HUYỆN ĐOÀN TRẢNG BÀNG

BCH ĐOÀN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI

 

 

BÀI DỰ THI

 

LUẬT PHÒNG, CHỐNG

BẠO LỰC GIA ĐÌNH

 

 

 

 HỌ TÊN:

 NGÀY SINH:

 GIỚI TÍNH:

 DÂN TỘC:

ĐỊA CHỈ: LỚP:      - TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI      

 


CUỘC THI TÌM HIỂU

LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

 

Câu 1. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình được Quốc hội khoá XII - Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày tháng năm nào? Và có hiệu lực thi hành từ ngày nào? Luật phòng, chống bạo lực gia đình  có bao nhiêu chương, điều và nêu phạm vi điều chỉnh của luật phòng, chống bạo lực gia đình.

Trả lời:

- Luật phòng chống bạo lực gia đình đã được Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007 và được Chủ tịch Nước ký lệnh công bố ngày 05/12/2007, Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2008.

- Luật phòng chống bạo lực gia đình gồm 6 chương với 46 điều, bao gồm:

+ Chương I - Những quy định chung với 8 điều

+ Chương II - Phòng ngừa bạo lực gia đình với 9 điều và được chia thành 3 mục quy định về thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình, hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, tư vấn, góp ý và phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa bạo lực gia đình

+ Chương III - Bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình với 13 điều được chia thành 2 mục quy định các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình và cơ sở giúp nạn nhân bạo lực gia đình

+ Chương IV - Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình với 11 điều

+ Chương V - Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và khiếu nại, tố cáo với 3 điều

+ Chương VI - Điều khoản thi hành với 2 điều.

- Phạm vi điều chỉnh

+ Luật này quy định về phòng ngừa bạo lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

 

Câu 2. Bạo lực gia đình là gì? Nêu các hành vi gây bạo lực gia đình được quy định trong Luật phòng, chống bạo lực gia đình ? Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định trong phòng, chống bạo lực gia đình cần thực hiện những nguyên tắc nào? Người có hành vi bạo lực gia đình phải có nghĩa vụ gì?

Trả lời:

- Tại Khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định: Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

- Các hành vi bạo lực gia đình (được quy định tại Khoản 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007), các hành vi gây bạo lực gia đình bao gồm:

+ Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng.

+ Lăng mạ hoặc có hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

+ Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng.


+ Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

+ Cưỡng ép quan hệ tình dục.

+ Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.

+ Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình.

+ Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.

+ Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

- Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình

+ Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

+ Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

+ Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.

4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình.

- Theo Điều 4 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lục gia đình có các nghĩa vụ sau:

+ Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi BL

+ Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

+ Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

+ Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.

 

Câu 3. Đối với các hành vi bạo lực gia đình (được qui định tại khoản 1 điều 2 luận phòng chống bạo lực gia đình) được thể hiện tại các điều nào của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành  chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội , phòng cháy chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình ? Khi vi phạm những hành vi này thì bị xử phạt như thế nào trong Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013? Mức tiền phạt thấp nhất và cao nhất của các hành vi này là bao nhiêu?

Trả lời:

* Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;


+ Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hp nạn nhân từ chối.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

* Điều 50. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình

- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;

+ Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

* Điều 51. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

+ Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;

+ Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

+ Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.

* Điều 52. Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;

+ Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;

+ Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;

+ Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình mà thành viên đó không phải là vợ, chồng.


- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này.

* Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đi với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

* Điều 54. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.

+ Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

* Điều 55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.

+ Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.

* Điều 56. Hành vi bạo lực về kinh tế

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng.

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình;

+ Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động;

+ Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.

* Điều 57. Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thường xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hp pháp của họ.

* Điều 58. Hành vi bạo lực đối với người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;


+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Hành hung người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;

+ Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

+ Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

* Điều 59. Hành vi cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối vi hành vi cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

* Điều 60. Hành vi cố ý không ngăn chặn, báo tin hành vi bạo lực gia đình và cản trở việc ngăn chặn, báo tin, xử lý hành vi bạo lực gia đình

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng;

+ Biết hành vi bạo lực gia đình mà không báo tin cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;

+ Cản trở người khác phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia đình.

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đi với hành vi cản trở việc xử lý hành vi bạo lực gia đình.

* Điều 61. Hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia đình

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia đình.

* Điều 62. Vi phạm quy định về tiết lộ thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên y tế, nhân viên tư vấn trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có một trong những hành vi sau đây:

+ Tiết lộ thông tin cá nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc người giám hộ của nạn nhân làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân.

+ C ý tiết lộ hoặc tạo điều kiện cho người có hành vi bạo lực biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình.

* Điều 63. Hành vi lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Đòi tiền của nạn nhân hoặc người nhà nạn nhân sau khi có hành động giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;


+ Yêu cầu thanh toán chi phí sinh hoạt của nạn nhân ở địa chỉ tin cậy tại cộng đồng;

+ Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của nạn nhân bạo lực gia đình để yêu cu họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Thành lập cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình để hoạt động trục lợi;

+ Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này.

* Điều 64. Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động ngoài phạm vi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc không đăng ký hoạt động.

* Điều 65. Vi phạm quy định về quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Cố tình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian thi hành quyết định cấm tiếp xúc;

+ Sử dụng điện thoại, phương tiện thông tin khác để đe dọa, chửi bới, xúc phạm nạn nhân bạo lực gia đình.

- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

 

Câu 4. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định những biện pháp gì để phòng ngừa bạo lực gia đình? Việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình cần phải tuân theo những nguyên tắc nào? Gia đình, dòng họ, cơ quan tổ chức và các tổ chức hòa giải ở cơ sở có trách nhiệm hòa giải những mâu thuẫn, trách chấp nào?

Trả lời:

- Những biện pháp để phòng ngừa bạo lực gia đình:

+ Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình;

+ Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình;

+ Tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Theo quy định tại Điều 12 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 việc hoà giải mâu thuẫn tranh chấp (giữa các thành viên gia đình) được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

+ Kịp thời, chủ động, kiên trì.


+ Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo dức xã hội và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

+ Tôn trọng sự tự nguyện tiến hành hoà giải của các bên.

+ Khách quan, công minh, có lý, có tình.

+ Giữ bí mật thông tư đời tư của các bên.

+ Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

+ Không hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này trong những trường hợp sau đây: Vụ việc thuộc tội phạm hình sự, trừ trường hợp người bị hại yêu cầu không xử lý theo quy định của pháp luật hình sự; Vụ việc thuộc hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính.

* Gia đình, dòng họ, cơ quan tổ chức và các tổ chức hòa giải ở cơ sở có trách nhiệm hòa giải những mâu thuẫn, trách chấp:

- Điều 13. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do gia đình, dòng họ tiến hành

+ Gia đình có trách nhiệm kịp thời phát hiện và hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.

+ Trường hợp gia đình không hòa giải được hoặc có yêu cầu của thành viên gia đình thì người đứng đầu hoặc người có uy tín trong dòng họ chủ động hòa giải hoặc mời người có uy tín trong cộng đồng dân cư hòa giải.

- Điều 14. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do cơ quan, tổ chức tiến hành

+ Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa người thuộc cơ quan, tổ chức mình với thành viên gia đình họ khi có yêu cầu của thành viên gia đình; trường hợp cần thiết thì phối hợp với cơ quan, tổ chức ở địa phương để tiến hành hòa giải.

- Điều 15. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do tổ chức hòa giải ở cơ sở tiến hành

+ Tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

+ Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.

 

Câu 5: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình bảo vệ những đối tượng nào? Hành vi của một thành viên gia đình vô ý gây thương tích cho thành viên khác trong gia đình có phải là bạo lực gia đình không và hành vi đó có bị xử lý theo pháp luật không ?

Trả lời:

- Luật Phòng, chống bạo lực gia đình bảo vệ những đối tượng:

+ Các thành viên gia đình (là những người gắn bó với nhau bởi hôn nhân, quan hệ huyết thống, hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau: vợ, chồng, con cái, ông bà nội, ông bà ngoại,..).

+ Thành viên gia đình của vợ, chống đã ly hôn.

+ Nam nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.

- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì các hành vi bạo lực gia đình luôn luôn phải là hành vi cố ý và do đó không có hành vi bạo lực gia đình vô ý.

+ Như vậy, hành vi của một thành viên gia đình vô ý gây thương tích cho thành viên khác trong gia đình sẽ không phải là hành vi bạo lực gia đình và sẽ không bị điều chỉnh bởi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.


+ Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi vô ý thì hành vi đó vẫn có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật (có thể bị xử lý về hình sự theo tội danh như tội vô ý làm chết người; tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại súc khoẻ cho người khác; hoặc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này).

 

Câu 6: Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định nạn nhân bị bạo lực gia đình có quyền và nghĩa vụ gì? Cơ sở khám chữa bệnh thực hiện việc chăm sóc nạn nhân bị bạo lực gia đình như thế nào? Họ được tư vấn về những vấn đề gì và việc tư vấn do cơ quan, tổ chức nào có trách nhiệm thực hiện?

Trả lời:

* Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình

+ Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;

+ Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;

+ Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;

+ Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;

+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.

* Điều 27. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc chăm sóc y tế theo quy định tại Điều 23 của Luật này và tư vấn về sức khỏe.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo khả năng và điều kiện thực tế, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá 1 ngày theo yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình.

- Tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh dù là cơ sở của Nhà nước hay tư nhân đều có trách nhiệm tiếp nhận, chăm sóc và điều trị kịp thời nạn nhân bạo lực gia đình. Điều 23 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định việc chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám chữa bệnh được quy định cụ thể như sau:

+ Khi khám và điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh, nạn nhân bạo lực gia đình được xác nhận việc khám và điều trị nếu có yêu cầu.

+ Chi phí cho việc khám và điều trị đối với nạn nhân bạo lực gia đình do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả đối với người có bảo hiểm y tế.

+ Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ của mình tại cơ sở khám, chữa bệnh phải giữ bí mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình; trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám, chữa bệnh để báo cáo cho cơ quan công an nơi gần nhất.

+ Ngoài ra, ở một vài điều khác của Luật còn quy định thêm ngoài việc chăm sóc sức khoẻ, các cơ sở y tế còn có trách nhiệm tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình Khoản 2 Điều 24. Ngoài ra, đối với cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước còn có thêm trách nhiệm nếu nạn nhân bạo lực gia đình yêu cầu thì tuỳ theo khả năng và điều kiện thực tế mà bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá 1 ngày Khoản 2 Điều 27

* Điều 24. Tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình


- Nạn nhân bạo lực gia đình được tư vấn về chăm sóc sức khoẻ, ứng xử trong gia đình, pháp luật và tâm lý để giải quyết tình trạng bạo lực gia đình.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cá nhân hoặc tổ chức quy định tại các điều 27, 28, 29 và 30 của Luật này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện việc tư vấn phù hợp cho nạn nhân bạo lực gia đình.

 

Câu 7: Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong việc phòng, chống BLGĐ như thế nào? Người phát hiện hành vi bạo lực gia đình phải có trách nhiệm gì?

Trả lời:

* Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong việc phòng, chống BLGĐ

- Trách nhiệm của cá nhân:

+ Thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.

+ Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

- Trách nhiệm của gia đình trong việc phòng, chống bạo lực gia đình như sau.

+ Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới; phòng, chống ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.

+ Hoà giải mâu thuẫn, chanh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình.

+ Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật này.

- Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên:

 + Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình,hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác       .

+ Kiến nghị những biện pháp cần thiết với cơ quan nhà nước có liên quan để thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác; tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.

+ Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam

+ Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 33 của Luật này.

+ Tổ chức cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.

+ Tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.

+ Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.

- Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình

+ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.


+ Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.

+ Hằng năm, trong báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã trước Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình kinh tế - xã hội phải có nội dung về tình hình và kết quả phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.

- Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

+ Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở; việc thành lập, giải thể cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.

+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành và tổ chức thực hiện quy định về bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Chủ trì, hướng dẫn công tác tổng hợp, phân tích về tình hình phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc biên tập, cung cấp thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Trách nhiệm của Bộ Y tế

+ Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế về tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

+ Hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình.

+ Ban hành quy trình chữa trị nghiện rượu.

- Trách nhiệm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

+ Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình xoá đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm.

+ Hướng dẫn việc thực hiện trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở bảo trợ xã hội.

- Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

+ Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.

+ Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm thực hiện chương trình giáo dục lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình.

nguon VI OLET