PHÒNG GD&ĐT NINH SƠN

  TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN

                         MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – NGỮ VĂN 7

Năm học: 2012-2013

 

Ma trận đề tự luận:

Tên chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

 

Thấp

Cao

Chủ đề 1: Văn bản

- Tục ngữ

- Truyện ngắn hiện đại

Nhớ nội dung, nghệ thuật truyện Sống chết mặc bay

( Phạm Duy Tốn).

Hiểu câu tục ngữ Tấc đất tấc vàng.

 

 

 

Số câu

Số điểm

%

1(C2)

1,0

                 10%

1(C2)

1,0

             10%

 

 

2

2,0

20%

Chủ đề 2: Tiếng Việt

- Các kiểu câu

- Dấu câu

Nhớ khái niệm câu đặc biệt.

Hiểu công dụng của dấu chấm lửng.

 

 

 

 

Số câu

Số điểm

%

1(C3)

1,0

             10%

1(C4)

1,0

10%

 

 

2

2,0

20%

Chủ đề 3:  Tập làm văn

Văn bản nghị luận.

 

 

 

Tạo lập văn bản nghị luận (lập luận giải thích).

 

Số câu

Số điểm

%

 

 

 

1

6,0

        60%

1

6,0

60%

Tổng số câu

Tổng số điểm

%

2

2,0

             20%

2

2,0

       20%

 

1

6,0

           60%

5

10

100%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II -  MÔN NGỮ VĂN LỚP 7

NĂM HỌC 2012 - 2013

Thời gian:: 90 phút( không kể thời gian phát đề)

 

 

I.Câu hỏi:

Câu 1: (1điểm) Em hiểu gì về câu tục ngữ Tấc đất tấc vàng?

Câu 2: (1 điểm) Nêu nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay?

Câu 3: (1 điểm) Thế nào là câu đặc biệt? Cho ví dụ?

Câu 4: (1 điểm) Cho biết công dụng của dấu chấm lửng trong các câu sau đây:

  1. Đến với ca Huế, du khách được thưởng thức các điệu hò như: hò lơ, hò ô, hò giã gạo, ru em, giã vôi… say đắm lòng người.
  2. – Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

          – Dạ, bẩm…

          – Đuổi cổ nó ra!

                                                                                                     (Phạm Duy Tốn)

II.Làm văn: (6 điểm)

      Hãy giải thích ý nghĩa câu nói “Thất bại là mẹ thành công”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II -  MÔN NGỮ VĂN LỚP 7

NĂM HỌC 2012 - 2013

 

ĐÁP ÁN

BIỂU ĐIỂM

I.Câu hỏi:

Câu 1:

- So sánh: đất được coi như vàng, quý như vàng.

- Đề cao giá trị của đất đai trong đời sống lao động sản xuất của người nông dân.

Câu 2: Bằng lời văn cụ thể, sinh động, bằng sự khéo léo trong việc vận dụng kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật, truyện “Sống chết mặc bay” đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.

Câu 3: 

- Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ.

- Học sinh lấy ví dụ đúng.

Câu 4:  Công dụng của dấu chấm lửng:

a. Tỏ ý còn nhiều điệu hò Huế tương tự chưa liệt kê hết.

b. Thể hiện lời nói ngập ngừng do sợ hãi.

II.Làm văn: 

  HS biết vận dụng kiến thức và kĩ năng vào bài nghị luận giải thích . Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, dùng từ, đặt câu chính xác, diễn đạt trôi chảy, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo liên kết…

a. Mở bài: Giới thiệu câu nói với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm, trưởng thành hơn sau mỗi lần thất bại.

b. Thân bài: Giải thích nội dung của câu nói:

- Nghĩa đen:

+ Thất bại là gì?

+ Thành công là gì?

+ “Mẹ” ở đây có ý là gì?

- Nghĩa bóng: Lời khuyện cho mọi người không nên nản chí trước sự thất bại...

- Tại sao nói thất bại là mẹ thành công?

+ Vì thất bại cho ta có được những kinh nghiệm quý giá...

+ Nêu một vài dẫn chứng.

c. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của câu nói.

Lưu ý:

    - Điểm trừ tối đa với bài viết không đảm bảo bố cục của bài văn nghị luận là 2 điểm.

    - Điểm trừ tối đa với bài mắc nhiều lỗi lập luận là 1 điểm.

    - Điểm trừ tối đa với bài viết có nhiều lỗi diễn đạt, chính tả là 1 điểm.

 

 

 

0,5 điểm

0,5 điểm

 

1,0 điểm

 

 

 

 

 

 

0,5 điểm

0,5 điểm

 

0,5 điểm

0,5 điểm

 

 

 

 

1,0 điểm

 

 

 

1,0 điểm

 

 

1,0 điểm

 

 

1,5 điểm

1,0 điểm

0,5 điểm

Tổ trưởng duyệt                                                                                     GV ra đề

 

     Nguyễn Thị Mai                                                                             Nguyễn Thị Kim Cúc

nguon VI OLET