CM THÁNG MƯỜI  NGA NĂM 1917 VÀ CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ CÁCH MẠNG .

I. Cách mạng tháng Mười Nga 1917.
1.  Tình hình nước Nga trước cách mạng.

- Về chính trị:

   +Đầu thế kỉ XX Nga vẫn là một nc quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng
   + Nga hoàng đã đẩy nd Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc, gây nên hậu quả kt xã hội nghiêm trọng.
- Về kinh tế: lạc hậu, kiệt quệ vì ct, nạn đói xảy ra ở n` nơi, CN, NN đình đốn.
-Về chính trị: Nga là nc quân chủ chuyên chế, Nga hoàng cai trị độc đoán.
- Về xã hội: XH tồn tại nhiều giai cấp khác nhau, với n~ lợi ích và đặc điểm khác nhau. -> tồn tại n` mâu thuẫn, toàn thể nước nga mâu thuẫn với nga hoàng.

1914 Nga hoàng -> CT đế quốc-> ĐSND nga và binh lính nga điêu đứng.

2. Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười

a.Cách mạng dân chủ tư sản tháng 2/1917:
- Ngày 23/2/1917 CM bùng nổ = cuộc biểu tình của 9 vạn nữ cn  ở Pê-tơ-rô-gơ-rát.
- Phong trào nhanh chóng chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.
- Lãnh đạo là Đảng Bôn-sê-vích
- Lực lượng tham gia là công nhân, binh lính, nông dân.
- Kết quả:
    + Chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng bị lật đổ.
    + Xô viết đại biểu cn và bih líh đc thành lập (tháng 3/1917 toàn nc Nga có 555 Xô viết)
    + Cùng thời gian giai cấp tư sản cũng thành lập Chính phủ lâm thời.

    + Nga trở thành nước Cộng Hoà
- Tính chất: CM tháng 2/1917 ở Nga là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

- Sau Cách mạng tháng Hai, Nga tồn tại 2 chính quyền song song:
      + Chính phủ lâm thời (tư sản)
      + Xô viết đại biểu (vô sản).

b.Cách mạng tháng Mười Nga 1917.

* Hoàn cảnh :- Sau Cách mạng tháng Hai, Nga tồn tại 2 chính quyền song song:
         + Chính phủ lâm thời (tư sản)
         + Xô viết đại biểu (vô sản)
         + Nên cục diện không thể kéo dài.
- Trc tìh hìh đó Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích đã xác định CM Nga là chuyển từ CM dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa (lật đổ chính quyền tư sản lâm thời).
- Đầu tháng 10/1917 không khí CM bao trùm cả nc. Lê-nin đã về nc trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

*Diễn biến khởi nghĩa:+ T4: Lê-nin đã thông qua Đảng Bôn-sê-vích bản Luận cương tháng 4 chỉ ra mục tiêu đườg lối tiếp theo của CM Nga là chuyển từ CM DCTS sang CM XHCN.

      + Đêm 24/10/1917 bắt đầu khởi nghĩa.
      + Đêm 25/10 tấn công cung điện Mùa Đông, bắt giữ các bộ trưởng of CPhủ TS

      +Khởi nghĩa Pêtơrôgrát giành thắng lợi.
      + Ngày 3/11/1918 chính quyền Xô viết giành thắng lợi trên khắp nước Nga rộng lớn.
*Tính chất: CM tháng Mười mang tính chất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa

III. Ý nghĩa lịch sử Cách mạng tháng Mười Nga :

- Với nước Nga.+ Đập tan ách áp bức, bóc lột của pki, tư sản, giải phóng cn và nd lao động.
       + Đưa công nhân và nông dân lên nắm chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Với thế giới:      + Làm thay đổi cục diện thế giới.
      + Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới

LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

I. Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế (1921 - 1925)
1. Chính sách kinh tế mới
* Hoàn cảnh lịch sử:- Sau 7 năm ct liên miên, nền kt quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng.
- Tìh hìh ct ko ổn địh. Các lực lượg phản cm điên cuồg chốg phá gây bạo loạn ở nhiều nơi.
- Chính sách cộng sản thời chiến đã lạc hậu kìm hãm nền KT,khiến nhân dân bất bình.
- Nước Nga Xô viết lâm vào khủng hoảng.
- Tháng 3/1921 Đảng Bôn-sê-vích q.định t.hiện Chính sách Kinh tế mới (NEP) do Lê-nin đề xướng.

* Nội dung:- Nông nghiệp  : thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa  bằng thu thuế lương thực ,

- Công nghiệp:+Nhà nước khôi phục công nghiệp nặng +Tư nhân xdựng n~ xí nghiệp nhỏ,dưới 20 công nhân +Khuyến khích nc ngoài đầu tư vào nc Nga.+ Nhà nc nắm các ngành ktế chủ chốt .

-Thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do nhà nước kiểm soát, khôi phục lại nền kinh tế hàng hóa..

Kết quả : phục hồi và pt nhanh chóng của nền KT-> ổn định chính trị, xã hội tăng cường sức mạnh của nhà nước, pt niềm tin của nhân dân đối với chế độ.

Ý nghĩa : đây là sự chuyển đổi kịp thời đầy sáng tạo từ nền KT tập trung do nhà nc kiểm soát -> nền KT n` thành phần do nhà nc quản lý. Đó là chính sách đặc trưng của thời kì quá độ từ CNTB sang CNXH. Chính sách KT mới là 1 cống hiến to lớn của Lenin

2.Sự thành lập lien bang CHXH Xô Viết (Liên Xô)

a.hoàn cảnh:-công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nc đòi hỏi các dt trên lãnh thổ xô viết liên kết chặc chẽ với nhau để tạo nên sức mạnh về mọi mặt.

b.QT thành lập: đại hội Xô viết toàn liên bag đã 1’ trí t.lâp liên bag CHXHCN Xô viết(liên xô) với 4 nc Nga, ucraina,bêlôrútxia và ngoại cápcadơ. Đây là cống hiến cuối cùng của lê nin.

II. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1925 - 1941)
1. Những kế hoạch 5 năm đầu tiên và thành tựu

* Công nghiệp: thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
- Sau côg cuộc kphục kt LX vẫn là 1 nc nn lạc hậu. Ktế bị bao vây, kthuật, thiết bị lệ thuộc nước ngoài

- Đảng Cộng sản đề ra nhiệm vụ công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
- Mục đích: đưa Liên Xô trở thành một nước công nghiệp có những ngành công nghiệp chủ chốt.
- Biện pháp:+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. + Có mục tiêu cụ thể cho từng kế hoạch dài hạn , kế hoạch năm năm lần thứ nhất 1928 - 1932) và kế hoạch năm năm lần thứ  hai (1933 - 1937).
- Kết quả: Năm 1937 sản lượng công nghiệp chiếm 77,4% tổng sản phẩm quốc dân.

* Công nghiệp: uu tiên tập thể hóa nông nghiệp, đưa 93% số nông hộ với 90% diện tích đất canh tác vào nền nông nghiệp tập thể hóa, có qui mô sản xuất  lớn  và cơ giới hoá

* Văn hóa - giáo dục: thanh toán nạn mù chữ, phát triển mạng lưới giáo dục phổ thông, phổ cập tiểu học trong cả nước, phổ cập trung học cơ sở thành phố.
* Xã hội: cơ cấu giai cấp thay đổi xã hội chỉ còn 2 giai cấp lao động là công nhân, nông dân và trí thức xã hội chủ nghĩa .- Từ năm 1937 Liên Xô tiếp tục thực hiện kế hoạch 5 năm lần ba, sang tháng 6/1941 Đức tấn công Liên Xô, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội bị gián đoạn.
Mặc dù còn có những hạn chế song công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô 1925 - 1941 vẫn đạt được những thành tựu to lớn, tạo nên những biến đổi nhiều mặt, có lợi cho nhân dân, xây dựng lại lực lượng vũ trang hùng mạnh để bảo vệ tổ quốc, giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới.

2. Quan hệ ngoại giao của Liên Xô.- Liên Xô đã từng bước xác lập quan hệ ngoại giao với một số nước láng giềng châu Á, châu Âu.-Từng bước phá vỡ chính sách bao vây cô lập về kinh tế và ngoại giao của các nước đế quốc.-Bằng những biện pháp đấu tranh kiên quyết và mềm dẻo, chỉ trong vòng 4 năm (1922 - 1925) Liên Xô đã được các cường quốc tư bản: Đức, Anh, Italia, Pháp, Nhật, lần lượt công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao -Thiết lập ngoại giao với 20 nước.-Năm 1933, Mĩ công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô. Đó là thắng lợi lớn của nền ngoại giao Xô viết, khẳng định uy tín của Liên Xôtrên trường quốc tế.

 

 

 

TÌH HÌH CÁC NC TƯ BẢN  GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI ( 1918-1939)

1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Vec-xai-Oa-sinh-tơn

- Ctr tgi t1 kết thúc, các nc TB đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để phân chia quyền lợi. Một trật tự tg được thiết lập mang tên hệ thống hòa ước Vecxai - Oasinhtơn.
-Hệ thống Vexai -Oasinh tơn mang tính chất ĐQCN, nó mang lại quyền lợi n` nhất cho các nc thắng trận   Anh, Pháp, Mĩ xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc
-  Để duy trì trật tự  thế giới mới , Hội Quốc Liên được thành lập với sự tham gia của 44 nước .

2. Cao trào cách mạng  1918 - 1922 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản 
a. Hoàn cảnh thành lập  Quốc tế cộng sản.-Được thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 soi đường và cổ vũ, họ đã vùng  dậy đấu tranh.-Do  hậu quả của chiến tranh.- Trong những năm 1918 - 1923,các nước tư bản lâm vào khủng hoảng kinh tế .Cao trào cách mạng bùng nổ.

  + Sự thành lập Cộng hoà Xô viết  Hung –ga –ri (3-1919), ở Ba-vi-e (Đức 4-1919)
  +Nhiều Đảng Cộng sản ra đời ở các nước ( Đức , Áo , Hunggari , Ba Lan, Phần Lan , Ác hen ti na ….)  đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế lãnh đạo theo một đườn lối đúng đắn .

- Với vai trò tích cực của Lê-nin ,ngày 2/3/1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập .

b. Hoạt động : Từ 1919 - 1943, Quốc tế Cộng sản tiến hành 7 lần đại hội, vạch ra đường lối  cách mạng phù hợp với  từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới.
-Tại đại hội lần II (1920), Qtế Cộng sản đã thông qua “Luận cương về vấn đề dtộc và tđịa” do Lê-nin khởi thảo.
 -Tại đại hội VII (1935) Qtế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ của CN phát xít và kêu gọi các Đảng Cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các Mặt trận thống nhất công nhân nhằm mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh.
-Năm 1943  tự giải tán , do tình hình thế giới thay đổi .
c.Vai trò của Quốc tế Cộng sản :

-Quốc tế Cộng sản là 1tổ chức cm của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên tòan thế giới.

-Quốc tế Cộng sản đã có công lao to lớn trog việc thống nhất và ptriển ptrào cách mạng thế giới.

3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1923 - 1933 và hậu quả của nó.
*Nguyên nhân :-Trog n~ năm 1924- 1929 các nc tư bản ổn định về chính trị và tăng trưởng nhanh về  kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cùng vượt quá xa cầu T10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra các nước tư bản chủ nghĩa và kéo dài đến năm 1933
* Hậu quả :+ Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.
+ Về CT - XH: bất ổn định. N~ cuộc đtranh, btình diễn ra liên tục khắp cả nc, lôi kéo hàg triệu ng tgia.
+ Về quan hệ quốc tế: Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát.

-Các nước Đức, Italia, Nhật Bản... kô có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đườg cn phát xít để đàn áp  ptrào cm  và tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.

- Các nước Mĩ, Anh, Pháp..vì có thuộc địa, có vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng  chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.

-Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.

4. Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
- Nguyên nhân: Trước thảm họa của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản  (đại hội VII) ,ptrào đtranh tlập Mặt trận ndân chống phát xít và ctranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản như Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha. ..
- KQ: Ptrào giành được thắng lợi điển hình ở Pháp, nhưg ở nhiều nơi đã thất bại như Tây Ban Nha.

 

 

Nước đức giữa hai cuộc chiến tranh TG (1918-1939)

1. Nước Đức và cao trào cách mạng 1918 - 1923.

* Hoàn cảnh lịch sử: - Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức là nước bại trận ,bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng- Mâu thuẫn xã hội gay gắt .- Cuộc cách mạng dân chủ tư sản tháng 11/1918 đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thiết lập chế độ cộng hòa tư sản (Cộng hòa Vaima).

*Cách mạng Đức 1918–1919  -Tháng 6/1919 hòa ước Véc-xai được ký kết. Nước Đức phải chịu những điều kiện hết sức nặng nề, trở nên kiệt quệ và rối loạn chưa từng thấy.

   +Với hòa ước Véc-xai, nước Đức mất hết 1/8 đất đai, gần 1/12 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt.

  + Đức phải bồi thường một khoản chiến phí  là 100 tỷ mác.

  +Đồng Mác sụt giá  nghiêm trọng. Năm 1914, 1 đô la Mĩ tương đương 4,2 mác; t9/1923: 1 đô la tương đương 98.860.000 mác.

  +Đời sống giai cấp công nhân và nhân dân lao động khốn quẫn. Phong trào cách mạng bùng nổ và ngày càng dâng cao những năm 1918- 1923

* Diễn biến :-Từ 1919 - 1923 phong trào cách mạng tiếp tục dâng cao dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Đức.- Đỉnh cao : nổi dậy của công nhân Ba-vi-e (4-1949), thành lập Cộng Hoà Ba-vi-e…-Từ 10/1923 cao trào cách mạng tạm lắng do sự đàn áp của chính quyền tư sản.

2. Những năm ổn định tạm thời (1924 - 1929)
Từ cuối năm 1923 kinh tế, chính trị, xã hội Đức ổn định.
*Về kinh tế:+Từ1925, sxuất cnghiệp Đức ptriển mạnh và đến 1929 đã vượt qua Anh, Pháp, đứng đầu châu Âu.+Qtrình ttrung sxuất diễn ra mạnh, các tập đoàn tb lớn xhiện, thâu tóm các ngành ktế chính .
Giai cấp tư sản Đức đã sử dụng những khoản tiền vay của Mĩ, Anh thông qua các kế hoạch Đao-ét (1924) và Yơng (1929) để  ổn định tài chính, khôi phục cnghiệp và nâng cao năng lực sxuất. Thực chất của các kế hoạch này là dọn đường cho tb nc ngoài, nhất là tư bản Mĩ, có thể đầu tư rộng rãi vào Đức. Từ  1924 - 1929, các nc đầu tư của Đức khoảng 10 - 15 tỉ mác, trong đó 70 % là của Mĩ.

*Chính trị:-Về đối nội :chế độ cộng hòa Vaima được củng cố, quyền lực của giới tb độc quyền đc tăng cường.  Đàn áp ptrào đtranh của cnhân, công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức.
-Về đối ngoại:vị trí quốc tế của Đức  được phục hồi. Đức tham gia Hội Quốc liên, ký kế một số Hiệp ước với các nước tư bản châu Âu và Liên Xô.
II. Nước Đức trong những năm 1929 - 1939
1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề làm kinh tế - chính trị - xã hội, Đức khủng hoảng trầm trọng .-Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hit-le thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền.- Đứng đầu  Đảng Quốc xã là Hít le :
 + Công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho c Đức.+ Chống csản đặt Đảng Csản ra ngoài vòng pháp luật.và phân  biệt  c tộc .+ Phát xít hoá bộ máy nhà nc+ Thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
-Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản được quá trình ấy.

- Ngày 30/1/1933, Hit-le lên làm Thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức.

2. Nước Đức trong thời kỳ Hit-le cầm quyền (1933 - 1939)   

Trong thời kỳ cầm quyền (1933 - 1939) Hit-le đã thực hiện các chính sách tối phản động về chính trị, xã hội, đối ngoại.
*Chính trị:+ Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật + Thủ tiêu nền cộng hòa Viama, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.- T2/1933,cquyền phát xít Đức dựng lên“vụ đốt cháy nhà Quốc hội”để lấy cớ khủng bố,tàn sát n~ ng csản. 1934 Tổng thống Hin-đen-bua qua đời. Hit-le tuyên bố hủy bỏ hoàn toàn nền CH Vaima,thay vào đó là nền “Cchế đtài khủng bố công khai” mà Hit-le là thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.

+ Năm 1934 Hit le  xưng là quốc trưởng suốt đời .

*Kinh tế:+Tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung mệnh lệch, phục vụ nhu cầu quân sự.+Thành lập Hội đồng kinh tế  (7-1933), phục hồi cnghiệp , nhất là cnghiệp quân sự , gtvt , giải quyết thất nghiệp…
* Đối ngoại:  chuẩn bị chiến tranh +Nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động.+ Ra lệnh tổng động viên quân dịch (1935), xây dựng nước Đức trở thành một trại lính khổng lồ. + Ký với Nhật Bản “ Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản” hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản.
 Mục tiêu: Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.

Bài 13: NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939) 

I. Nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929 
1. Tình  hình kinh tế -Sau ctranh tgiới I, Mĩ có n` lợi thế. ctranh đã đem đến n~ cơ hội vàng cho nc Mĩ:
+Thu lợi nhuận lợi nhờ buôn bán vũ khí và hàng hóa.+Mĩ trở thành chủ nợ của châu Âu.
+Mĩ cũng trở thành nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới (chiếm khoảng 1/3 số vàng của thế giới)
+Áp dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật, sử dụng phương pháp quản lý tiên tiến, mở rộng quy mô và chuyên môn hóa sxuất đã góp phần đưa nền kinh tế Mĩ tăng trưởng hết sức nhanh chóng.
+Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX.

- Biểu hiện :+Từ  năm 1923 - 1929 kinh tế Mĩ đạt mức tăng trưởng cao.+ Trong vòng 6 năm sản lượng công nghiệp tăng 69% năm 1929 Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới. Vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc, công nghiệp Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại
+ Mĩ đứng đầu tg về các ngành cnghiệp sxuất ô tô, thép, dầu lửa, đbiệt là ô tô. 1919 Mĩ có trên 7 triệu ô tô, đến 1924 là 24 triệu chiếc. Mĩ sxuất 57%máy móc, 49% gang, 51% thép và 70% dầu hỏa của tg.
+ Về tài chính: Từ chỗ phải vay nợ của châu Âu 6 tỉ đô la trước ctranh, Mĩ đã trở thành chủ nợ của tgiới (riêng Anh và Pháp nợ Mĩ 10 tỉ đô la). Năm 1929 Mĩ nắm trong tay 60% số vàng dự trữ của tgiới
+ Với tiềm lực ktế đó đã giúp Mĩ khẳng định vị trí số 1 của mìh và ngày càg vượt trội các đối thủ khác.
- Hạn chế: 

+ Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 đến 80% công suất, vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.
+ Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. 

2. Tình hình chính trị - xã hộiĐảng Cộng hòa nắm quyền:
- Ngăn chặn công nhân đấu tranh. đàn áp tư tưởng “tiến bộ” trong phong trào công nhân.
- Ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao động cực khổ nên đấu tranh- Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi-Tháng 5/1921 Đảng Cộng sản Mĩ thành lập (ngay trong lòng nước Mĩ,chủ nghĩa cộng sản vẫn tồn tại, đó là thực tế.)

II. Nước Mĩ trong những năm (1929- 1939) 
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) ở Mĩ.
* Nguyên nhân : do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận , cung vượt quá xa cầu , khủng hoảng kinh tế thừa, bắt đầu từ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngày  29/10/1929, giá cổ phiếu sụt xuống 80%. Hàng triệu người đã mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời.

*Hậu quả: + 1932 slượng cnghiệp còn 53,8% (so với 1929).+ 11,5 vạn cty thương nghiệp, 58 cty đưg sắt bị phá sản.+ 10 vạn nghàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu ng t,nghiệp

2. Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven cuối 1932.
- Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới.
*Nội dung:+ Giải quyết nạn thất nghiệp+ Thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, trong các đạo luật đó - đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc.
+Điều chỉnh nnghiệp:ncao giá nông sản, giảm bớt nông phẩm thừa, cho vay dài hạn đối với dân trại...

*Kết luận: nhà nước can thiệp tích cực vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị, xã hội.
*Kết quả:+ Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.+ Khôi phục được sản xuất+ Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933.+ Duy trì chế độ dân chủ tư sản .

*Chính sách ngoại giao: 
+ Thực hiện  chính sách “láng giềng thân thiện”
+ Tháng 11/1933 chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
- Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu.

 

 


       

 

nguon VI OLET