nước.

Hòa bình và phát triển

Một cơ sở nữa để củng cố/khuyến khích những nghiên cứu hoà bình là phát triển. Trong những diễn đạt về phát triển, người ta cho rằng kinh tế, văn hoá và sự tăng trưởng chính trị sẽ đưa những nước kém phát triển ra khỏi nghèo khó. Từ đó tạo nên một thế giới tốt đẹp hơn, nhiều cơ quan hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, được tài trợ bởi chính phủ hay bởi các nước công nghiệp như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Na-Uy để giúp các nước nghèo phát triển.

Hòa bình và Môi trường

Nhiều nhà môi trường tin rằng bảo vệ môi trường cũng là một cách giữ nền hoà bình. Cái khía cạnh "được cho là đúng" này nói rằng huỷ diệt môi trường tự nhiên hay quấy rối trạng thái cân bằng của bất kì sự sống nào.. đều được xem như là một hình thức bạo lực. Khía cạnh này làm tâm cho quan niệm hoà bình trong "thế giới tự nhiên", cái nhìn này xem hoà bình là của muôn loài chứ không chỉ riêng của con người.

Giải Nobel Hòa bình

Là phần thưởng cho những nhà hoà bình, những người nhìn xa trông rộng, đã vượt qua bạo lực, xung đột, áp bức thông qua sự lãnh đạo tinh thần, những người đã làm "rất nhiều hay rất tốt cho tình hữu nghị giữa các quốc gia". Phần thưởng thường bị tranh cãi, bởi nó được trao tặng cho nhưng người trước đây đã "góp phần phá hoại" trong chiến tranh và xung đột bạo lực nhưng thông qua những sự nhân nhượng đặc biệt, đã giúp đỡ nền hoà bình.

 Hòa bình không đơn giản chỉ là  không có chiến tranh. Hòa bình là khi chúng ta đang sống hòa thuận và không có sự đấu đá lẫn nhau. Nếu mỗi người trong thế giới được yên ổn, đó sẽ là một thế giới hòa bình.

- Hòa bình còn có nghĩa là đang sống sự thinh lặng nội tâm. Hòa bình là tình trạng bình tĩnh và thư thái của trí óc.

- Hòa bình bắt đầu nơi mỗi người chúng ta. Xuyên qua thinh lặng và sự suy nghĩ đúng đắn về ý nghĩa của nó, chúng ta có thể tìm được nhiều cách mới mẻ và sáng tạo để tạo thuận lợi cho sự hiểu biết về các mối quan hệ và sự hợp tác với tất cả mọi người.

Hòa bình là thế giới ko có chiến tranh, xd 1 thế giới hòa bình

Hòa bình là đang sống trong tĩnh lặn nội tâm

Hòa bình là tình trạng bình tĩnh và thư thái của trí óc

Hòa bình bắt đầu từ mỗi người ta. Thông qua sư tĩnh lặng và sự suy nghĩ đúng đắn về ý nghĩa

Khái niệm về “Giá trị hòa bình”

  • Nói đến khái niệm hòa bình người ta thường liên tưởng đến trạng thái không có chiến tranh, điều đó dường như đã trở thành một thói quen trong lối nghĩ, lối sống của mỗi người. Tuy nhiên để hiểu được giá trị hòa bình thì lại là một việc khác. Đã có khái niệm về hòa bình đó là:
  • Hòa bình là trạng thái xã hội không có chiến tranh, không dùng vũ lực để giải quyết các tranh chấp trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc, các nhóm chính trị xã hội. Hòa bình đối ngược với chiến tranh. Trong xã hội có nhiều chính đảng, hòa bình cũng được mô tả bởi mối quan hệ giữa các đảng phái trong sự tôn trọng lẫn nhau và theo công lý. Nhìn chung hòa bình thường không liên tục, luôn bị gián đoạn bởi các cuộc chiến tranh.

 

      Như vậy, trong ý nghĩa trọn vẹn của nó, ý niệm hòa bình không nên hiểu giản đơn là tình trạng vắng bóng chiến tranh và bạo lực mà phản ánh trạng thái văn minh của một xã hội. Ở đó, sự an ninh con người (human secuirity); sự hài hòa và đồng thuận xã hội; sự minh bạch, tiến bộ của môi trường thể chế đã mở đường cho sự phồn thịnh của toàn xã hội.

 

     Đặc điểm của người mang giá trị sống hòa bình

  •      Người mang giá trị hòa bình là người có lòng yêu hòa bình và thể hiện điều đó ngay trong cuộc sống hằng ngày, trong các mối quan hệ giữa những người xung quanh, trở thành con ngườ đáng mến trong mắt của mọi người.
  •      Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ hòa bình theo khả năng của mình.
  •      Là người có sự hòa nhã, có tinh thần lạc quan, thân thiện và sẵn sàng làm bạn với tất cả mọi người mà không có bất cứ thái độ kì thị nào.
  •      Có tinh thần đoàn kết và biết giữ hòa khí trong một tập thể.
  •      Là người có tinh thần biết nhân nhượng . Như chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Chúng ta muốn hòa bình thì chúng ta phải nhân nhượng”.
  •      Suy rộng ra trên thế giới người có biểu hiện hòa bình luôn có sự hợp tác, ít gây tranh cãi và không muốn có chiến tranh.

      Ý nghĩa của giá trị hòa bình

Đối với cá nhân:

                     Hiểu được giá trị và ý nghĩa của hòa bình sẽ giúp cho chúng ta hướng tới giá trị sống tốt đẹp và mang lại hạnh phúc cho chính mình và những người xung quanh.

  •      Hòa bình trong mỗi con người làm cho họ cảm thấy thư thái tâm hồn, sống an lạc trong sự hỗn độn của thế giới xung quanh. Con người hòa bình luôn tìm được cho mình khoảng lặng để suy nghĩ, để cảm nhận cuộc sống tươi đẹp.
  •      Hòa bình đem lại động lực cho mỗi người tiếp tục tồn tại và phát triển, đem lại ước mơ, mục đích sống cho riêng mình
  •      Hòa bình gắn kết các mỗi quan hệ giữa các cá nhân và cả mối quan hệ xã hội.
  •      Hòa bình cũng luôn tồn tại trong gia đình, trong công việc, người mang giá trị hòa bình sẽ luôn tìm thấy sự bình yên của tâm hồn trong cuộc sống từ đó sẽ yêu thương, công bằng và khoan dung với những người xung quanh.
  •      Con người hòa bình sẽ luôn là con người nói không với bạo lực, người đó sẽ là người công dân tốt, người cha/mẹ hết mực, người anh em, người bạn tốt…

 

Đối với Xã hội

      Hòa bình không chỉ mang giá trị truyền thống mà còn mang giá trị hiện đại ở đó chứa đựng ý nghĩa lớn lao đối với tất cả các quốc gia, dân tộc, và ngay cả với mỗi cá nhân.

  •      Hòa bình là điều kiện tốt nhất để phát triển kinh tế và các giá trị nhân văn ở các quốc gia trên thế giới.
  •      Một quốc gia hòa bình con người được sống tự do, được hạnh phúc, được tôn trọng và hơn thế nữa, khả năng quốc gia này bị tấn công là điều khó có thể xảy ra vì điều này sẽ gặp phải phản ứng quyết liệt của toàn thể nhân dân tiến bộ.
  •      Hòa bình cho thế giới là mơ ước của biết bao nhiêu dân tộc đang sống trong chiến tranh đau thương.
  •      Một tập thể có những con người hòa bình sẽ là một tập thể đoàn kết vững mạnh.
  •      Hòa bình không chỉ ý nghĩa với con người mà còn là điều tuyệt vời với thiên nhiên quanh ta. Nếu con người dừng các cuộc chiến tranh phi nghĩa cũng có nghĩa là dừng sự phá hoại thì các sinh vật sẽ được sống bình yên như vốn có của nó.

Suy cho cùng, hòa bình là một giá trị sống tốt đẹp, mang lại những điều tốt đẹp cho tất cả mọi người, đáng được mọi người hướng đến, trân trọng và bảo vệ.

     Những điều kiện kiến tạo giá trị hòa bình

      Tình trạng hoà bình phải được thiết lập, không phải là một tình trạng tự nhiên, vì tự nhiên là còn bị đe dọa thường trực do chiến tranh ngấm ngầm, cho dù không hề có một hành vi thù nghịch nào công khai.

      Làm thế nào để trở thành người mang giá trị sống hòa bình

  • Có một thái độ bình tĩnh

1. Hành động thận trọng hơn : Người mang giá trị hòa thường có tính cách ít bốc đồng hơn và họ thường xem xét mọi việc theo nhiều hướng trước khi hành động. Họ giải quyết các vấn đề một cách thận trọng, luôn suy xét các trường hợp có thể xảy ra và nghĩ các phương án giải quyết một cách sáng suốt.

2. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách khéo léo : Một người ôn hòa sẽ dễ tiếp cận hơn so với những người ồn ào và phiền nhiễu. Họ thường giữ ngôn ngữ cơ thể khiêm tốn và biểu hiện tự nhiên trên khuôn mặt của họ.

3. Hãy bình tĩnh và kiên nhẫn : Khi bạn ở bên người ôn hòa, người đó có thể gỡ rối được vấn đề, giúp tình hình vấn đề giảm bớt căng thẳng và có thể giúp đỡ bạn suy nghĩ và giải quyết sáng suốt hơn. Khi bạn bình tĩnh, phóng khoáng, tự chủ và là người ăn nói lịch sự, mọi người sẽ học hỏi và làm theo bạn.

4. Tạo lòng tin với người khác : Người ôn hòa thường làm việc trong các tình huống cần sự tin tưởng tốt hơn so với những người thô lỗ và người nhiều chuyện.

5. Hiểu bản thân và làm ngược lại : Nếu bạn cho rằng mình nhiều chuyện và hay gây phiền toái, hãy nhìn lại bản thân bạn. Hãy tranh luận với mọi người về một vấn đề nào đó và thử thay đổi bản thân bạn.

  • Ôn hòa khi nói chuyện

 1. Khi nói chuyện, bạn cần phải tôn trọng lời nói và ý kiến của người khác, luôn biết lắng nghe, không nên cướp lời của người khác.

2. Tìm hiểu về người đối thoại: Hãy cố gắng tinh tế và khéo léo chuyển hướng sự chú ý từ bản thân sang người đối diện. Nếu bạn không đồng ý quan điểm của họ, hãy bảo họ làm sáng tỏ. Xem xét họ là người như thế nào và bạn biết nên nói chuyện thê nào cho lịch sự

3. Quan sát ngôn ngữ cơ thể của người mà bạn đang nói chuyện: Hãy dành thời gian để nghe những ý nghĩa đằng sau lời nói của họ thay vì chỉ trả lời bằng ý kiến hoặc nhận xét của riêng bạn. Cảm nhận của họ như thế nào? Phản ứng của họ ra sao.

4.  Không ngắt lời của người khác: Khi bạn ngắt lời của người khác, điều đó chứng tỏ bạn là một người thiếu tôn trọng lời nói, suy nghĩ  của người khác. Hãy để họ nói xong rồi bạn mới tiếp lời.

5. Ăn nói nhẹ nhàng: Hạ giọng và nói chuyện một cách nhẹ nhàng nhưng đủ lớn để mọi người nghe thấy. Người ôn hòa thường nói chuyện một cách nhỏ nhẹ, dịu dàng. Họ ít khi nỗi giận, lớn tiếng mà thường tìm hiểu vấn đề một cách kỹ càng, khách quan.

6. Suy nghĩ kĩ trước khi nói: Những người khôn ngoan thường suy nghĩ lời nói cẩn thận rồi mới nói. Những người đó thường dễ lấy cảm tình của người khác và sẽ nhận được sự tôn trọng nhiều hơn.

7. Cách suy nghĩ thoáng hơn: Đừng cho rằng một người nào đó là sai lầm, ngu ngốc, hoặc thâm hiểm chỉ thông qua thái độ hay ý kiến của người đó. Hãy thử tìm hiểu xem lý do họ tin tưởng và làm như vậy. Điều này sẽ giúp bạn nhìn nhận một vấn đề theo nhiều mặt một cách khách quan hơn.

  • Duy trì cuộc sống yên tĩnh
  1.    Ngồi thiền để giúp tĩnh tâm ít phút mỗi ngày: Ngồi thiền không chỉ sẽ giúp bạn tĩnh tâm hơn, chu đáo hơn, mà nó còn có thể làm giảm cholesterol và huyết áp. Chỉ cần 10-15 phút mỗi ngày có thể khiến bạn thoải mái, khỏe khoắn và luôn tươi trẻ.
  2.    Viết nhật ký: Cách để thay đổi sự tập trung và có óc quan sát tốt hơn đó là viết nhật ký. Hàng ngày ghi lại những việc bạn phải đối mặt và tự hỏi những câu hỏi như:

                           Mình cảm thấy như thế nào? Tại sao?

                           Hôm nay mình đã học được những điều gì? Học được từ ai?

  1.    Tự lực cánh sinh: Hãy tự mình giải quyết mọi vấn đề của bản thân..
  2.    Dành thời gian cho bản thân: Tác giả Susan Cain đã từng nói rằng: “im lặng là một chất xúc tác của sự thay đổi”. Thời gian sử dụng hiệu quả nhất trong ngày chính là khi bạn ở một mình với những suy nghĩ của bạn có thể là hữu ích nhất.
  3.    Kết thân với những người hướng nội: Bạn nên học hỏi cách sống của những người hướng nội, bạn sẽ thấy khác biệt và mới mẻ, giúp bạn nhận ra được giá trị của bản thân và cuộc sống.

 

      Giá trị của hòa bình đối với giới trẻ Việt Nam

  •      Giáo dục cho giới trẻ về vai trò cuả Hòa bình giúp giới trẻ hiểu được giá trị của Hòa bình mà giữ gìn giá trị tốt đẹp này đồng thời phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc
  •      Giới trẻ hiện nay đã thể hiện giá trị của Hòa bình bằng nhiều cách thức và giá trị hòa bình đã lan tỏa khắp nơi và trở thành một sức mạnh lan tỏa ra toàn thế giới.

     Câu chuyện: Sự bình yên

  •      Một vị vua treo giải thuởng cho nghệ sĩ nào vẽ được một bức tranh đẹp nhất về sự bình yên. Nhiều hoạ sĩ đã cố công. Nhà vua ngắm tất cả các bức tranh nhưng chỉ thích có hai bức và ông phải chọn lấy một.
  •      Một bức tranh vẽ hồ nước yên ả. Mặt hồ là tấm gương tuyệt mỹ vì có những ngọn núi cao chót vót bao quanh. Bên trên là bầu trời xanh với những đám mây trắng mịn màng. Tất cả những ai ngắm nhìn bức tranh đều cho rằng đây là một bức tranh bình yên thật hoàn hảo.
  •      Bức tranh kia cũng có những ngọn núi , nhưng những ngọn núi này trần trụi và lởm chởm đá. Ở bên trên là bầu trời giận dữ đổ mưa như trút kèm theo sấm chớp . Đổ xuống bên vách núi là dòng thác nổi bọt trắng xoá. Bức tranh này trông thật chẳng bình yên chút nào.
  •      Nhưng khi nhà vui ngắm nhìn, ông thấy đằng sau dòng thác là một bụi cây nhỏ mọc lên từ một khe nức của một tảng đá. Trong bụi cây, một con chim mẹ đang xây tổ. Ở đó, giữa dòng thác trút xuống một cách giận dữ, con chim mẹ đang an nhiên đậu trên tổ của mình... Bình yên thật sự.
  •      "Ta chấm bức tranh này! -Nhà vua công bố - Sự bình yên không có nghĩa là một nơi không có tiếng ồn ào, không khó khăn, không cực nhọc. Bình yên có nghĩa ngay chính khi đang ở trong phong ba bão táp ta vẫn cảm thấy sự yên tĩnh trong trái tim. Đó mới chính là ý nghĩa thật sự của sự bình yên
  •      Sống hòa bình là ta bỏ qua hết mọi thù hằn ,xung đột với mọi người xung quanh ta sống bình yên,thanh thản ngay chính trong tâm hồn mình mặc dù ở ngoài còn có nhiều ồn ào,sóng gió!

1

 


TRÁCH NHIỆM

Giá trị sống trách nhiệm.

 -  Định nghĩa:

 + Từ điển tiếng Việt định nghĩa Trách nhiệm  phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm làm tròn, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả.

 + Trách nhiệm là việc bạn góp phần mình vào công việc chung, thực hiện nhiệm vụ bởi lòng trung thực. Xã  hội không chỉ có một người,người ta bắt đầu phải hình thành trách nhiệm với nhau, với cái chung.

     - Trách nhiệm ở đây được hiểu theo nhiều cách khác nhau đó là


1) Trách nhiệm với tổ quốc là nhiệm vụ thiêng liêng cao cả .


2) Trách nhiệm với xã hội là xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.


3)  Trách nhiệm với gia đình, chăm lo hạnh phúc gia đình, kính người già nhường con nhỏ, 


4) Trách nhiệm với bản thân mình, tích cực học tập nâng cao trình độ nhận thức, am hiểu pháp luật , thấm nhuần đạo đức truyền thống của dân tộc, tuyên truyền pháp luật. Chính sách của đảng cho người thân và xã hôi.

        - “Live each day as it come! (Sống trọn vẹn mỗi ngày khi nó đến) là một trong những câu châm ngôn hay và rất đúng đắn với mỗi chúng ta. Sống có trách nhiệm còn là sống trọn vẹn mỗi ngày, không lãng phí từng phút từng giây. Tức là ta phải sống sao cho ý nghĩa với mọi việc, mọi người mà ta có trách nhiệm.

Đặc điểm của người mang giá trị sống trách nhiệm.

  •      Thứ nhất: Sống có trách nhiệm với chính mình, với những người xung quanh, với những gì mình nói.

           Sống có trách nhiệm với chính mình, với cuộc đời của chính mình, không bao giờ để những người xung quanh phải ghét bỏ bởi lối sống buông thả, vô trách nhiệm của mình! Khi có ý thức phải chịu trách nhiệm của bản thân, ta sẽ mạnh mẽ hơn, chín chắn hơn và kiên cường hơn trong cuộc sống, sẽ giúp ta vượt qua khó khăn trong cuộc đời.

             Sống có trách nhiệm với người thân, bạn bè, với những người xung quanh, không bỏ mặc, vô tâm với đau khổ, mất mát của họ. Trách nhiệm là chất gắn kết các mối quan hệ trong cuộc sống xã hội với nhau.

            Tự chịu trách nhiệm cho những lời mình nói, chú ý về ý nghĩa của những lời mình nói. Cân nhắc  lựa chọn từ ngữ cho phù hợp để không làm tổn thương ai đó, sau lại phải ân hận!

             Mọi người cùng sống có trách nhiệm sẽ giúp bản thân mình, những người thân và người xung quanh luôn có được hạnh phúc.

 

  •      Thứ 2:  Làm việc có trách nhiệm

          Luôn làm hết sức mình, làm thật tốt những gì người khác giao cho, không làm qua loa, không làm chỉ để mà làm. Làm việc thật lòng, không nói nhiều, đừng sợ người khác không biết. Người như  vậy ai cũng cảm mến, mọi cố gắng chắc chắn sẽ được đền đáp xứng đáng!

           Nhân viên công chức là người phải có phẩm chất đạo đức, phải có lòng tự trọng, phải có giá trị. “Khi lãnh đạo giao cho ta việc gì, dù lớn hay nhỏ, khó hay dễ, đều phải đưa cả tinh thần, trí lực ra làm cho đến nơi đến chốn, làm một cách tự giác, theo lương tâm, lương tri, theo nội tâm của cá nhân mình”.

           Ví dụ:

Có một vị trưởng xã quản lí dân cư ở một xã ở nước Pháp.Vào một hôm ban vệ sinh an toàn thực phẩm mới đi kiểm tra những mặt hàng của một khu chợ thì họ phát hiện ở ngay đầu chợ có một cửa hàng bày bán một loại nước siro gồm 6 lọ đã quá hạn sử dụng một tuần.Tất nhiên chủ cửa hàng đã phải chịu kỉ luật ...Còn vị trưởng xã ngay chiều hôm đó ông đã nhận thấy trách nhiệm là hoàn toàn thuộc về mình đã không kiểm tra sát xao,ông đã xin lỗi mọi người và ngay lúc đó ông xin từ chức vì thấy mình không đủ trách nhiệm để làm công việc này.

Đó là một người sống có trách nhiệm với công việc ,luôn bỏ hết công sức cho công việc được giao.

         Người sống có trách nhiệm là người:  Chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nói đi đôi với làm, không lùi bước trước mọi khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ được giao, làm việc bằng mọi khả năng, công sức. Kiên quyết đấu tranh với hiện tượng lười biếng, lối sống hưởng thụ, nói không đi đôi với làm, nói nhiều làm ít.

            Tích cực học tập, nghiên cứu, tiếp thu và vận dụng có hiệu quả các tri thức, lý luận khoa học, kinh nghiệm thực tiễn, các sáng kiến trong công tác.

    “Nếu một người mà sợ trách nhiệm về những việc mình làm thì đó là một kẻ hèn nhát”

Người mang giá trị trách nhiệm là con người như thế nào.

- Người có trách nhiệm là người hoàn thành bổn phận của mình trong gia đình, tại trường học và trong cộng đồng. Họ ý thức là mình phải chịu trách nhiệm trước những hành động của mình. Vì vậy khi phạm lỗi, họ thừa nhận, xin lỗi và cố gắng sửa đổi.

- Người có trách nhiệm là người sử dụng năng lượng của mình một cách khôn ngoan, thường hay được đánh giá cao, được đối xử như một người đã trưởng thành được cho nhiều tự do và hưởng nhiều quyền lợi.

- Người có trách nhiệm thường rộng lượng và có những tình bạn tốt.

- Người có trách nhiệm thường cảm thấy tự hào và hài lòng vì đã chu toàn bổn phận, vì vậy mà tự tin hơn.

Biểu hiện hành vi của người mang giá trị sống trách nhiệm.

  1.       Hành vi có trách nhiệm với gia đình.

      Mỗi một người đóng một vị trí, vai trò riêng trong gia đình và đóng góp vào việc xây dựng nên một gia đình hạnh phúc.

Khi là người con trong gia đình phải biết làm tròn bổn phận của người con với các đấng sinh thành đó chính là lấy chữ “hiếu” là nền tảng của đạo lí và luân thường, phải biết quan tâm, chia sẻ, thương yêu và trân trọng họ. Phải tự ý thức được điều mình cần làm và điều họ muốn mình làm, phải hoàn thành công việc của gia đình.

      Khi là người anh,em…trong gia đình thì phải biết lắng nghe và chia sẻ, giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau sống đúng đạo lý “anh em như thể tay chân”. Không được bỏ rơi họ khi gặp khó khăn, vô tâm với nỗi đau của họ

      Khi là người cha, mẹ trong gia đình phải có nghĩa vụ nuôi dạy, chăm sóc dạy dỗ con cái cả về thể chất lẫn tâm hồn, đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất, trí thức, tình cảm . Phải nghiêm khắc dạy dỗ chúng nhưng cũng phải nhân từ với chúng, đối xử với con cái bằng tình yêu thương và sự kính trọng. Đồng thời là tấm gương cho chúng noi theo sau này.

  1.       Hành vi có trách nhiệm với công việc.

        a. Tuân thủ nội quy, quy chế và các quy định của tổ chức

      Là việc tuân thủ những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của lao động   mà tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực đạo đức xã hội. Nó bao gồm các điều khoản quy định hành vi lao động trong lĩnh vực có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ như số lượng, chất lượng công việc, an toàn vệ sinh lao động, giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi, các hành vi vi phạm pháp luật lao động, các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật…

       b. Làm việc một cách tự giác

      Là làm việc mà không cần phải chờ cấp trên giám sát, nhắc nhở, đôn đốc, thúc giục mới chịu làm. Chính mình tự giám sát mình, đôn đốc mình và thúc giục mình. Một trong những kết quả và cũng là dấu hiệu của làm việc tự giác là làm việc một cách tận tâm, cẩn thận, chu đáo và vẹn toàn.

       c. Làm việc một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo

      Là làm việc không theo một khuôn mẫu cứng nhắc mà biết ứng phó linh hoạt tùy theo tình huống, không chờ việc đến tay mới làm mà có những dự đoán trước, biết nhìn xa, trong rộng.

       d. Luôn luôn nỗ lực hết sức mình để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho

       e. Có tinh thần đóng góp ý kiến, đóng góp công sức cho cấp trên, đồng nghiệp một cách tự nguyện, tự giác nhằm góp phần xây dựng tổ chức ngày càng tốt đẹp hơn.

       f. Có tinh thần hợp tác cao trong công việc với các thành viên khác trong tổ chức

       g. Không đổ thừa dám làm dám chịu không đùn đẩy trách nhiệm qua cho người khác

  1.    Hành vi có trách nhiệm với xã hội, với tổ quốc.

-          Tuân thủ những qui định của pháp luật, của đạo lí trong lối sống và hành vi của mình, đặt lợi ích của tập thể, của cộng đồng, của quốc gia lên hàng đầu

-          Trung thành với Tổ quốc, với Đảng Cộng Sản Việt Nam.

-          Sẵn sàng phục vụ khi Tổ quốc cần.

-                      ….

Làm thế nào để trở thành người có trách nhiệm.

 - Thạc sĩ tâm lý Đào Lê Hòa An, Phó giám đốc Trung tâm đào tạo kỹ năng sống Ý Tưởng Việt, cho rằng tự mỗi người hãy trả lời triệt để câu hỏi: “Tôi là ai”. Nếu như ý thức được bản thân là ai, đang đóng vai trò gì trong từng hoàn cảnh cụ thể. Hành động và ứng xử phù hợp với từng vai trò ấy thì hai từ trách nhiệm sẽ xuất hiện và hình thành.

 - Để có trách nhiệm được với những việc lớn thì hãy tập có trách nhiệm từ những việc nhỏ.

 - Vâng lời cha mẹ.

 - Học tập thật tốt.

 - Thay đổi để trở nên tốt hơn.

 - Quan tâm đến cảm xúc của người khác

 - Đối xử công bằng với mọi người.

 - Luôn nói sự thật.

 - Làm chủ bản thân.

 - Trân trọng những gì đạt được.

 - Làm tốt những gì có thể.


TỰ DO

Giá trị tự do

  •      Tự do không phải là thuật ngữ xa lạ, càng không phải một phát hiện bởi nó gắn liền với con người như một công cụ để tồn tại, để sống và để phát triển. Tuy nhiên, đối với con người, tự do vẫn phần nào bí ẩn; chúng ta, dường như, chưa nhận thức trọn vẹn về nó, càng chưa biết khai thác và sử dụng nó như một công nghệ phát triển. Tự do vừa là bản chất tự nhiên, vừa là khát vọng thường trực của mỗi người. Ai cũng yêu tự do, ai cũng khao khát tự do. Tự do mạnh mẽ và đại ở chỗ tìm kiếm nó trở thành bản năng sống còn của con người. Càng thiếu tự do, con người càng khao khát tự do, giống như sự thèm muốn bị thôi thúc bởi cơn khát khi không có nước. Chính vì thế, không một con người nào yên phận sống trong sự nô dịch của người khác và không một dân tộc nào cam chịu sống trong sự kìm kẹp của dân tộc khác. Các cuộc kháng chiến chính là để giải phóng con người ra khỏi sự nô dịch và kiềm toả. Sự mãnh liệt của khát vọng tìm kiếm tự do là một trong những tiêu chuẩn để đo đạc sự lành mạnh của một dân tộc.
  •      Thời kỳ Khai sáng đã đánh dấu một bước ngoặt không chỉ trong lịch sử mà còn trong nhận thức của con người. Các học giả của thời kỳ ấy không phải những người đầu tiên bàn về tự do nhưng họ là những người có công rất lớn trong việc xây dựng những nhận thức mới về tự do và thức tỉnh nhân loại về các giá trị của nó. Phương Tây đã đón nhận những đóng góp ấy và là những người đầu tiên được nếm vị ngọt của tự do và hưởng thụ những thành quả của nó. Dựa trên tinh thần tuyệt đối của tự do cá nhân, phương Tây coi tự do là chất xúc tác cơ bản của đời sống, là năng lượng tạo ra đời sống con người và lẽ tất yếu, trở thành linh hồn của mọi sự tiến bộ và phát triển.

-   Tuy nhiên, ở một số vùng kém phát triển phương Đông, con người vẫn mơ hồ trước tự do và dừng lại ở việc nhận thức nó như một công cụ thỏa mãn các đòi hỏi mang tính bản năng. Vậy nguyên nhân của sự nhận định sai lệch này chính là do con người đã không nhận thức được chính xác ý ngĩa của Tự do?

  •      Những quan niệm về tự do

       Ngược dòng lịch sử, có thể thấy các học giả phương Tây đã sớm đưa ra một số định nghĩa về tự do. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi chỉ đưa ra hai cách hiểu về tự do phổ biến nhất của Locke và Hegel.

-          Tự do là khả năng con người có thể làm bất cứ điều gì mà mình mong muốn mà không gặp bất kỳ cản trở nào (Locke)

       Đây là định nghĩa nguyên thủy nhất về tự do và cũng từng được khá nhiều người tán đồng. Tuy nhiên, định nghĩa này có những hạn chế nhất định, thể hiện ở chỗ nếu tự do chỉ thuần túy là khả năng con người có thể làm bất cứ điều gì mình mong muốn mà không gặp bất kỳ cản trở nào thì sẽ có rất nhiều người nhân danh tự do để thỏa mãn những mong muốn hay tham vọng cá nhân của mình, phá hoại trật tự xã hội, và do đó, làm phương hại đến sự phát triển của mỗi cá nhân cũng như cả cộng đồng.

-          Tự do là cái tất yếu được nhận thức (Hegel)

       Nhận thức được sự hạn chế của định nghĩa về tự do của Locke, Hegel đã xây dựng một định nghĩa mới về tự do. Đó là, tự do là cái tất yếu được nhận thức. Ở đây, cái tất yếu được hiểu là các quy luật tự nhiên.  Hegel cho rằng con người càng nhận thức một cách chính xác, rõ ràng và toàn diện về cái tất yếu bao nhiêu thì càng có tự do bấy nhiêu.

       Định nghĩa này đã phát triển hơn một bước so với định nghĩa của Locke, tức đã đưa tự do từ một trạng thái bản năng đến tự do trong mối tương quan với cái tất yếu. Như vậy, ranh giới của trạng thái tự do và trạng thái không có tự do chính là cột mốc nhận thức được cái tất yếu. Nhận thức được cái tất yếu, con người sẽ không nhân danh tự do để thực hiện những hành vi kìm hãm sự phát triển của bản thân anh ta và cả cộng đồng.  Thực ra, người ta chỉ nhận ra giá trị của tự do khi đã bị mất tự do, hay nói cách khác, người ta chỉ cảm thấy giá trị của tự do khi vướng phải những giới hạn của nó bởi chính những giới hạn ấy sẽ đánh thức con người, giúp con người thoát ra khỏi trạng thái thụ động đón nhận một phần của tự do như sự nhân nhượng của bề trên đối với kẻ dưới. Tuy nhiên, phải khẳng định rằng, tự do không phải là một loại quyền được trao tặng bởi bất kỳ thể chế nào mà nó là cái vốn có là bản chất tự nhiên của con người, tức là nó gắn liền với con người ngay từ khi sinh ra. Có thể nói, tự do là không gian sống của mỗi cá nhân, ai cũng có thể khai thác không gian ấy, thậm chí mở rộng nó, nếu hiểu được bản chất và giá trị của tự do..

-          Tự do là quá trình dịch chuyển song song của ý nghĩ và hành vi

Tôi cho rằng, tự do là một không gian riêng rộng lớn của mỗi con người, nhưng người ta không đi lang thang trong đó mà người ta đi theo các đòi hỏi. Con người luôn hành động theo đòi hỏi của tâm hồn mình. Chính sự thúc bách của những đòi hỏi nội tại trong đời sống tâm hồn khiến con người hành động. Khi con người hành động theo các đòi hỏi mà không bị ngăn cản thì lúc đó, con người có tự do. Như vậy, tự do được biểu hiện đầu tiên ở sự chủ động. Sự chủ động không xuất hiện một cách ngẫu nhiên mà do sự thúc bách của tâm hồn. Nếu không có sự thúc bách từ bên trong tâm hồn tức là không chủ động. Chủ động là điều kiện ban đầu để con người nhận được cảm giác hạnh phúc khi thực thi các quyền tự do, đồng thời, chủ động là trạng thái mà con người đạt được khi có tự do hay có kinh nghiệm về tự do. Chúng ta có thể cảm nhận được con người tự do là con người không bị lệ thuộc, biết đi tìm cái đúng, biết nghĩ đến cùng và hành động cho lí tưởng của mình. Nói cách khác, tự do là khoảng không gian mà ở đó con người có được sự thống nhất giữa ý nghĩ và hành vi, con người yên tâm về sự tồn tại của mình, về hành động của mình mà không chịu sự áp đặt của bất kỳ yếu tố nào. Kết lại, để định nghĩa về tự do, tôi cho rằng tự do là quá trình dịch chuyển song song của ý nghĩ và hành vi. Khi có sự dịch chuyển song song của ý nghĩ và hành vi thì con người chủ động.

Tóm lại, tự do không hề xa lạ, nó là bản chất tự nhiên của con người. Tự do gắn liền với đời sống con người từ quá khứ, đến hiện tại, đến tương lai như một công cụ để tồn tại, để sống và để phát triển. Càng ngày, những nghiên cứu về tự do càng cho thấy sự cần thiết phải biến tự do trở thành cấu trúc tinh thần hay trở thành thực phẩm hàng ngày của đời sống tinh thần con người. Con người phải thấy được giá trị, địa vị của tự do trong đời sống để tạo ra hạnh phúc của mình.

Biểu hiện của giá trị tự do

  •                      Bàn về tự do, chúng ta khổng thể không nhắc đến những biểu hiện bên ngoài của cá nhân cũng như xã hội thể hiện giá trị tự do đó.

-  Mỗi người có cách mở rộng không gian tự do của mình bằng nhiều cách khác nhau:

+ Chủ động: đấu tranh, đòi hỏi danh phận, theo đuổi danh phận hay là công danh

+ Bị động: theo đuổi chiều sâu tri thức, theo đuổi các giá trị về đạo đức và công bằng.

-   Trong các quan hệ xã hội của con người thì tự do biểu hiện một cách trung lập và thực tế thể hiện ở các quyền con người- những quyền này là bất khả xâm phạm, sự phát triển và sự phong phú các quyền, cũng như đảm bảo xã hội cho sự thực hiện các quyền đó trở thành tiêu trí của sự phát triển tự do và tiến bộ xã hội.Tuy nhiên, quyền với tính cách là biểu hiện của tự do sẽ không thể có được nếu không có trách nhiệm với tính cách là biểu hiện của tất yếu. Cụ thể hơn trong mối quan hệ xã hội quyền của người này lại giả định trách nhiệm của người khác, quyền của cá nhân lại giả định trách nhiệm của xã hội và ngược lại.vì thế không có tự do tuyệt đối mà tự do còn phải kèm theo trách nhiệm.

mỗi một đắt nước thì tự do cũng được gắn vói quyền công dân của mỗi cá nhân. Biểu hiện cụ thể của quyền con người được nhà nước quy định đối với công dân của nước đó. Công dân được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ do pháp luật quy định. Ở phương diện xã hội thì tự do chỉ được tồn tại và sinh ra trong một môi trường mà các giá trị tiến bộ không bị cấm đoán và ngăn cản.Hay nói cách khác đó là một chế độ xã hội dân chủ. Mỗi cá nhân sẽ là chính mình khi sức mạnh trí lực được phát huy, sẽ đóng góp hết năng lực bản thân cho xã hội.

    Vì thế  Nhà nước bảo đảm cho công dân được hưởng các quyền và cũng đòi hỏi công dân phải thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.

Ý nghĩa của giá trị tự do

  Tự  do là giá trị quan trọng của  người mà con người luôn khao khát có được nó.

  Trong lịch sử tư tưởng phương Tây, tự do có một số ý nghĩa rõ rệt :

- Ý nghĩa thứ nhất :Một người được cho rằng tự do khi những tình huống bên ngoài cho phép anh ta hành động theo ý muốn của anh ta vì điều tốt cho riêng anh ta. Trong ý nghĩa này của thuật ngữ, một tù nhân bị xích hay bị giam có rất ít tự do, vì anh ta bị ngăn cản không cho làm hầu hết những điều anh ta thích làm. Cũng theo ý nghĩa này, một người bị buộc phải làm những gì anh ta không muốn làm, dù là sự ép buộc thể chất hoặc bằng đe dọa, thì không tự do. Trong một xã hội tự do, hầu hết mọi người đều có rất nhiều quyền tự do theo ý nghĩa này của thuật ngữ.

- Ý nghĩa thứ hai : Một người được gọi là tự do khi anh ta đã có đủ phẩm hạnh hay thông thái để có thể sẵn sàng làm điều anh ta phải làm, tuân theo qui luật đạo đức, hoặc sống phù hợp với lý tưởng thích hợp với bản chất con người. Theo ý nghĩa này về tự do, xiềng xích hay song sắt nhà tù không thể tước đi sự tự do mà một người tốt đã có trong con người anh ta. Nó có được do nỗ lực cá nhân, và nó nằm trong đầu óc hay tính cách của con người. Vì thế nó hoàn toàn độc lập khỏi mọi tình huống bên ngoài.

    Đây chính là ý nghĩa mà các triết gia như Epictetus và Spinoza, đã dùng để nói con người sa đọa là không tự do – một nô lệ cho những đam mê của riêng anh ta. Nó cũng là ý nghĩa mà thánh Paul đã dùng khi nói: “Hãy nhận biết sự thật và nó sẽ khiến bạn trở nên tự do.”

-Ý nghĩa thứ ba : Tất cả mọi người được cho là tự do bởi vì thiên nhiên đã ban cho họ quyền chọn lựa tự do – quyền quyết định cho bản thân mình sẽ làm gì hoặc trở nên như thế nào. Đây là cái vẫn thường được gọi là tự do ý chí – thứ tự do cố hữu trong bản chất con người, và mọi người đều thủ đắc được nó ở cùng mức độ. Hầu hết các triết gia gắn sự tự do như thế cho con người đều phủ nhận rằng các sinh vật khác cũng có tự do như vậy..

     Ba kiểu tự do này cũng có quan hệ với đạo đức và với trách nhiệm tinh thần. Kiểu thứ hai đồng nhất người tự do với một con người đạo đức tốt. Và mỗi kiểu trong hai kiểu kia đều được coi là cơ sở của trách nhiệm đạo đức. Chúng tôi không nghĩ việc trừng phạt con người vì những hành động họ buộc phải làm hoặc vì những hành động không xuất phát từ sự chọn lựa tự do và có chủ ý về phía họ là một điều công bằng.

     Tự do đồng nghĩa với Tiến bộ và Văn minh .Thước đo sự tiến bộ và văn minh của một xã hội được đánh giá thông qua những giá trị tự do mà nó có được. Những giá trị đó tỉ lệ thuận với trình độ phát triển của các thành tựu văn minh con người, nó tự thân khẳng định trong mọi môi trường lịch sử cũng như bối cảnh xã hội .Trong những quốc gia văn minh, tự do đã trở thành một thứ quyền thiêng liêng không thể chối cãi. Nó tồn tại trong các định chế của pháp luật, trở thành văn hoá ứng xử của các thành viên xã hội.

    Câu hỏi của bạn về tầm quan trọng của tự do có thể được trả lời tốt nhất bằng những ý nghĩa của chính nó. Ba kiểu tự do này có quan hệ chặt chẽ với điều mà chúng ta hàm ý khi nói tới nhân phẩm. Đối với con người việc bị biến thành nô lệ hoặc bị xiềng xích xúc phạm đến nhân phẩm của họ. Nhân phẩm của họ cũng bị hư họai khi họ bị chi phối bởi những đam mê thay vì lý trí của họ. Hơn nữa, không như loài thú vốn sống theo bản năng và có kiểu sống cố định nào đó trong cùng một loài, mỗi con người đều có, thông qua ý chí tự do, sức mạnh để tạo ra đời sống cá nhân của riêng họ – để tạo ra tính cách riêng của họ.

     Thực chất của tự do là cái bên trong của nhân cách con người. Con người có khả năng bẩm sinh ứng xử theo mục đích và theo những cách thức phù hợp với mục đích đó, vì thế mà cần có pháp luật để điều chỉnh hình thức bên ngoài các hành vi của con người để có tính tuân thủ chung. Đó là tự do ở phương diện cá nhân con người.

     Ở phương diện xã hội thì tự do chỉ được tồn tại và sinh ra trong một môi trường mà các giá trị tiến bộ không bị cấm đoán và ngăn cản, nơi đó chỉ có thể là một chế độ xã hội dân chủ mà thôi. Mỗi cá nhân sẽ là chính mình khi sức mạnh trí lực được phát huy, sẽ đóng góp hết năng lực bản thân cho xã hội. Có thể nói: một dân tộc tự do là một dân tộc giàu mạnh và văn minh.

     Tuy nhiên tự do cần phải theo khuôn khổ , theo các quy chuẩn và tuân theo luật pháp của xã hội.

I-         Sự liên hệ với những giá trị khác

  • Tự do luôn tồn tại giữa những mối liên hệ với những giá trị sống khác, chúng ta cần phải xem xét nó trong những mối liên hệ này để có thể thấy được rõ ràng hơn tầm quan trọng của giá trị tự do trong đời sống.

- Tự do là một giá trị sống rất quan trọng, có tự do thì mới sinh ra sự tôn trọng, lòng yêu thương, có trách nhiệm với công việc của mình, hòa bình, khoan dung, đoàn kết và hợp tác, tự do khơi nguồn ra nhiều giá trị sống khác mà điểm đặc biệt dung hòa tất cả các giá trị trên là hạnh phúc.

- Có tự do thì mới có sự tôn trọng, chúng ta có được tự do làm những công việc theo sở thích của riêng mình, được tự do trong các mối quan hệ xã hội hay chỉ là tự do trong cơm ăn áo mặc hằng ngày, quan hệ trong gia đình thì tất cả những điều đó dều làm cho tâm hồn chúng ta thoải mái hơn, cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn, chúng ta sẽ biết tôn trọng mọi người xung quanh, có lòng yêu thương nhiều hơn, quan tâm mọi người, chia sẻ với những mảnh đời còn khó khăn, cơ cực. Có tự do chúng ta sẽ càng có trách nhiệm với công việc của mình, càng phấn đấu tốt hơn cho những công việc được giao, hợp tác được với nhiều người, nhiều đối tác hơn, từ đó chúng ta sẽ đoàn kết hơn trong mối quan hệ gia đình và trong công việc, và từ đó chúng ta được sống trong môi trường hòa bình giữa các quốc gia dân tộc và cuộc sống ngày càng phát triển tốt đẹp hơn.

-  Tự do rất đơn giản, bình dị, hàng ngày ta cũng đang vun đắp cho giá trị đó ngày càng tốt đẹp hơn ví như các chương trình tình nguyện mùa hè xanh hay các chương trình tình nguyện của đoàn trường, các chương trình tình nguyện nhằm giúp đỡ các trẻ em khó khăn không đủ điều kiện để đến trường,...Tất cả các chương trình đó đều được bắt nguồn từ giá trị sống tự do, đó là sự thoải mái, vui vẻ trong tâm hồn.

-  Mọi người thử nghĩ xem nếu một ngày ta không có tự do, không được là những điều mình thích, ngay trong quan hệ gia đình ta cũng phải làm theo nguyên tắc truyền thống,...thì thử hỏi chúng ta có cảm thấy vui vẻ, và có trách nhiệm được hay không

-  Tự do là một trong những điều kiện ban đầu để hình thành hạnh phúc. Đồng thời, nó là nguyên liệu đầu vào của đời sống con người, hạnh phúc chính là kết quả của việc chuyển hóa tự do thành những sức mạnh nhất định và toàn bộ quá trình chuyển hóa chính là tiến trình phát triển. Vì vậy, có thể nói, phân tích tự do, hạnh phúc và quá trình phát triển chính là phân tích quá trình vận động của tự do.

-  Mọi người thường nói rằng: “Độc lập-Tự do-Hạnh Phúc”, cái trước là tiền đề, là điều kiện của cái sau. Đó là một chuỗi logic rất rành mạch, rất tự nhiên là không có độc lập thì rất khó có tự do, mà không có tự do thì không thể có hạnh phúc. Chuỗi logic độc lập - tự do - hạnh phúc là một chuỗi quan hệ có tính chất hệ quả, cái này là điều kiện của cái kia.

Ví dụ: Một người hoàn toàn tự do, được làm những điều mình thích mà không phải phụ thuộc vào ai, được sống trong quyền tự do trong công việc, gia đình, bạn bè,...thì người này sẽ cảm thấy rất hạnh phúc, hạnh phúc vì được làm những điều mình thích, được sống trong quyền tự do của chính mình. Còn nếu một người không được sống trong quyền tự do của chính mình, bị gò bó, kiểm soát từng cử chỉ, hành động của mình thì thử hỏi người đó có hạnh phúc hay không.

Vì vậy tự do là giá trị sống rất quan trọng, nó là nguồn gốc hình thành nên giá trị hạnh phúc và nhiều giá trị sống khác mà ai cũng mong muốn có được.

 

1

 

nguon VI OLET