GIÁO VIÊN BIÊN SOẠN

Vũ Quốc Lịch – Tác giả nhiều đầu sách phục vụ dạy và học Địa lí
Tác giả bộ sách: Bộ sách Thiết kế bài giảng Địa lí từ lớp 6 đến lớp 12.
Ôn luyện thi trắc nghiệm THPT 2018 môn Địa lí.
Làm chủ môn Địa lí trong 30 ngày.

LỊCH SỬ THẾ GIỚI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI
CHỦ ĐỀ 8: MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP
Mục tiêu
Kiến thức
Nắm được thực trạng cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nước ta theo ngành, theo lãnh thổ và theo thành phần kinh tế. Giải thích sự thay đổi đó.
Nắm được các vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm nước ta: cơ cấu ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, tình hình phát triển sản xuất và phân bố.
Hiểu khái niệm “tổ chức lãnh thổ công nghiệp” và các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp nước ta, giải thích sự phân bố của chúng.
Kĩ năng
Phân tích biểu đồ, sơ đồ để rõ được đặc điểm cơ cấu các ngành công nghiệp nước ta.
Xác định được trên bản đồ các khu vực tập trung công nghiệp, các trung tâm công nghiệp chính cùng cơ cấu ngành của chúng.
Xác định trên bản đồ các vùng phân bố than, dầu khí, các cơ sở công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp chính ở nước ta.


I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Theo ngành
- Khá đa dạng:
Có 3 nhóm với 29 ngành:
Khai thác (4 ngành).
Chế biến (23 ngành).
Sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành).
Phát triển một số ngành trọng điểm là các ngành:
Có thế mạnh lâu dài về tài nguyên thiên nhiên, lao động, thị trường.
Có hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
Thúc đẩy mạnh mẽ các ngành kinh tế khác.
- Đang chuyển dịch theo hướng tích cực:
Tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp chế biến.
Giảm tỉ trọng các ngành công nghiệp khai thác.
- Phương hướng hoàn thiện:
Xây dựng cơ cấu ngành linh hoạt:
Thích nghi với cơ chế thị trường.
Phù hợp với tình hình đất nước, xu thế khu vực và thế giới.
Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ để tăng chất lượng, giảm giá thành.
Tập trung phát triển một số ngành quan trọng:
Chế biến nông – lâm – thủy sản.
Sản xuất hàng tiêu dùng.
Khai thác và chế biến dầu khí.
Điện lực.
Theo lãnh thổ
- Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận:
Mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước.
Hình thành các hướng chuyên môn hóa khác nhau dọc các tuyến giao thông huyết mạch:
Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả: cơ khí, than, vật liệu xây dựng.
Đáp Cầu – Bắc Giang: vật liệu xây dựng, phân hóa học.
Đông Anh, Thái Nguyên: cơ khí, luyện kim.
Việt Trì – Lâm Thao: hóa chất, giấy.
Hòa Bình – Sơn La: thủy điện.
Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa: dệt may, điện, vật liệu xây dựng.
- Nam Bộ:
Hình thành một số dải công nghiệp có hướng chuyên môn hóa đa dạng.
Nổi bật một số ngành non trẻ nhưng phát triển mạnh: khai thác dầu khí, sản xuất điện, phân đạm từ khí.
Các trung tâm hàng đầu cả nước: TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.
- Duyên hải miền Trung: Có rải rác một số trung tâm công nghiệp: Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn, Nha Trang,…
- Các vùng khác, nhất là vùng núi: Công nghiệp phát triển chậm, phân bố phân tán, rời rạc.
- Có sự phân hóa cao về tỉ trọng, giá trị, sản lượng:
Đông Nam Bộ chiếm 50%.
Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 30%.
- Khu vực tập trung công nghiệp:
Vị trí địa lí thuận lợi.
Tài nguyên thiên nhiên dồi dào.
Nguồn lao động có tay nghề cao.
Thị trường tiềm năng.
Kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông vận tải thuận lợi.
Theo thành phần kinh tế
- Khu vực Nhà nước (trung ương và địa phương), tỉ trọng có xu hướng giảm xuống.
- Khu vực ngoài Nhà nước (tập thể, tư nhân, cá thể), tỉ trọng có xu hướng tăng lên.
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng nhanh.

VẤN ĐỀ PHÁT
nguon VI OLET