Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
Câu 1
(8,0 đ)
|
|
- Yêu cầu về kĩ năng: cần xác định đây là đề nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo lí. Học sinh có thể lựa chọn thao tác lập luận phù hợp, nhuần nhuyễn, huy động được các chất liệu đời sống.
- Yêu cầu về kiến thức: cần làm rõ những nội dung cơ bản sau:
|
|
1
|
Giải thích
|
1,0
|
|
- Thử thách: những khó khăn, cản trở do cuộc sống, công việc đặt ra trên con đường tìm kiếm thành công.
|
0,25
|
- Thành công rực rỡ: thành công lớn đem lại cả tiếng vang và lợi ích, đáng để tự hào và kiêu hãnh.
|
0,25
|
=> Thành công lớn cũng có thể trở thành trở ngại, rào cản đòi hỏi con người phải có bản lĩnh, nghị lực thì mới vượt qua.
|
0,5
|
2
|
Bàn luận
|
5,0
|
|
- Thành công rực rỡ là thử thách lớn vì:
+ Đạt được thành công, con người thường có tâm lí dễ thỏa mãn, tự đắc, kiêu ngạo.
+ Đạt được thành công, con người thường ảo tưởng về khả năng của mình.
+ Khi ấy, thành công sẽ trở thành vật cản và triệt tiêu động lực phấn đấu của bản thân trên hành trình tiếp theo.
(dẫn chứng, phân tích)
|
1,0
0,5
1,0
|
- Thành công sẽ trở thành động lực cho mỗi người khi:
+ Có tầm nhìn xa và tỉnh táo trước kết quả đã đạt được.
+ Biết đặt ra mục tiêu mới, lên kế hoạch hành động.
+ Không lãng phí thời gian và nỗ lực không ngừng.
(dẫn chứng, phân tích)
|
1,0
1,0
0,5
|
3
|
Mở rộng, nâng cao vấn đề
|
2,0
|
|
- Phê phán thái độ chủ quan, kiêu căng, tự mãn trước thành công.
|
0,5
|
- Liên hệ: những trải nghiệm của chính bản thân.
|
0,5
|
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Biết tự đánh giá, khiêm tốn để không bị choáng ngợp trước hào quang chiến thắng.
+ Cần có bản lĩnh và nghị lực để vươn tới những thành công mới.
|
0,5
0,5
|
Câu 2 (12,0 đ)
|
|
- Yêu cầu về kĩ năng:
+ Thí sinh phải nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học, vận dụng tốt các thao tác giải thích, phân tích, bình luận và chứng minh một vấn đề qua tác phẩm cụ thể.
+ Bố cục rõ ràng, chặt chẽ, khoa học, hợp lí. Diễn đạt trôi chảy, lưu loát, văn viết giàu hình ảnh và cảm xúc. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Yêu cầu về kiến thức:
+ Học sinh phải biết vận dụng kiến thức lí luận văn học và kiến thức về một tác phẩm để giải thích, bình luận và chứng minh vấn đề.
+ Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến, trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần chính xác, hợp lí, rõ ràng, thuyết phục và nêu được các ý cơ bản sau:
|
|
1
|
Giải thích
|
2,0
|
|
- Câu thơ hay: là sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ, kết tinh những tư tưởng, tình cảm mà nhà thơ muốn gửi gắm qua hình thức phù hợp.
|
0,5
|
- Đọc: là hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc.
|
0,5
|
- Tình người: là tư tưởng, tình cảm, cảm xúc tạo nên giá trị nội dung của thơ.
|
0,5
|
=> Quan niệm nhấn mạnh giá trị của thơ là những tư tưởng, tình cảm được biểu hiện trong thơ. Tình cảm, cảm xúc càng sâu sắc, mãnh liệt, lớn lao càng khiến thơ lay động lòng người.
|
0,5
|
2
|
Bàn luận
|
2,0
|
|
- Đối tượng của thơ là thế giới tâm hồn, tình cảm của con người. Câu thơ, bài thơ bao giờ cũng biểu đạt tình cảm, tư tưởng của người nghệ sĩ.
- Cảm xúc càng mãnh liệt, càng thăng hoa thì thơ càng có nhiều khả năng chinh phục, ám ảnh trái tim người đọc.
|
0,5
0,5
|
- Với người đọc, đến với bài thơ là để trải nghiệm một tâm trạng, một cảm xúc và kiếm tìm sự đồng điệu của tâm hồn.
|
0,5
|
- Tuy nhiên, nói “không thấy câu thơ” không có nghĩa là câu thơ không tồn tại mà hình thức biểu hiện đó đã đồng nhất với nội dung tình cảm của tác phẩm.
|
0,5
|
3
|
Chứng minh
|
7,0
|
|
a. Tình người trong bài thơ “Nói với con”:
|
5,0
|
- Thể hiện qua lời cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng:
|
|
|
|
|
|