Trường …………………………

Lớp : ……..

Tên :…………………………………

 

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HK1 -  KHỐI 2

Năm học 2009 – 2010

Môn : Tiếng Việt (Viết) – Thời gian: 40 phút

 

Điểm thi

- Chính tả:

- Làm văn:________

        Cộng:

 

Chữ ký giám khảo

Chữ ký giám thị

 

1. Chính tả:

Đọc cho học sinh viết bài: Tìm ngọc  SGK/140     (Viết hết bài)

 

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

2. Tập làm văn:

Đề bài: Viết một đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) kể về ông (bà, cha hoặc mẹ) của em, theo gợi ý sau:

a) Ông (bà, cha hoặc mẹ) của em bao nhiêu tuổi?

b) Ông (bà, cha hoặc mẹ) của em làm nghề gì?

c) Ông (bà, cha hoặc mẹ) của em yêu quý, chăm sóc em như thế nào?

 

Bài làm

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


Trường TH …………………………

Lớp : ……..

Tên :…………………………………

 

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HK1 -  KHỐI 2

Năm học 2009 – 2010

Môn: Đọc thầm   – Thời gian: 20 phút

 

Điểm thi

 

 

 

Chữ ký giám khảo

Chữ ký giám thị

 

TÌNH BÀ CHÁU

 Ngày xưa, có hai anh em ở với bà. Nhà rất nghèo nhưng ba bà cháu sống rất vui vẻ, đầm ấm.

 Có một cô tiên thương ba bà cháu, cho một hạt đào và dặn: “Khi bà mất, gieo hạt đào này lên mộ, các cháu sẽ sung sướng”.

 Bà mất, hai anh em làm theo lời dặn của cô tiên. Hạt đào mọc thành cây. Cây ra toàn quả vàng, quả bạc. Hai anh em được giàu có. Nhưng rồi vàng bạc không làm hai anh em khỏi buồn rầu vì nhớ bà.

 Thấy hai đứa trẻ buồn, cô tiên xuống hỏi. Bé gái òa khóc, xin cô tiên hóa phép cho bà sống lại như xưa. Cô tiên liền phất chiếc quạt màu nhiệm làm vàng bạc, nhà cửa biến mất. Bà hiện ra. Hai anh em ôm chầm lấy bà và xin cô tiên cho bà sống mãi với các em.

         Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG

 

2. Dựa và nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

1/ Ba bà cháu sống với nhau như thế nào?

a. Vui vẻ, đầm ấm.

b. Đầy đủ, sung sướng.

c. Khổ sở, buồn rầu.

2/ Hai anh em xin cô tiên điều gì?

a. Cho thêm thật nhiều vàng bạc.

b. Cho bà hiện về thăm các em một lúc.

c. Cho bà sống lại và ở mãi với các em.

3/ Trong câu “Hai anh em ôm chầm lấy bà” từ ngữ nào chỉ hoạt động?

a. anh em

b. ôm chầm

c. bà

4/ Từ đầm ấm là từ chỉ sự vật, hoạt động hay đặc điểm?

a. Chỉ sự vật.

b. Chỉ hoạt động.

c. Chỉ đặc điểm.


 

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HK1 – KHỐI 2 – NĂM HỌC 2009 – 2010

Môn : Tiếng Việt ( Đọc tiếng )

 

Học sinh đọc các bài tập đọc sau đây:

 

1. Sáng kiến của bé Hà                SGK/78; Đọc từ: Ở lớp………cụ già.

Câu hỏi : Hai bố con Hà chọn ngày nào làm “ngày ông bà”?

2. Bông hoa Niềm vui                   SGK/104  Đọc từ: Mới sáng …. của hoa.

Câu hỏi: Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì ?

3. Câu chuyện bó đũa                   SGK/112; Đọc từ: Thấy các con….. dễ dàng.

Câu hỏi: Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa ?

4. Hai anh em                                SGK/119; Đọc từ: Ở cánh đồng…… của anh.

Câu hỏi: Người em nghĩ gì và đã làm gì ?

5. Tìm ngọc                                   SGK/138; Đọc từ: Xưa có …… tìm ngọc.

Câu hỏi: Do đâu chàng trai có viên ngọc quý?

 

Hướng dẫn đánh giá cho điểm:

 

Thang điểm 6 

 

- Đọc đúng tiếng, đúng từ ( 3 điểm )

 + Đọc sai dưới 3 tiếng: trừ 0,5 đ

 + Đọc sai dưới 5 tiếng: trừ 1đ

 + Không đọc được     : 0đ

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu: ( 1đ)

 + Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 5 dấu câu: trừ 0,5đ

 + Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 5 dấu câu: 0 đ

- Tốc độ đọc đạy yêu cầu (không quá 1 phút) : 1 đ

 + Đọc trên 1 phút đến 2 phút  :  0,5đ

 + Đọc quá 2 phút, phải đánh vần: 

- Trả lời đúng câu hỏi: 1 điểm

nguon VI OLET