TRƯỜNG THCS BẮC SƠN                             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

            TỔ KHTN                                                                 Độc lập – tự do – Hạnh phúc

 

                 Bắc sơn ngày 15 tháng 12 năm 2016

CHUYÊN ĐỀ HÓA 9

“HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM MỘT SỐ DẠNG BÀI TRẮC NGHIỆM

CHƯƠNG KIM LOẠI

Phần 1: Đặt vấn đề

  1. Lí do chọn đề tài.

     Hiện nay Bộ GD&ĐT đang trong quá trình đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học trong đó có cấp THPT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Công cuộc đổi mới này liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị dạy học, đổi mới quan niệm và đặc biệt là đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá.

     Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra kiến thức chính xác và khách quan trong thi cử. Trong các bài kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên ở cấp trung học cơ sở đều có từ 30 đến 40% hoặc 100% câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Bắt đầu từ năm học 2016-2017 sở GD-ĐT Hưng Yên có chủ trương sử dụng nhiều hơn phương pháp trắc nghiệm khách quan để thi tuyển sinh vào lớp 10. Đây cũng là xu thế tất yếu của việc đổi mới kiểm tra đánh giá, một phần quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

     Các bài kiểm tra, thi trắc nghiệm khách quan thường gồm số lượng câu hỏi lớn,thời gian dành cho việc trả lời một câu hỏi rất ít. Vì vậy đòi hỏi học sinh phải được tập cho mình tính nhạy cảm để loại trừ nhanh các phương án không  phù hợp với câu hỏi. Muốn có được điều đó học sinh phải biết một số phương pháp tìm nhanh đáp án câu hỏi trắc nghiệm và phải tự vận dụng để làm bài tập. Có một số câu hỏi trắc nghiệm có dạng bài tập tính toán (bài tập trắc nghiệm), nếu học sinh cứ làm bình thường để chọn đáp án đúng, thì sẽ mất nhiều thời gian nhưng để ý kỹ vào các dữ kiện cho sẵn thì sẽ dễ dàng suy luận được đáp án đúng, tiết kiệm thời gian làm bài, tránh sai sót khi tính toán.

Qua thực tế giảng dạy, tôi tập hợp một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan (dạng bài tập định tính và định lượng) có thể tìm nhanh được đáp án, xin được nêu ra trong chuyên đề “Hướng dẫn học sinh làm một số dạng bài tập trắc nghiệm chương kim loại” Trong điều kiện thời gian có hạn tôi chỉ giới hạn các câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn. Đây cũng là dạng trắc nghiệm được sử dụng phổ biến trong các đề kiểm tra, đề thi hiện nay. Do thời gian áp dụng ngắn nên kinh nghiệm này vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

     II. Mục đích nghiên cứu.

     Khi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh làm một số dạng bài tập trắc nghiệm chương kim loại” ở trường THCS Bắc Sơn tôi đã xác định cho mình mục đích cụ thể:

   - Học sinh giải bài tập hóa học đắc biệt là bài tập trắc nghiệm gặp nhiều khó khăn. Vì vậy tôi đã viết đề tài này nhằm cung cấp thêm cho các em những phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm thông wua đó rèn luyện khả năng tư duy cho học sinh.

   - Hướng dẫn học sinh giải bài tập trắc nghiệm môn hóa học để góp phần thực hiện đào tạo học sinh thành những con người vừa hồng vừa chuyên,tạo chocacs em có được sự năng động, sáng tạo tiếp thu những kĩ năng khoa học. Biết vận dụng tìm ra các giải pháp hợp lý cho những vấn đề khoa học.

   - Để giúp học sinh tự tin, đạt kết quả cao hơn trong quá trình làm bài tập trắc nghiệm cũng như làm bài thi trắc nghiệm đặc biệt là bồi dưỡng cho đối tượng học sinh dự thi vào THPT

   - Bản thân là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn hóa ở trường THCS Bắc Sơn nên việc nghiên cứu đề tài này cũng nhằm giúp tôi tích lũy những kiến thức, kinh nghiệm về phương pháp giải bài tập hóa học nói chung và phương pháp làm bài trắc nghiệm nói riêng. Đồng thời cũng là dịp để tích lũy thêm chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân ngày càng vững vàng hơn.              Phần 2: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.

A. TỔNG HỢP KIẾN THỨC CƠ BẢN.

   I. Đặc điểm của kim loại

       Có ánh kim, tính dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt.

   II. Dãy hoạt động hoá học của các kim loại

     Căn cứ vào mức độ hoạt động hoá học của các kim loại ta có thể xếp các kim loại trong một dãy gọi là "Dãy hoạt động hoá học của các kim loại" :

     Li, K, Ba, Ca, Na, Mg, Al, Mn, Zn, Cr, Fe, Ni, Sn, Pb, H, Cu, Hg, Ag, Pt, Au

* ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học các kim loại :

+ Theo chiều từ Li đến Au : Mức độ hoạt động hoá học của các kim loại giảm dần.

+ Kim loại đứng trước H đẩy được H2 ra khỏi dung dịch axit.

+ Kim loại đứng trước đẩy được kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối. (trừ kim loại có khả năng phản ứng với nước ở điều kiện thường sẽ phản ứng với nước trong dung dịch).

+ Theo mức độ hoạt động của kim loại có thể chia kim loại thành 3 loại :

 – Kim loại mạnh : Từ Li đến Al.

 – Kim loại trung bình : Từ Mn đến Pb.

 – Kim loại yếu : Những kim loại xếp sau H.

   III. Tính chất hoá học của kim loại

   1. Phản ứng với oxi

Thí dụ :  4K + O2 2K2O

3Fe + 2O2 Fe3O4 (hay FeO.Fe2O3) oxit sắt từ.

   2. Phản ứng với phi kim khác

Thí dụ :  2Fe + 3Cl2 2FeCl3

Lưu ý : Trường hợp này tạo ra muối sắt(III).

Fe + S FeS

   3. Phản ứng với  dung dịch axit

Thí dụ 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2

2Fe + 6H2SO4(đặc, nóng) Fe2(SO4)3 + 6H2O + 3SO2

Lưu ý: Trường hợp này tạo ra muối sắt(III).

   4. Phản ứng với dung dịch muối

Thí dụ :  2Al + 3Pb(NO3)3­ 2Al(NO3)3+ 3Pb

Fe   + 2AgNO3     Fe(NO3)2  + 2Ag

(Trừ những kim loại phản ứng được với nước ở điều kiện thường như K, Na, Ca...)

   5. Một số kim loại phản ứng với nước ở nhiệt độ thường

Thí dụ :  2Na + 2H2O 2NaOH + H2

Ca   + 2H2O Ca(OH)2 + H2­

Điều kiện : kim loại phải tương ứng với bazơ kiềm.

   6. Kim loại thông dụng : nhôm và sắt

+ Nhôm là kim loại màu trắng bạc, nhẹ, dẻo, dẫn điện và nhiệt tốt...

+ Sắt là kim loại màu trắng xám, nặng, dẫn điện và nhiệt...

* Một số phản ứng của nhôm và hợp chất :

2Al  +  2NaOH  +  2H2   2NaAlO2  +   3H2

2Al      +  Fe2O3      Al2O3       +   2Fe

Al2O3     +  2NaOH     2NaAlO2  +  H2O

Al(OH)3 +  NaOH     NaAlO2    +  2H2O

* Một số phản ứng của sắt và hợp chất :

  Fe   +  2FeCl3     3FeCl2

 4Fe(OH)2   +  O2  +  2H2   4Fe(OH)3

      

   IV. Điều chế kim loại

   1. Kim loại mạnh

Dùng phương pháp điện phân hợp chất nóng chảy.

Thí dụ :     2NaCl (nóng chảy) 2Na + Cl2

   2. Kim loại trung bình

– Dùng kim loại mạnh hơn đẩy kim loại yếu hơn ra khỏi dung dịch muối.

Thí dụ :  Zn  +   Pb(NO3)2   Pb  + Zn(NO3)2

– Dùng chất khử, khử oxit kim loại ở nhiệt độ cao.

Thí dụ :  3CO  +  Fe2O3  2Fe  +   3CO2

– Cũng có thể dùng phương pháp điện phân hợp chất nóng chảy hoặc điện phân dung dịch muối.

   3. Kim loại yếu

– Dùng chất khử, khử oxit kim loại ở nhiệt độ cao.

Thí dụ:  H2  +  CuO  Cu  +   H2O

 – Điện phân dung dịch muối :

Thí dụ :  2CuSO4 + 2H2O 2Cu  + 2H2SO4 + O2

   V. Hợp kim

   1. Khái niệm : Hợp kim là chất rắn thu được sau khi làm nguội hỗn hợp nóng chảy của nhiều kim loại khác nhau hoặc kim loại và phi kim.

Thí dụ : Đuyra là hợp kim của nhôm gồm có 94% Al, 4% Cu và 2% các nguyên tố Mg, Mn, Fe và Si.

+ Gang là hợp kim của sắt gồm có từ 2% đến 5% C và một vài nguyên tố khác như Si, Mn, P, S.

+ Thép là hợp kim của sắt gồm có dưới 2% C và một vài nguyên tố khác.

   2. Luyện gang, thép

+ Luyện gang : Dùng cacbon(II) oxit để khử quặng sắt (quặng manhêtit FeO màu đen, quặng hêmatit Fe2O3 màu đỏ nâu...) ở nhiệt độ cao :

Fe3O4 + 4CO 3Fe + 4CO2    

hoặc      Fe2O3 + 3CO 2Fe + 3CO2

Sắt nóng chảy hoà tan C, Si, Mn, P, S tạo thành gang. Quá trình luyện gang được thực hiện trong lò cao.

+ Luyện thép : Oxi hoá gang ở nhiệt độ cao nhằm loại ra khỏi gang phần lớn C, Mn, Si, P và S. Quá trình sản xuất thép được thực hiện trong các lò luyện thép như lò Bet–xơ–me, lò Mac–tanh. Nấu nóng chảy gang, sắt vụn, quặng sắt trong lò.

FeO + C    Fe + CO

2FeO + Si 2Fe + SiO2

Khí oxi oxi hoá các nguyên tố trong gang như C, Mn, Si, S, P … và loại chúng ra.

Thí dụ : C  +  O2     CO2

Si  +  O2    SiO2

   VI. Ăn mòn kim loại

   1. Khái niệm : Sự phá huỷ kim loại, hợp kim do tác dụng hoá học trong môi trường được gọi là sự ăn mòn kim loại.

   2. Yếu tố ảnh hưởng

– Thành phần môi trường.

– Nhiệt độ.

– áp suất.

   3. Chống ăn mòn kim loại

– Chế tạo kim loại nguyên chất hoặc hợp kim chống ăn mòn.

– Ngăn không cho kim loại tiếp xúc với môi trường dễ bị ăn mòn.

– Làm thay đổi thành phần môi trường.

  B. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CỤ THỂ.

I. Dạng bài tập định tính

     Bài tập định tính (BTĐT) là những bài tập mà khi giải, học sinh (HS) không cần thực hiện các phép tính phức tạp mà phải sử dụng những phép suy luận lôgic trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật, tính chất hóa học và nhận biết được những  hiện tượng phản ứng trong các trường hợp cụ thể.

Mục tiêu cần đạt được khi giải một bài toán hóa học nói chung là tìm được câu trả lời đúng đắn, giải đáp được vấn đề đặt ra một cách có căn cứ khoa học chặt chẽ.

 

   Ví dụ cụ thể:

Câu 1 : 

Các kim loại tác dụng được với dung dịch Cu(NO3)2 tạo thành kim loại đồng:

A. Al, Zn, Fe  B. Mg, Fe, Ag C. Zn, Pb, Au     D. Na, Mg, Al

   - Nhận xét: Dựa vào dãy hoạt động hóa học của kim loại để ta lựa chọn. Đáp án B,C có Ag, Au đứng sau Cu lên không phản ứng với dung dịch muối đồng. Chỉ còn A và D, chú ý D có Na tan trong nước dù có phản ứng nhưng không đẩy được Cu ra.

                                 Chọn đáp án: A

Câu 2:

Đơn chất tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng giải phóng khí hiđrô là:

A. Đồng   B. Lưu huỳnh  C. Kẽm   D. Thuỷ ngân

   - Nhận xét: Dừa vào tính chất hóa học của axit và dãy hoạt động hóa học của kim loại. Ta thấy B là phi kim không phản ứng với a xít, đồng và thủy ngân lại đứng sau H trong dãy hoạt động hóa học.

                                        Chọn đáp án: C

Câu 3:

Thả một mảnh nhôm vào ống nghiệm chứa dung dịch CuSO4 . Xảy ra hiện tượng:

  1. Không có dấu hiệu phản ứng.
  2. Có chất rắn màu trắng bám ngoài lá nhôm, màu xanh của dung dịch CuSO4 nhạt dần.
  3. Có chất rắn màu đỏ bám ngoài lá nhôm, màu xanh của dung dịch CuSO4 nhạt dần.
  4. Có chất khí bay ra, dung dịch không đổi màu

   - Nhận xét: Nhôm đẩy được đồng ra khỏi dung dịch muối, mà muối đồng có mầu xanh lên khi đồng bị đẩy ra khỏi muối tì dung dịch phải nhạt dần, kim loại đồng xẽ bám vào thanh nhôm.

                                    Chọn đáp án: C

Bài tập vận dụng

Câu 1 :

 Có hỗn hợp kim loại gồm Fe, Cu, Ag có thể thu được Ag tinh khiết bằng cách sau:

          A. Hoà tan hỗn hợp vào dung dịch HCl.

           B. Hoà tan hỗn hợp vào HNO3 đặc nguội.

           C. Hoà tan hỗn hợp kim loại vào dung dịch AgNO3.

           D. Dùng nam châm tách Fe và Cu ra khỏi Ag .

u 2:

Trong các kim loại sau đây, kim loại dẫn điện tốt nhất là:

A. Nhôm ( Al )               B. Bạc( Ag )             C. Đồng ( C u )              D. Sắt ( Fe )

Câu 3:

Kim loại được dùng làm vật liệu chế tạo vỏ máy bay do có tính bền và nhẹ, đó là kim loại:

        A. Na                           B. Zn                           C. Al                              D. K

Câu 4:

Để làm sạch mẫu chì bị lẫn kẽm, ngươì ta ngâm mẫu chì nầy vào một lượng  dư dung dịch:

 A. ZnSO4  B. Pb(NO3)2  C. CuCl2  D. Na2CO3 

Câu 5:

Dung dịch FeCl2 có lẫn tạp chất là CuCl­2 có thể dùng kim loại nào sau đây để làm sạch dung dịch FeCl2 trên:

A. Zn   B. Fe   C. Mg   D. Ag

Câu 6

   Hiện tượng xảy ra khi đốt sắt trong bình khí clo là:

A. Khói màu trắng sinh ra.

B. Xuất hiện những tia sáng chói.

C. Tạo chất bột trắng bám xung quanh thành bình.

D. Có khói màu nâu đỏ tạo thành.

Câu 7:

Dãy kim loại được sắp xếp theo chiều hoạt động hóa học giảm dần:

  1. Na , Mg , Zn 
  2. Al , Zn , Na
  3. Mg , Al , Na
  4. Pb , Al , Mg                        

Câu 8

Nhôm bền trong không khí là do

A . nhôm nhẹ, có nhiệt độ nóng chảy cao

B . nhôm không tác dụng với nước .

C . nhôm không tác dụng với oxi .

D . có lớp nhôm oxit mỏng bảo vệ .

Câu 9:

Ngâm một cây đinh sắt sạch vào dung dịch bạc nitrat. Hiện tượng xảy ra là:

A. Không có hiện tượng gì cả.

B. Bạc được giải phóng, nhưng sắt không biến đổi.

C. Không có chất nào sinh ra, chỉ có sắt bị hoà tan.

D. Sắt bị hoà tan một phần, bạc được giải phóng.

Câu 10:

Hoà tan hỗn hợp gồm Fe và Cu vào dung dịch HCl (vừa đủ). Các sản phẩm thu được sau phản ứng là:

A. FeCl2 và khí H2    B. FeCl2, Cu và khí H2

C. Cu và khí H2    D. FeCl2 và Cu

II. Dạng bài tập định lượng.

   - Bài tập hóa học định lượng nói chung yêu cầu học sing phải có tư duy tính toán hóa học, dựa vào kiến thức lí thuyết đã học, học sinh phải biết tư duy móc xích giữa các nội dung kiến thức với nhau.

   - Viết đầy đủ, chính xác các phản ứng xảy ra dựa vào tính chất hoá học của các chất và điều kiện cụ thể ở mỗi bài tập.

   - Nắm vững một số thủ thuật tính toán tích hợp để giải nhanh, ngắn gọn một bài toán phức tạp.

     Ví dụ cụ thể:

  1. Dạng 1. Kim loại tác dụng với nước.

Một số kim loại kiềm: Na, K, Ba, Ca … tác dụng với H2O dd kiềm và H2

VD:   2Na  +  2H2O   2NaOH   +  H2

Ba   +  2H2O    Ba(OH)2  +  H2

Nhận xét: - Điểm giống nhau ở các phản ứng trên:  nOH trong bazơ =2

             - Nếu lấy hóa trị của kim loại (gọi là a) nhân (số mol kim loại) = 2 số mol H2

có công thức: a.nKL = 2nH2    

Bài tập vận dụng

Câu 1. Cho 1,83 gam hỗn hợp 2 kim loai Na và Ba tác dụng với một lượng nước dư, thấy thoát ra 0,448 lít khí H2 đktc. Tổng khối lượng bazơ sinh ra là:

A. 2,1 g  B. 2,15g  C. 2,51g  D. 2,6g

Bài làm

mol

Cần nhớ: Các kim loại kiềm khi tác dụng với nước thì nOH trong bazơ=2nOH trong bazơ= 2.0,02 = 0,04 mol

             mbazơ= mkim loại + mOH = 1,83 + 0,04.17 = 2,51 g.       Chọn đáp án B

Câu 2: Cho 1,24 g hỗn hợp Na và K tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được 1,92 gam hỗn hợp 2 bazơ NaOH và KOH. Thể tích khí H2 sinh ra ở đktc là:

A. 0,224 lít  B. 0,48 lít  C. 0,336 lít  D. 0,448 lít.

Bài làm.

   mbazơ= mkim loại + mgốc OH mgốc OH= mbazơ – mkim loại= 1,92 – 1,24 = 0,68g

ngốc OH= 0,04 mol

Kim loại kiềm khi tác dụng với nước thì nOH trong bazơ=2

                         hay nOH trong bazơ   .0,04 = 0,02 mol

0,02 .22,4 = 0,448 lít. Chọn đáp án D

Bài tập củng cố

Câu 1. Cho 1,77 g hỗn hợp Ca và Ba tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được 2,27g hỗn hợp 2 bazơ Ca(OH)2 và Ba(OH)2.Thể tích khí H2 sinh ra ở đktc là:

A. 0,224 lít   B. 0,448 lít  C. 0,336 lít  D. 0,48 lít

Câu 2. Cho 0,85 g hỗn hợp 2 kim loại Na và K tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được 0,336 lít khí H2 (đktc). Tổng khối lượng hiđroxit sinh ra là:

A. 0,48g  B. 1,06g  C. 3,02g  D. 2,54g

 

2. Dạng 2 . Kim loại tác dụng với dung dịch a xít.

      Kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.

   Có nhiều kim loại tác dụng với nhiều axit khác nhau. Tuy nhiên trong đề tài tôi chỉ đề cập tới 2 axit thường gặp trong chương trình THCS là HCl và H2SO4(loãng) tác dụng với kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.

Trường hợp 1. Kim loại + HCl Muối clorua + H2

VD:   2Na  +  2HCl  2NaCl  +  H2

Mg  +  2HCl  MgCl2  +  H2

2Al  +   6HCl    2AlCl3   +  3H2

* Nhận xét:

- Qua 3 PTHH  trên ta thấy điểm giống nhau của 3 phản ứng là:   

                                                ngốc Cl =  nHCl = (*)

Từ (*) có thể áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tính được khối lượng của muối khi biết khối lượng của kim loại và lượng HCl hoặc lượng H2.

- Cứ 1 mol H2 sinh ra thì có 2 mol gốc axit (gốc clorua) tao ra, mà 2 mol gốc clorua = 71g. Do vậy có thể tính được khối lượng của muối clorua bằng công thức:      

Bài tập vận dụng

Câu 1: Cho 0,52 gam hỗn hợp hai kim loại Mg và Fe tan hoàn toàn trong dd HCl, dư thấy thoát ra  0,336 lít khí (đktc). Tính tổng khối lượng muối clorua thu được sau phản ứng là :

A. 15,85 g  B. 1,585 g  C. 9,5 g  D. 12,7 g

Bài làm

* Cách 1: Cách giải thông thường

              

Gọi x,y lần lượt là số mol của Mg và Fe (x, y > 0)

Mg    +    2HCl    →   MgCl2    +    H2   (1)

x mol        2xmol        xmol           x mol

Fe      +   2HCl     →   FeCl2     +    H2   (2)

ymol        2ymol          ymol           ymol

Theo bài ra ta có:   mMg +  mFe   =  0,52     hay   24x   +  56y  = 0,52  (*)

Theo phương trình (1) và (2): x   +  y  = 0,015(mol)  (**)

Giải (*) và (**) lập hệ phương trình :

                                                    

  Giải hệ phương trình trên được x = 0,01; y = 0,005

Thay x,y vào phương trình (1) và (2) ->

Tổng khối lượng của muối = 0,01. 95 +  0,005. 127 = 1,585 (g)   Chọn đáp án B

* Cách 2:  Học sinh có thể không cần viết phương trình hóa học mà vận dụng ngay công thức:         

                                

    m muối clorua = 0,52 + 71. 0,015 = 1,585 (g). Chọn đáp án B

*Cách 3: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì:

             nHCl =    →   nHCl = 2.0,015 = 0,03 mol

Theo định luật bảo toàn khối lượng:

Chọn đáp án B

* Cách 4:   Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì      

ngốc Cl =  nHCl = →   nCl = 2.0,015 = 0,03 mol

                         mmuối = m kim loại + mgốc axit    

                          m muối = 0,52 + 0,03. 35,5= 1,585 (g). Chọn đáp án B

* Nhận xét: Nếu làm theo cách thông thường thì HS mất nhiều thời gian và HS phải biết cách lập PTHH và lập hệ phương trình và giải hệ phương trình. Với cách 2,3,4 thì HS không cần lập phương trình hóa học và hệ phương trình mà chỉ áp dụng công thức có thể cho ngay đáp án chính xác

Bài tập củng cố

Câu 1. Cho 14,5 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg; Fe và Zn tác dụng vừa đủ với 300ml dung dịch HCl 2M.

a/ Thể tích khí H2 thu được ở đktc là:

A. 2,24 lít  B. 22,4 lít  C. 4,48 lít  D. 6,72 lít

b/ Khối lượng muối clorua thu được sau phản ứng là:

A. 21,6g  B. 13,44g  C. 35,8g  D. 57,1g

Câu 2. Hoà tan 13,4 gam hỗn hợp gồm ba kim loại Mg, Fe, và Al vừa đủ trong dung dịch HCl, kết thúc phản ứng cô cạn dung dịch thu được 48,9 gam muối khan.

Thể tích khí H2 thu được ở đktc là:

A. 4,48 lít  B. 6,72 lít  C. 8,96 lít  D. 11,2 lít.

Câu 3: Cho 1,04 gam hỗn hợp hai kim loại A và B chưa rõ hóa trị tan hoàn toàn trong dung dịch HCl loãng, dư thấy thoát ra 0,672 lít khí (đktc). Tính tổng khối lượng muối clorua thu được sau phản ứng là:

A. 1,5g  B. 1,585g  C. 1,78g  D. 3,17 g

Câu 4: Hòa tan hoàn toàn 10 gam hỗn hợp Mg và Fe trong dd HCl dư tạo ra 2,24 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng thu được số gam muối khan là:

 A. 1,71 gam B. 17,1 gam C. 3,42 gam D.34,2 gam

Câu 5. Cho 5 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg, Zn, Fe tác dụng hết với dd HCl thấy thoát ra 0,56 lít khí ở đktc. Khối lượng muối clorua thu được trong dd là:

 A. 15,5 gam B. 14,65 gam C. 6,775 gam D. 12,5 gam

Câu 6. Cho 12,1 gam hỗn hợp Zn và Fe tác dụng vừa đủ với m gam dd HCl 7,3%. Cô cạn dd sau phản ứng được 26,3 g muối.

a/ Giá trị của m là:

A. 100 gam B. 130 gam C. 146 gam D. 200 gam

b/ Tổng thế tích khí H2 sinh ra ở đktc là:

 A. 4,48 lít B. 0,336 lít C. 0,56 lít D. 6,72 lít

     Trường hợp 2Kim loại + H2SO4 (loãng) Muối sunfat + H2

VD:   2Na  +  H2SO4    Na2SO4   +  H2

   Mg   +  H2SO4    MgSO4    +  H2

2Al  +   3H2SO4     Al2(SO4)3  +  3H2

* Nhận xét:

- Qua 3 PTHH  trên ta thấy điểm giống nhau của 3 phản ứng đó là:        (*)

   Từ (*) có thể áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tính được khối lượng của muối sunfat khi biết khối lượng của kim loại và lượng H2SO4 hoặc biết khối lượng kim loại và lượng H2.

   -  Cứ 1 mol H2 sinh ra thì có 1 mol gốc axit (gốc sunfat) tao ra, mà khối lượng 1 mol gốc sunfat = 96 gam. Do vậy có thể tính được khối lượng của muối sunfat bằng công thức:                          

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Câu 1  Hòa tan hoàn toàn 3,22 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một lượng vừa đủ dd H2SO4 loãng, thu được 1,344 lít hiđro (ở đktc) và dd chứa m gam muối. Giá trị của m là

A. 10,27.    B. 9,52.    C. 8,98.        D. 7,25.

Nhận xét: Vì đầu bài cho biết có 2 giữ kiện nhưng lại có 3 ẩn, nếu áp dụng cách giải thông thường: Đặt ẩn, lập PTHH và lập hệ phương trình ... thì không cho kết quả đúng.Với bài tập trên HS không cần viết PTHH mà vận dụng ngay công thức

Bài làm

* Cách 1:   Áp dụng công thức tính nhanh                   

           ta có: => Chọn đáp án C

    * Cách 2: Vận dụng  công thức.  = 0,06 mol

                         mmuối = m kim loại + mgốc axit  

                                               = 3,22 + 0,06.96 = 8,98 gam. Chọn đáp án C 

Câu 2. Hoà tan hết 7,74 gam hỗn hợp bột Mg, Al bằng 500 ml dung dịch hỗn hợp HCl 1M và H2SO4 0,28M thu được dung dịch X và 8,736 lít khí H2(ở đktc). Cô cạn dung dịch X thu được lượng muối khan là

 A.38,93g   B.103,85g  C.25,95g     D.77,96g

Nhận xét: Đây là bài cho hỗn hợp 2 kim loại tác dụng với hỗn hợp 2 axit lên phải dựa vào lượng H2 sinh ra để tính xem axit còn dư hay phản ứng hết sau đó áp dụng công thức để tính

Bài làm

nH= mol. Vậy hỗn hợp 2 axit phản ứng vừa hết.

Áp dụng công thức

ta có: m = 7,74  + 0,5.( 1.35,5 + 0,28.96) = 38,93 gam => chọn A

 

Bài tập củng cố

Câu 1. Cho 29 gam hỗn hợp Mg, Zn, Fe tác dụng hết với dd H2SO4 loãng thấy thoát ra V lít khí H2 ở đktc. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 86,6 gam muối khan. Giá trị của V là:

A. 6,72 lít  B. 13,44 lít  C.22,4 lít  D. 4,48 lít

Câu 2. Hòa tan hoàn toàn 1,75g hỗn hợp ba kim loại Zn, Fe,Al vào dd H2SO4 loãng thấy thoát ra 1,12 lít  khí H2 (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng thu được bao nhiêu gam muối khan?

A. 4,66g  B. 6,55g C. 9,7g D. 7,9g

Câu 3 Cho 1,04g hỗn hợp hai kim loại tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng dư thoát ra 0,672 lít  khí H2 (đktc). Khối lượng hỗn hợp muối sunfat khan là:

A. 3,92g           B. 1,96g           C.3,52g           D.5,88g

Câu 4. Cho X gam hỗn hợp 2 kim loại Mg; Fe tác dụng hết với 300 ml dd H2SO4 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 39,2 gam muối khan. Giá trị của X là:

A. 8,9 gam   B. 11,2 gam  C. 7,6 gam  D. 10,4 gam

Dạng 3: Kim loại tác dụng với muối

- Phương pháp:

Dạng bài tập này thường cho dưới dạng nhúng một lá kim loại vào một dung dịch muối,sau phản ứng lấy lá kim loại ra khỏi dung dịch rồi cân lại thấy khối lượng lá kim loại thay đổi.

Phương trình: kim loạitan   +  muối     Muối mới  +  kim loại mớibám.

+ Nếu đề bài cho khối lượng lá kim loại tăng hay giảm là m thì áp dụng như sau:

Khối lương lá kim loại tăng lên so với trước khi nhúng ta có:

mkim loại bám vào - mkim loại tan ra   =  mtăng

Khối lương lá kim loại giảm so với trước khi nhúng ta có:

mkim loại tan ra -  mkim loại bám vào  = mgiảm

+ Nếu đề bài cho khối lượng lá kim loại tăng hay giảm là x% thì ta áp dụng như sau:

Khối lương lá kim loại tăng lên x% so với trước khi nhúng ta có:

m kim loại bám vào - mkim loại tan ra   =  m .

Khối lương lá kim loại giảm xuống x% so với trước khi nhúng ta có:

mkim loại tan ra -  mkim loại bám vào  = m .

Với m  là khối lượng ban đầu của thanh kim loại hoặc đề sẽ cho sẵn khối lượng kim loại ban đầu.

Bài tập vận dụng

Câu 1: Ngâm một đinh sắt trong 200 ml dung dịch CúO4 xM. Sau khi phản ứng kết thúc lấy đinh sắt ra khỏi dung dịch rửa nhẹ, làm khô thấy khối lượng đing sắt tăng thêm 1,6 gam. Giá trị của x là.

  1. 1,000                  B. 0,001                    C. 0,040                      D. 0,200

Hướng dẫn giải

Gọi a là số mol CuSO4 tham gia phản ứng

Phương trình hóa học:         Fe    +  CuSO4     FeSO4  +  Cu

                                  Mol:   a <------- a--------------------------> a

                                Theo đề bài ta có:                mCu -  mFe = mFe

64a    -   56a    =  1,6 Giải ra a = 0,2

Nồng độ mol/l CuSO4: CM = = = 1 M           Chọn A

Câu 2: Nhúng thanh kim loại M vào 100ml dung dịch FeCl2 0,5M. Sau khi phản ứng hoàn toàn khối lượng thanh kim loại giảm 0,45g. Kim loại M là.

  1. Al                     B. Mg                       C. Zn                            D. Cu

 

Hướng dẫn giải

Phân tích: Vì đề bài yêu cầu xác định kim loại mà chưa cho hóa trị, các đáp án chỉ có Al là hóa trị III, do đó để giải quyết bài toán đơn giản hơn ta có thể giả sử kim loại M có hóa trị II để giải, nếu tìm không phải kim loại hóa trị II ta chọn đáp án Al. Còn nếu đề bài cho các kim loại có hóa trị biến đổi từ I đến III, khi đó ta giải trường hợp tổng quát với n là hóa trị của kim loại M.

 Giả sử kim loại có hóa trị II

Số mol của FeCl2: n = CM.V = 0,5 . 0,1 = 0,05 mol

Phương trình hóa học:         M    +   FeCl2     MCl2   +   Fe

                                   Mol: 0,05 <----0,05--------------------> 0,05mol

Theo đề bài ta có:             mM -   mFe  = mM

0,05.M    -   56.0,05   =  0,45 Giải ra M = 65 (Zn)       Chọn C

 

 

Bài tập củng cố

Câu 1 :

Cho lá sắt có khối lượng 5,6g vào dung dịch đồng (II) sunfat, sau một thời gian phản ứng nhấc lá sắt ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ, làm khô và cân lại thấy khối lượng lá sắt là 6,4g. Khối lượng muối tạo thành là:

A. 15,5 gam  B. 16 gam  C. 17,2 gam  D. 15,2 gam           

 Câu 2 : 

Cho một bản nhôm có khối lượng 70g vào dung dịch CuSO4. Sau một thời gian lấy bản nhôm ra cân có khối lượng 76,9g. Khối lượng đồng bám vào bản nhôm là:

A. 19,2g   B. 10,6g  C. 16,2g  D. 9,6g

Câu 3 :    

Nhúng một lá sắt vào dung dịch đồng sunfat sau một thời gian lấy lá sắt ra khỏi dung dịch cân lại thấy nặng hơn ban đầu 0,2g. Khối lượng đồng bám vào lá sắt là:

A. 0,2g  B. 1,6g  C. 3,2g           D. 6,4g

Câu 4:  

Thả một miếng đồng vào 100 ml dd AgNO3  phản ứng kết thúc người ta thấy khối lượng miếng đồng tăng thêm 1,52 gam so với ban đầu . Nng đ mol của dung dịch AgNO3 đã dùng là :

 A. 0,2 M B. 0,3 M         C. 0,4 M        D. 0,5M

 

Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

  1. Kết luận.

     Trên đây là một số phương pháp giải bài tập trắc nghiệm trong chương kim loại. Vì thời gian và kinh nghiệm bản thân có hạn nên chỉ dừng lại ở một số bài tập có dạng đã nêu trên. Có nhiều bài tập trắc nghiệm hoá học khác còn có thể vận dụng những phương pháp khác để tìm nhanh đáp án song tôi chưa nêu được ở đây. Thời gian tới tôi sẽ tiếp tục sưu tầm, nghiên cứu tài liệu tích luỹ thêm kinh nghiệm để đưa ra nghiều dạng bài và cách giải để chuyên đề hoàn chỉnh hơn.

     Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi rút ra được qua giảng dạy thực tế. Tuy vậy do thời gian áp dụng ngắn nên còn nhiều hạn chế. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để kinh nghiệm hoàn chỉnh hơn.

 

 

 

  1. Kiến nghị

     Để đề tài này thực hiện có hiệu quả tôi xin có một số kiến nghị như sau:

- Về phía nhà trường cần tạo điều kiện cho các thày cô giảng dạy bộ môn có điện kiện để thực hiện đề tài, cung cấp thêm những đầu sách tham khảo, đầu tư thêm về cơ sở vật chất như phòng thí nghiệm chuyên môn…tạo điều kiện để giáo viên và học sinh có điều kiện nghiên cứu.

 - Về phía địa phương và phụ huynh học sinh cần tạo điều kiên cho các em học sinh có thời gian học, nghiên cứu nhiều hơn để từ đó các em có điều kiện tiếp xúc với nhiều luồng kiến nhằm thúc đẩy quá trình học tập của các em tốt hơn.

 - Đối với các cấp trên cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, luôn tổ chức các chuyên đề về phương pháp giảng dạy và phương pháp giải bài tập để từ đó các đồng chí giáo viên có thể tự trau dồi thêm, tích luỹ thêm cho mình những kiến thức, phương pháp tốt nhất phục vụ cho việc giảng dạy nhằm mục đích năng cao chất lượng dạy và học đáp ứng với nhu cầu thực tế của xã hội.

                                                                Bắc Sơn, ngày 15 tháng 12 năm 2016.

                                                                                     Người viết

 

 

                                                                            Nguyễn Văn Thượng

nguon VI OLET