SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC

TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN

 

KẾ HOẠCH TỰ CHỌN SINH HỌC 10

 

TIẾT TC

BÀI TỰ CHỌN

 

TỰ CHỌN CHUYÊN ĐỀ 1:  GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG

1 – 2

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG

3

LUYỆN TẬP 1.

 

TỰ CHỌN CHUYÊN ĐỀ 2: SINH HỌC TẾ BÀO

4 – 5 – 6

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO

7 – 8 – 9

LUYỆN TẬP 2.

10 – 11 – 12

CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

13 – 14 – 15

LUYỆN TẬP 3

16 – 17

CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO

18 – 19 – 20

LUYỆN TẬP 4

21 – 22

PHÂN BÀO

23 – 24

LUYỆN TẬP 5

 

TỰ CHỌN CHUYÊN ĐỀ 3 : SINH HỌC VI SINH VẬT

25 – 26

DINH DƯỠNG, CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT NĂNG LƯỢNG Ở VSV

27

LUYỆN TẬP 6

28 - 29

TIẾT: 28, 29.  SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN Ở VSV

30

LUYỆN TẬP 7

31 – 32

VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM

33 – 34 - 35

LUYỆN TẬP 8

 

 

Lập Thạch, tháng 8 năm 2017

GV LẬP KẾ HOẠCH

 

 

 

 

1

 


Ngày soạn:......./......./ 20......        

 

TỰ CHỌN CHUYÊN ĐỀ 1:  GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG

 

I. THỜI LƯỢNG 3 TIẾT.

 

II. MỤC TIÊU KIẾN THỨC

 - Các cấp độ tổ chức của thế giới sống

 - Hệ thống năm giới sinh vật theo quan  điểm của Whittaker và Margulis

 - Sơ đồ phát sinh giới thực vật và động vật.

 - Đa dạng của  thế giới sinh vật.

 

III. KỸ NĂNG

-       Kỹ năng quan sát, mô tả: Học sinh biết quan sát và mô tả được.

-       Kỹ năng thực hành sinh học: yêu cầu giảm nhẹ hơn ở các bài 15, 28 (sách cơ bản)

-       Kỹ năng vận dụng vào thực tiễn ở địa phương: Bước đầu học sinh có thể vận dụng được.

-       Kỹ năng học tập: Bước đầu học sinh biết cách tự học.

 

IV. BÀI GIẢNG

Ngày giảng......./....../ 201.....

TIẾT 1, 2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG

 

HOẠT ĐỘNG

KIẾN THỨC CƠ BẢN

KIẾN THỨC NÂNG CAO

 

 

- Nêu được các cấp tổ chức của thế giới sống từ thấp đến cao

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nêu được 5 giới sinh vật, đặc điểm của từng

- Thế giới sống được chia thành các cấp độ tổ chức từ thấp đến cao theo nguyên tắc thứ bậc: Tế bào Cơ thể Quần thể - Loài Quần xã Hệ sinh thái - Sinh quyển.

- Đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống:

+ Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc, trong đó tổ chức dưới làm nền tảng xây dựng nên tổ chức sống cấp trên. Tổ chức sống cấp cao hơn không chỉ có các đặc điểm của tổ chức sống cấp thấp mà còn có những đặc tính nổi trội mà tổ chức dưới không có được.

+ Hệ thống mở tự điều chỉnh.

Mọi cấp tổ chức sống đều có các cơ chế tự điều chỉnh đảm bảo duy trì và điều hoà sự cân bằng động  trong hệ thống,  giúp tổ chức sống có thể tồn tại và phát triển.

+ Thế giới sống liên tục tiến hoá.

Sự sống được tiếp diễn liên tục nhờ sự truyền thông tin trên ADN từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Do đó, các sinh vật đều có những điểm chung. Tuy nhiên, sinh vật luôn có những cơ chế phát sinh các biến dị và chọn lọc tự nhiên không ngừng tác động để giữ lại các dạng sống thích nghi Dù có chung nguồn gốc nhưng các sinh vật luôn tiến hoá theo nhiều hướng khác nhau tạo nên 1 thế giới sống vô cùng đa dạng và phong phú.

 

- Năm giới sinh vật:

- Đặc điểm của các cấp độ tổ chức sống cụ thể:

+ Tế bào: Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Tế bào là đơn vị cấu trúc và là đơn vị chức năng. Mỗi tế bào đều có 3 thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất và nhân (hoặc vùng nhân).

+ Cơ thể:

Cơ thể đơn bào: Chỉ gồm một tế bào, nhưng có đầy đủ chức năng của một cơ thể sống (trao đổi chất và năng lượng, sinh trưởng – phát triển, sinh sản, cảm ứng và vận động...).

Cơ thể đa bào: Được cấu tạo từ nhiều tế bào. Trong cơ thể đa bào, các tế bào có sự phân hoá về cấu tạo và nhuyên hoá về chức năng tạo nên các mô, cơ quan, hệ cơ quan.

+ Quần thể - loài:

Quần thể bao gồm các cá thể cùng loài sống chung trong một khu vực địa lí nhất định, có khả năng sinh sản để tạo ra thế hệ mới.

Loài bao gồm nhiều quần thể.

+ Quần xã: Gồm nhiều quần thể thuộc các loài khác nhau, cùng sống trong một vùng địa lí nhất

1

 


giới

 

- Sưu tầm tài liệu trình bày về đa dạng sinh học.

 

 

 

- Vẽ được sơ đồ phát sinh giới Thực vật,  giới Động vật

 

 

- Nêu được sự đa dạng của thế giới sinh vật. Có ý thức bảo tồn đa dạng sinh học.

 

+ Giới khởi sinh: sinh vật nhân sơ, cơ thể đơn bào, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoặc tự dưỡng. Bao gồm các loài vi khuẩn.

+ Giới nguyên sinh: bao gồm các sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoặc tự dưỡng. Bao gồm: Tảo; nấm nhầy và động vật nguyên sinh.

+ Giới nấm: bao gồm các sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào (nấm men) hoặc đa bào (nấm sợi), dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoại sinh.

+ Giới thực vật:  Bao gồm các sinh vật đa bào nhân thực, có khả năng quang hợp, dinh dưỡng theo kiểu quang tự dưỡng.(rêu, quyết,hạt trần, hạt kín)

+ Giới động vật: Bao gồm các sinh vật đa bào nhân thực, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng (thân lỗ, Rkhoang, Gdẹp,Gtròn,Gđốt,thân mềm, châp khớp, da gai, ĐV có dây sống)

- Hướng dẫn HS Sưu tầm tài liệu trình bày về đa dạng sinh học.

- Đa dạng sinh vật thể hiện rõ nhất là đa dạng loài. Đa dạng loài là mức độ phong phú về số lượng, thành phần loài. Đa dạng sinh vật còn thể hiện ở đa dạng quần xã và đa dạng hệ sinh thái.

định.

+ Hệ sinh thái – sinh quyển:

Hệ sinh thái bao gồm quần xã và khu vực sống của nó.

Sinh quyển: Tập hợp tất cả các hệ sinh thái trên trái đất.

 

Gần đây người ta tách  khỏi vi khuẩn một nhóm là vi sinh vật cổ (Archaea)có nhiều đặc điểm khác biệt với vi khuẩn về cấu tạo của thành tế bào, tổ chức bộ gen. Chúng có khả năng sống trong những điều kiện môi trường rất khắc nghiệt về nhiệt độ.

- Tiêu chí cơ bản để phân chia  hệ thống 5 giới  là:

+ Loại tế bào cấu tạo nên cơ thể : nhân sơ hay nhân thực.

+  Tổ chức cơ thể:  đơn bào hay đa bào.

+ Kiểu dinh dưỡng:  tự dưỡng hay dị dưỡng.

 

Ngày giảng......./....../ 201.....

TIẾT 3. LUYỆN TẬP 1.

MỤC TIÊU

- Ôn lại kiến thức đã học.

- Củng cố kiến thức bằng hệ thống câu hỏi tự luận.

- Vấn đáp học sinh kiểm tra năng lực tự học tự khai thác.

BÀI HỌC

B1. Câu 1. Thế giới sống được tổ chức như thế nào? Nêu các cấp tổ chức cơ bản.

Câu 2. Đặc tính nổi trội là gì? Nêu một số ví dụ.

Câu 3. Nêu một số ví dụ về khả năng tự điều chỉnh của cơ thể người. 
Câu 4. Hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu nêu dưới đây. Các loài sinh vật mặc dù rất khác nhau nhưng chúng vẫn có những đặc điểm chung là vì:

a) Chúng sống trong những môi trường giống nhau.  b) Chúng đều được cấu tạo từ tế bào.

c) Chúng đều có chung một tổ tiên.    d) Tất cả các điều nêu trên đều đúng.

 Trả lời: Câu 1. Thế giới sống được tổ chức theo thứ bậc rất chặt chẽ, trong đó tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật. Ở mọi cấp tổ chức của thế giới sống, cấu trúc và chức năng luôn có quan hệ mật thiết với nhau. Các cấp tổ chức của thế giới sống đều là những hệ mở, có khả năng tự điều chỉnh và không ngừng tiến hóa.
Các cấp tổ chức sống cơ bản của thế giới sống: tế bào -» cơ thể —> quần thể -» quần xã -> hệ sinh thái -> sinh quyển.
Câu 2. Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc, tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng để xây dựng tổ chức sống cấp trên.
Tổ chức sống cấp cao hơn không chỉ có các đặc điểm của tổ chức sống cấp thấp hơn mà còn có những đặc tính nổi trội mà tổ chức cấp thấp hơn không có được. Những đặc tính nổi trội ở mỗi cấp tổ chức được hình

1

 


thành do sự tương tác của các bộ phận cấu thành. Những đặc điểm nổi trội đặc trưng cho thế giới sống như: trao đổi chất và năng lượng, sinh trưởng phát triển, cảm ứng, sinh sản...
Ví dụ: Từng tế bào thần kinh chỉ có khả năng dẫn truyền xung thần kinh , tập hợp của 1012 tế bào thần kinh tạo nên bộ não của con người với 1025 đường liên hệ giữa chúng, đã làm cho con người có được trí thông minh và trạng thái tình cảm mà ở mức độ từng tế bào không thể có được.

Câu 3. Mọi cấp tổ chức sống đều có các cơ chế tự điều chỉnh nhằm đảm bảo điều hòa, duy trì sự cân bằng

động trong hệ thống, để tổ chức sống có thể tồn tại và phát triển.
Ví dụ 1: Tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết nhiều hoocmôn tirôxin làm tăng cường chuyển hóa năng lượng, nhiệt độ cơ thể tăng, ngược lại tuyến giáp hoạt động kém, lượng hoocmôn tiết ra không đủ điều hòa thì chuyển hóa giảm, trẻ chậm lớn, trí não kém phát triển. Ví dụ 2: Nồng độ các chất trong cơ thể người luôn luôn được duy trì ở mức độ nhất định, khi xảy ra mất cân bằng sẽ có các cơ chế điều hòa để đưa về trạng thái bình thường. Nếu cơ thể không còn khả năng tự điều hòa sẽ phát sinh vật tật.
Câu 4. Đáp án: c.

B2. Câu 1. Hãy đánh dấu (+) vào đầu câu trả lời đúng: Những giới sinh vật nào thuộc sinh vật nhân thực?
a) Giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh, giới Thực vật, giới Động vật.
b) Giới Nguyên sinh, giới Nấm, giới Thực vật, giới Động vật.
c) Giới Khởi sinh, giới Nấm, giới Thực vật, giới Động vật.
d) Giới Khởi sinh, giới Nấm, giới Nguyên sinh, giới Động vật.
Câu 2. Hãy trình bày đặc điểm chính của giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm.
Câu 3. Hãy đánh dấu (+) vào đầu câu trả lời đúng nhất: Sự khác biệt cơ bản giữa giới T.vật và giới Đ.vật?
a) Giới Thực vật gồm những sinh vật tự dưỡng, có khả năng quang hợp, phần lớn sống cố định, cảm ứng chậm.
b) Giới Động vật gồm những sinh vật dị dưỡng, có khả năng di chuyển và phản ứng nhanh.
c) Giới Thực vật gồm 4 ngành chính, nhưng giới Động vật gồm 7 ngành chính.
d) Cả a và b. Trả lời: Câu 1. Đáp án: b.
Câu 2. Đặc điểm chính của giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm.
- Giới Khởi sinh: Giới Khởi sinh là những sinh vật nhân sơ rất nhỏ kích thước khoảng 1 - 5 Mm. Chúng sống khắp nơi trong đất, nước,không khí, trên cơ thể sinh vật khác nhau. Phương thức sõng rất đa dạng: hoại sinh, tự dưỡng và kí sinh. Đại diện là vi khuẩn, có nhóm sống được trong điều kiện rất khắc nghiệt (chịu được nhiệt độ 0°c - 100°c, nồng độ muối cao 25%) đó là vi sinh vật cổ, chúng là nhóm sinh vật xuất hiện sớm nhất đã từng chiếm ưu thế trên Trái Đất, nhưng tiến hóa theo một nhánh riêng.
- Giới Nguyên sinh: Đại diện là tảo, nấm nhầy, động vật nguyên sinh.
+ Tảo: Là sinh vật nhân thực, đơn bào hay đa bào và có sắc tố quang hợp, là sinh vật tự dưỡng, sống dưới nước.
+ Nấm nhầy: Sinh vật nhân thực, tồn tại ở hai pha là pha đơn bào và pha hợp bào. Là sinh vật dị dưỡng, sống hoại sinh. 
- Động vật Nguyên sinh: Là sinh vật nhân thực, cơ thể gồm một tế bào. Chúng có thể là sinh vật dị dưỡng (như trùng giày, trùng biến hình hoặc tự dưỡng (trùng roi).
- Giới Nấm: Các dạng nấm: nấm men, nấm sợi, địa y. Giới Nấm là những sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, cấu trúc dạng sợi, thành tế bào phần lớn có chứa kitin, không có lục lạp, không có lông và roi. Sinh sản hữu tính hoặc vô tính (bàng bào tử). Nấm là những sinh vật di dưỡng (hoại sinh, kí sinh, cộng sinh).
Câu 3. Đáp án: d.

DẶN DÒ: HS về nhà ôn tập toàn bộ kiến thức chuyên đề, chuẩn bị nội dung chuyên đề tiếp.

Lập Thạch, ngày ..... tháng..... năm 20.....

KÝ DUYỆT CỦA TỔ CM

 

T.P LÊ THỊ THANH HƯƠNG

1

 


Ngày soạn:......./......./ 20......      

TỰ CHỌN CHUYÊN ĐỀ 2: SINH HỌC TẾ BÀO

 

I. THỜI LƯỢNG TIẾT 21 TIẾT.

 

II. MỤC TIÊU KIẾN THỨC

- Bốn nguyên tố cơ bản cấu tạo nên các hợp chất hữu cơ.

- Các nguyên tố đại lượng và vi lượng

- Cấu trúc chức năng của nước, cacbohidrat, lipit, prôtêin, axit nuclêic.

- Cấu trúc tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực.

- Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.

- Thực hành : quan sát tế bào dưới kính hiển vi, thí nghiệm co và phản co nguyên sinh

- Chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào.

- Vai trò của enzim trong chuyển hoá vật chất

- Hô hấp, quang tổng hợp.

- Thực hành: một số thí nghiệm về enzim

- Phân bào nguyên phân và giảm phân.

- Thực hành : quan sát các kì phân bào qua tiêu bản.

 

III. KỸ NĂNG

-  Kỹ năng quan sát, mô tả: Học sinh biết quan sát và mô tả được.

-  Kỹ năng thực hành sinh học: yêu cầu giảm nhẹ hơn ở các bài 15, 28 (sách cơ bản)

-  Kỹ năng vận dụng vào thực tiễn ở địa phương: Bước đầu học sinh có thể vận dụng được.

-  Kỹ năng học tập: Bước đầu học sinh biết cách tự học.

 

IV. BÀI GIẢNG

Ngày giảng......./....../ 201.....

TIẾT: 4, 5, 6. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO

 

MỤC TIÊU

- Nêu được các thành phần hoá học của tế bào

- Kể tên được các nguyên tố cơ bản của vật chất sống, phân biệt được nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng.

- Kể tên được các vai trò sinh học của nước đối với tế bào.

- Nêu được cấu tạo hoá học của cacbohiđrat, lipit, prôtêin, axit nuclêic và kể được các vai trò sinh học của chúng trong tế bào

 

BÀI HỌC

KIẾN THỨC CƠ BẢN

KIẾN THỨC NÂNG CAO

Tế bào được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học. Người ta chia các nguyên tố hoá học thành 2 nhóm cơ bản:

+ Nguyên tố đại lượng (Có hàm lượng 0,01% khối lượng chất khô): Là thành phần cấu tạo nên tế bào, các hợp chất hữu cơ như: Cacbohidrat, lipit... điều tiết quá trình trao đổi chất trong tế bào. Bao gồm các nguyên tố C, H, O, N, Ca, S, Mg...

+ Nguyên tố vi lượng (Có hàm lượng <0,01% khối lượng chất khô): Là thành phần cấu tạo enzim, các hooc mon, điều tiết quá trình trao đổi chất trong tế bào. Bao gồm các nguyên tố : Cu, Fe, Mn, Co, Zn...

- Vai trò của nước : là thành phần chủ yếu trong mọi cơ

- P/biệt cây hạt kín với ĐV có vú từ vai trò các ngtố (vdụ: Ca, Mg... ngtố nào nhiều, ít?- bộ xương nhiều Ca...)

Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử oxi kết hợp với 2 nguyên tử hidro bằng các liên kết cộng hoá trị. Do đôi êlectron trong mối liên kết bị kéo lệch về oxi nên phân tử nước có 2 đầu tích điện trái dấu nhau (phân cực) có khả năng hình thành liên kết hiđro (H) giữa các phân tử nước với nhau và với các phân tử chất tan khác tạo cho nước có tính chất lí hoá đặc biệt (dẫn điện, tạo sức căng bề mặt...)

1

 


thể sống. Là dung môi hoà tan các chất, là môi trường phản ứng, tham gia các phản ứng sinh hóa....

- Cacbohiđrat : là hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố C, H, O .

Bao gồm: Đường đơn, đường đôi và đường đa.

Chức năng :

+ Là nguồn năng lượng dự trữ cho tế bào và cho cơ thể.

+ Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể

+ Cacbohidrat liên kết với prôtêin tạo nên các phân tử glicôprôtêin  là những bộ phận cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào.

 

- Lipit : Là hợp chất hữu cơ không tan trong nước mà chỉ tan trong dung môi hữu cơ.

Lipit bao gồm lipit đơn giản ( mỡ, dầu, sáp) và lipit phức tạp ( photpholipit và stêrôit). H 4.2 SGK

Chức năng :

- Là thành phần cấu trúc nên màng sinh chất

- Là nguồn dự trữ năng lượng cho tế bào (mỡ, dầu)

- Tham gia vào điều hoà quá trình trao đổi chất (hooc mon)....

- Prôtêin : là đại phân tử hữu cơ có cấu tạo theo ngtắc đa phân mà đơn phân là các axit amin.

         + Cấu trúc bậc 1: Là một chuỗi polipeptit do các axit amin liên kết với nhau tạo thành. .

        + Cấu trúc bậc 2: Do cấu trúc bậc 1 co xoắn (dạng ) hoặc gấp nếp (dạng ).

        + Cấu trúc bậc 3: Cấu trúc không gian 3 chiều của prôtêin do cấu trúc bậc 2 co xoắn hay gấp nếp.

        + Một số Pr có cấu trúc bậc 4: Do 2 hay nhiều chuỗi polipeptit cùng loại hay khác loại tạo thành.

Chức năng:

  - Tham gia vào cấu trúc nên tế bào và cơ thể.

  - Vận chuyển các chất

  - Xúc tác các phản ứng hoá sinh trong tế bào.

  - Điều hoà các quá trình trao đổi chất.

  - Bảo vệ cơ thể.

  ....

 

Axit nuclêic (bao gồm ADN và ARN): 

+ ADN :

- Cấu trúc : Được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit (gồm 4 loại A, T, G, X),  mỗi nuclêôtit gồm 3 thành phần (đường pentozơ, nhóm phốt phat và bazơ nitơ). Các nuclêôtit  liên kết với nhau bằng các liên kết photphođieste tạo thành chuỗi polinuclêôtit.

Theo Watson – Crick: Phân tử ADN gồm 2 chuỗi polinuclêôtit  song song và ngược chiều nhau, các nuclêôtit đối diện trên hai mạch đơn liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung bằng liên kết hidro (A liên kết với T bằng 2 liên kết hidro, G liên kết với  X bằng 3 liên kết hidro).

- Tăng độ vững chắc của màng TB

Công thức chung  của cacbohiđrat (CH2O)n, trong đó tỉ lệ  H và O giống như trong phân tử nước.

- Phân biệt được đường đơn, đường đôi và đường đa.

+ Đường đơn (mônôsaccarit) gồm các loại đường có từ 3-7 nguyên tử cacbon trong phân tử.

+ Đường đôi(đisaccarit): Được tạo thành từ hai phân tử đường đơn liên kết với nhau nhờ liên kết glicôzit sau khi đã loại bỏ đi 1 phân tử nước.

+ Đường đa (polisaccarit) : Gồm nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng phản ứng trùng ngưng.

- Phân biệt được sự khác nhau giữa tinh bột và xenlulôzơ:

+  Tinh bột có chứa amilô( mạch thẳng) và amilôpectin (có phân nhánh)

- Cấu tạo lipit:  Cấu tạo từ 3 nguyên tố C, H, O (nhưng tỉ lệ  H và O khác tỉ lệ của cacbohidrat) được nối với nhau bằng các liên kết hoá trị không phân cực.

- Phân biệt được mỡ, dầu và sáp:

+ Mỡ: Được hình thành do một phân tử glixêrol(một loại rượu 3 cacbon) liên kết với 3 axit béo

Mỡ ở động vật thường chứa các axit béo no.

Mỡ ở thực vật chứa axit béo không no gọi là dầu.

+ Sáp: được cấu tạo từ một đơn vị nhỏ axit béo liên kết với một rượu mạch dài thay cho glixêrol.

- Phân biệt photpholipit và stêrôit.

+ Photpholipit có cấu trúc gồm 2 phân tử axit béo liên kết với 1 phân tử glixêrol, vị trí thứ 3 của phân tử glixêrol được liên kết với nhóm phôtphat, nhóm này nối glixêrol với 1 ancol phức( côlin hay axêtylcôlin). Photpholipit có tính lưỡng cực: đầu ancol phức ưa nước và đuôi kị nước.

 

- Cấu tạo của 1 axit amin gồm 3 thành phần:

+ Nhóm amin(-NH2)

+ Nhóm cacbôxyl (-COOH)

+ Gốc R.

Có 20 loại axit amin khác nhau, các axit amin có cấu tạo khác nhau ở gốc R

 

- ADN vừa đa dạng , vừa đặc thù:

Mỗi phân tử ADN được đặc trưng ở số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nuclêôtit

- Ở các tế bào nhân sơ, phân tử ADN thường có cấu trúc dạng mạch vòng. Ở các tế bào nhân

1

 


- Chức năng: ADN có chức năng  là mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.

- ARN:  Được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà mỗi đơn phân là 1 nuclêôtit. Có 4 loại nuclêôtit là A, U, G và X.

Có 3 loại ARN là mARN, tARN và rARN  thực hiện các chức năng khác nhau.

+ mARN cấu tạo từ một chuỗi polinuclêôtit dưới dạng mạch thẳng.

mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền.

+ tARN có cấu trúc với 3 thuỳ, trong đó có một thuỳ mang bộ ba đối mã.

tARN có chức năng vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp nên prôtêin.

+ rARN có cấu trúc mạch đơn nhưng nhiều vùng các nuclêôtit liên kết bổ sung với nhau tạo các vùng xoắn kép cục bộ.

rARN là thành phần cấu tạo nên ribôxôm.

thực, phân tử ADN có cấu trúc dạng mạch thẳng.

- ADN có chức năng  là mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.

Thông tin di truyền được lưu trữ trong phân tử ADN dưới dạng trình tự các nuclêôtit xác định.

Thông tin di truyền được bảo quản nhờ các liên kết phôtphođieste, cấu trúc mạch kép và liên kết với prôtêin.

Thông tin di truyền được truyền từ tế bào này sang tế bào khác nhờ sự nhân đôi ADN trong quá trình phân bào.

Thông tin di truyền còn được truyền từ ADN ARN prôtêin thông qua quá trình phiên mã và dịch mã

- Ở một số loại virut, thông tin di truyền được lưu trữ trên ARN.

 

 

Ngày giảng......./....../ 201.....

TIẾT: 7, 8, 9. LUYỆN TẬP 2.

MỤC TIÊU

- Ôn lại kiến thức đã học.

- Củng cố kiến thức bằng hệ thống câu hỏi tự luận.

- Vấn đáp học sinh kiểm tra năng lực tự học tự khai thác.

BÀI HỌC

B3. Câu 1. Các nguyên tố vi lượng có vai trò như thế nào đối với sự sống? Cho một vài ví dụ về nguyên tố vi lượng ở người.
Câu 2. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ các nhà khoa học trước hết phải tìm xem ở đó có nước hay không?
Câu 3. Trình bày cấu trúc hoá học của nước và vai trò của nước trong tế bào.

Trả lời:Câu 1. Dựa vào tỉ lệ các nguyên tố có trong cơ thể sống, người ta chia các nguyên tố thành hai loại: đa lượng và vi lượng. Các nguyên tố đa lượng chiếm khối lượng lớn trong cơ thể. Tuy nhiên, các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm 0,01% khối lượng cơ thể sống và cũng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống. Các nguyên tố như: F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se, Zn, Co, B, Cr, I... chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng chúng ta không thể sống nếu thiếu chúng. Ví dụ, Fe là thành phần quan trọng của hêmôglôbin trong hồng cầu hoặc mạch cầu dù chỉ cần một lượng cực nhỏ nhưng nếu thiếu iôt chúng ta có thể bị bướu cổ. Trong chất khô của cây, Mo chỉ chiếm tỉ lệ một nguyên tử trong sô 16 triệu nguyên tử H, nhưng nêu cây trồng thiếu nó sẽ khó phát triển, thậm chí bị chết. Một sô nguyên tố vi lượng là thành phần không thể thiếu được của các enzim.
Câu 2. Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô bàng các liên kết cộng hoá trị. Các phân tử trong tế bào tồn tại ở dạng tự do hoặc ở dạng liên kết. Trong cơ thể, nước vừa là thành phần cấu tạo vừa là dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào, đồng thời nước còn là môi trường của các phản ứng sinh hóa. Nước là thành phần chủ yếu trong mọi tế bào và cơ thể sống. Nếu không có nước, tế bào không thể tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống. Hơn nữa, nước có tính phân cực nên nước có tính chất lí hoá đặc biệt, nên có vai trò rất quan trọng đối với sự sống.
Do nước có vai trò quan trọng như vậy mà khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ, các nhà khoa học trước hết phải tìm xem ở đó có nước hay không.
Câu 3. Cấu trúc hoá học của nước: phân tử nước được tạo bởi một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô bằng các liên kết cộng hóa trị. Trong phân tử nước, 2 nguyên tử hiđrô liên kết với nguyên tử ôxi tạo ra

1

 


phân tử nước có tính phân cực mang điện tích dương ở khu vực gần mỗi nguyên tử ôxi. Sự hấp dẫn tĩnh điện giữa các phân tử nước tạo nên liên kết yếu (liên kết hiđrô) làm ra mạng lưới nước (có vai trò rất trọng đối với sự sống).
Vai trò của nước trong tế bào: Nước vừa là thành phần cấu tạo, vừa là dung môi hoà tan nhiều chất cần thiết cho hoạt động sống của tế bào.
Nước là môi trường của các phản ứng sinh hóa. Nước giúp tế bào tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống.

B4. Câu 1. Thuật ngữ nào dưới đây bao gồm tất cả các thuật ngữ còn lại:

a) Đường đơn       b) Đường đội c) Tinh bột          d) Cacbohiđrat              e; Đường đa.

Câu 2. Nêu các cấu trúc và chức năng của các loại cacbohiđrat.
Câu 3. Nêu các loại lipit và cho biết chức năng của các loại lipit.

Trả lời:Câu 1. Đáp án: d.
Câu 2. Cấu trúc của cacbohiđrat: Cacbohiđrat được cấu tạo chủ yếu từ ba nguyên tố là C, H, O theo nguyên tắc đa phân. Một trong đơn phân chủ yếu cấu tạo nên các loại cacbohiđrat là đường có cacbon, gồm các loại: đường đơn, đường đôi, đường đa.
Chức năng của cacbohiđrat: Chức năng chính của cacbohiđrat là: Nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể. Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. Cacbohiđrat liên kết với prôtêin hoặc lipit tạo nên những hợp chất tham gia cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào.
Câu 3. Các loại lipit trong cơ thể sống là: mỡ, phôtpholipit, sterôit, sắc tố và vitamin.
* Mỡ: được hình thành do 1 phân tử glixêrol liên kết với ba axit béo. Mỗi axit béo thường được câu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon. Mỡ động vật thường chứa các axit béo no, mỡ thực vật và một số loài cá thường tồn tại ở dạng lỏng do chứa nhiều axit béo không no. 
Chức năng chính của mỡ là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Một gam mỡ có thể cho một lượng năng lượng nhiều hơn gấp đôi so với một gam tinh bột.
Phôtpholipit: phần tử phôtpholipit được cấu tạo từ một phân tử glixêrol liên kết với hai phân tử axit béo và một nhóm phôtphat.
Phôtpholipit có chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào.
Sterôit: Một sô lipit có bản chất hoá học là sterôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và trong cơ thể sinh vật. Ví dụ, colestêrôn có vai trò cấu tạo nên màng sinh chất của các tế bào người và động vật. Một số hoocmôn giới tính như testostêrôn và ơstrôgen cũng là một dạng lipit.
* Sắc tố và vitamin: Một số loại sắc tố như carôtenôit và một số loại vitamin A, D, E và K cũng là một dạng lipit.

B5. Câu 1. Nêu các bậc cấu trúc của prôtêin.
Câu 2. Nêu một vài loại prôtêin trong tế bào người và cho biết các chức năng của chúng.
Câu 3. Tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn đều được cấu tạo từ prôtêin nhưng chúng khác nhau về rất nhiều đặc tính. Dựa vào kiến thức trong bài, em hãy cho biết sự khác nhau đó là do đâu?

Trả lời:Câu 1. Prôtêin là đại phân tử hữu cơ được cấu tạo từ các đơn phân là axit amin. Có hơn 20 loại axit amin khác nhau. Số lượng thành phần và trình tự sắp xếp của axit amin khác nhau tạo nên các prôtêin khác nhau và chúng có cấu trúc, chức năng khác nhau. Prôtêin có thể có tối đa 4 bậc
cấu trúc khác nhau. 
Cấu trúc bậc một: Các axit amin liên kết với nhau tạo nên một chuỗi các axit amin được gọi là chuỗi pôlipeptit. Cấu trúc bậc một của một phân tử prôtêin chính là trình tự sắp xếp đặc thù của các loại axit amin trong chuỗi pôlipeptit đó. Một phân tử prôtêin đơn giản có thể chỉ được cấu tạo từ vài chục axit amin nhưng cũng có những phân tử prôtêin bao gồm nhiều chuỗi pôlipeptit với số lượng axit amin rất lớn.
- Cấu trúc bậc hai: Chuỗi pôlipeptit sau khi được tổng hợp ra không ở mạch thẳng mà được co xoắn lại hoặc gấp nếp tạo nên cấu trúc bậc
hai nhờ các liên kết hiđrô giữa các axit amin trong chuỗi với nhau.
- Cấu trúc bậc ba và bậc bốn: Chuỗi pôlipeptit ở dạng xoắn hoặc gấp lại được tiếp tục co xoắn tạo nên cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng được gọi là cấu trúc bậc ba. Khi một prôtêin được cấu tạo từ một vài

1

 


chuỗi pôlipeptit thì các chuỗi đơn vị là các chuỗi pôlipeptit lại được liên kết với nhau theo một cách nào đó tạo nên cấu trúc bậc 4. Khi cấu trúc không gian ba chiều của prôtêin bị hỏng thì phân tử prôtêin sẽ mất chức năng sinh học.
Câu 2. Prôtêin trong cơ thể người có rất nhiều loại (côlagen, prôtêin hêmôglôbin, kháng thể, các enzim, các thụ thể trong tế bào....:
Côlagen tham gia cấu tạo nên các mô liên kết cấu tạo nên tế bào và cơ thể. Hêmôglôbin có vai trò vận chuyển 02 và C02. Prôtêin histon cấu tạo nên chất nhiễm sắc. Hoocmôn insulin điều hòa lượng đường trong máu. Kháng thể, inteferon bảo vệ cơ thể chống tác nhân gây bệnh.
Câu 3. Cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ hơn 20 loại axit amin khác nhau. Các axit amin này được sắp xếp khác nhau, thành phần khác nhau và số lượng khác nhau sẽ tạo ra vô số prôtêin khác nhau về cấu trúc và chức năng. Do vậy nên tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn đều được cấu tạo từ prôtêin nhưng chúng khác nhau về rất nhiều đặc tính.

B6. Câu 1. Nêu sự khác biệt về cấu trúc giữa ADN và ARN. 
Câu 2. Nếu phân tử ADN có cấu trúc quá bền vững cũng như trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền không xảy ra sai sót gì thì thế giới sinh vật có thể vật đa dạng như ngày nay không?
Câu 3. Trong tế bào thường có các enzim sửa chữa các sai sót về trình tự nuclêôtit. Theo em, đặc điểm nào về cấu trúc của ADN giúp nó có thể sửa chữa những sai sót nêu trên?
Câu 4. Tại sao cũng chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng tạo hóa lại có thể tạo nên những sinh vật có những đặc điểm và kích thước rất khác nhau?

Trả lời:Câu 1. Sự khác biệt giữa cấu trúc ADN và ARN là:
ADN: là chuỗi xoắn kép (gồm 2 chuỗi pôlinuclêôtit). Đơn phân của ADN là A (Ađênin), T (Timin), G (Guanin), X (Xitozin), trong thành phần của nó có đường đêôxribôzơ (C5H10O4).
ARN: Cấu tạo từ một chuỗi pôlinuclêôtit. Đơn phân của ARN là A (Ađênin), U (Uraxin), G (Guanin), X (Xitôzin), trong thành phần của nó có đường ribôzơ (C5H10O5).
Câu 2. Nếu phân tử ADN quá bền vững thì trong giảm phân rất khó x=y ra sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em, khó xảy ra sự hoán vị gen tương ứng, rất khó tạo ra các biến dị tổ hợp để cung cấp nguyên liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên. Đồng thời, nếu quá trình truyền đạt thông tin di truyền không xảy ra sai sót gì thì không tạo ra được các đột biến cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và làm cho sinh giới không thể đa dạng như ngày nay.
Câu 3. Các enzim có thể sửa chữa những sai sót về trình tự các -nuclêôtit trên phân tử ADN là vì mỗi phân tử ADN gồm 2 chuỗi: pônuclêôtit kết hợp với nhau theo NTBS. Đó là A của mạch đơn này liên kết với T của mạch đơn kia bằng 2 liên kết hiđrô, G của mạch đơn này liên kết với X của mạch đơn kia bằng 3 liên kết hiđrô (và ngược lại), chính vì vậy, khi có sự hư hỏng (đột biến) ở mạch này thì mạch kia bị hư hỏng) sẽ được dùng làm khuôn để sữa chữa cho mạch bị hư hỏng với sự tác động của enzim.
Câu 4. Phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ bốn loại nuclêôtit, nhưng do thành phần và trình tự phân bố các nuclêôtit trên phân tử ADN khác nhau mà từ bốn loại nuclêôtit đó có thể tạo ra vô số phân tử ADN khác nhau. Các phân tử ADN khác nhau lại điều khiển sự tổng hợp nên các prôtêin khác nhau quy định các tính rất đa dạng nhưng đặc thù ở các loài sinh vật khác nhau.


DẶN DÒ

HS về nhà ôn tập toàn bộ kiến thức chuyên đề, chuẩn bị nội dung chuyên đề tiếp.

Lập Thạch, ngày ..... tháng..... năm 20.....

KÝ DUYỆT CỦA TỔ CM

 

 

T.P LÊ THỊ THANH HƯƠNG

1

 


Ngày giảng......./....../ 201.....

TIẾT: 10, 11, 12. CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

MỤC TIÊU

- Mô tả được thành phần chủ yếu của một tế bào.

- Mô tả  được cấu trúc tế bào vi khuẩn. Phân biệt được tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực; tế bào thực vật với tế bào động vật.

- Mô tả được cấu trúc và chức năng của nhân tế bào, các bào quan (ribôxôm, ti thể, lạp thể, lưới nội chất...), tế bào chất, màng sinh chất.

- Nêu được các con đường vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Phân biệt được các hình thức vận chuyển thụ động, chủ động, xuất bào và nhập bào.

- Phân biệt được thế nào là khuếch tán, thẩm thấu, dung dịch ( ưu trương, nhược trương và đẳng trương)

KIẾN THỨC CƠ BẢN

KIẾN THỨC NÂNG CAO

- Tế bào được cấu tạo từ 3 thành phần cơ bản là màng sinh chất, tế bào chất và nhân (hoặc vùng nhân).

- Tế bào vi khuẩn gồm các thành phần cơ bản:

+ Màng sinh chất:  Được cấu tạo từ photpholipit và prôtêin.

+ Tế bào chất: Là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân. Gồm 2 thành phần chính là bào tương (một dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ  khác nhau), các ribôxôm và các hạt dự trữ.

+ Vùng nhân thường chỉ chứa một phân tử ADN  mạch vòng duy nhất.

      Ngoài 3 thành phần chính trên, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông.

- Tế bào nhân thực: Có cấu trúc phức tạp hơn, có màng nhân bao bọc, có nhiều bào quan với cấu trúc và chức năng khác nhau.  

+ Nhân tế bào được bao bọc bởi 2 lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và nhân con. (TBĐV khác TBTV)

    Nhân có vai trò: Mang thông tin di truyền và là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.

+ Ribôxôm là bào quan nhỏ, không có màng bao bọc, được cấu tạo từ các phân tử rARN và prôtêin

    Ribôxôm tham gia vào quá trình tổng hợp prôtêin cho tế bào.

 

+ Khung xương tế bào là hệ thống mạng sợi và ống prôtêin (vi ống, vi sợi và sợi trung gian) đan chéo nhau.

    Khung xương tế bào có tác dụng duy trì hình dạng và neo giữ các bào quan ( ti thể, ribôxôm, nhân..), ngoài ra còn giúp cho tế bào di chuyển, thay đổi hình dạng (amip..)

 

+ Trung thể không có cấu trúc màng, được cấu tạo từ 2 trung tử xếp thẳng góc với nhau theo trục dọc.

   Trung thể có vai trò quan trọng trong quá trình phân chia tế bào.

 

+ Ti thể là bào quan có cấu trúc màng kép, màng trong gấp nếp thành các mào trên đó chứa nhiều enzim hô hấp. Bên trong  ti thể có chất nền chứa ADN và ribôxôm.

    Ti thể là nơi tổng hợp ATP: cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào.

Tế bào nhân sơ có cấu trúc đơn giản, có kích thước nhỏ, chưa có màng nhân, chưa có các bào quan có màng bao bọc.

-  Thành tế bào: là một trong những thành phần quan trọng của tế bào vi khuẩn. Được cấu tạo chủ yếu từ peptiđôglican, có chức năng quy định hình dạng tế bào.

- Vỏ nhầy: Làm tăng sức bảo vệ tế bào, bám dính vào các bề mặt.

- Roi: Có chức năng giúp vi khuẩn di chuyển

- Lông: Ở 1 số vi khuẩn gây bệnh ở người, lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người

- Cấu trúc nhân tế bào:

+ Hình dạng: Bầu dục, hình cầu

+ Kích thước: Đường kính khoảng 5m.

+ Cấu trúc:

     * Màng nhân: là màng kép, mỗi màng dày 6-9nm có cấu trúc giống màng sinh chất.

    Màng ngoài thường nôí với lưới nội chất.

    Trên bề mặt màng nhân có nhiều lỗ  nhân, có đường kính từ 50 -80nm. Lỗ nhân được gắn với nhiều phân tử prôtêin cho phép phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân.

     * Chất nhiễm sắc: Gồm các sợi nhiễm sắc (cấu tạo từ ADN liên kết với prôtêin histon). Các sợi nhiễm sắc qua quá trình xoắn tạo thành NST.

.

1

 


 

+ Lục lạp là bào quan có cấu trúc màng kép có trong tế bào  quang hợp của thực vật.

     Lục lạp là nơi diễn ra quá trình quang hợp (chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học trong các hợp chất hữu cơ). 

 

+ Lưới nội chất là bào quan có màng đơn, gồm hệ thống ống và xoang dẹp thông với nhau chia t ế bào chất ra thành nhiều xoang chức năng.

      Lưới nội chất có hai loại: lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn.

     *  Lưới nội chất hạt: trên màng có nhiều hạt ribôxôm, tham gia quá trình tổng hợp prôtêin.

     * Lưới nội chất trơn: trên màng không có đính các hạt ribôxôm., có vai trò tổng hợp lipit, chuyển hoá đường...

 

+ Lizôxôm là bào quan dạng túi, có màng đơn có chứa nhiều enzim thuỷ phân làm nhiệm vụ tiêu hoá nội bào.

      Lizôxôm tham gia phân huỷ các tế bào, các tế bào già các tế bào bị tổn thương, các bào quan hết thời hạn sử dụng.

 

+ Không bào là bào quan được bao bọc bởi màng đơn, bên trong là dịch không bào chứa các chất hữu cơ và các ion khoáng tạo nên áp suất thẩm thấu. Chức năng của không bào phụ thuộc vào từng loại tế bào và tuỳ theo từng loài sinh vật.

 

+ Bộ máy Gôngi là bào quan có màng đơn, gồm hệ thống các túi màng dẹp xếp chồng lên nhau, nhưng tách biệt nhau theo hình vòng cung.

     Bộ máy gôngi có chức năng thu gom, đóng gói , biến đổi và phân phối sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng.

 

+ Màng sinh chất là ranh giới bên ngoài và là rào chắn lọc của tế bào.

      Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp kép phôtpholipit, và các phân tử prôtêin (khảm trên màng), ngoài ra còn có các phân tử côlestêrôn làm tăng độ ổn định của màng sinh chất.

 

      Màng sinh chất có chức năng:

Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc, thu nhận các thông tin cho tế bào (nhờ thụ thể), nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ”  (nhờ “dấu chuẩn”).

 

- Ở tế bào thực vật, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào bằng xenllulozơ. Còn ở tế bào nấm là hemixelulozơ có tác dụng bảo vệ tế bào, cũng như xác định hình dạng, kích thước tế bào.

 

- Các phương thức vận chuyển các chất qua màng tế bào:

+ Cơ chế vận chuyển thụ động: Vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp, không tiêu tốn năng lượng.

 

+ Vận chuyển chủ động: Vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao, cần chất vận chuyển (chất mang), tiêu tốn năng lượng.

 

+ Vận chuyển nhờ sự biến dạng màng : gồm có nhập bào và xuất bào.

    * Nhân con:   Trong nhân có 1 hay vài thể hình cầu bắt mầu đậm hơn so với phần còn lại gọi là nhân con. Nhân con chủ yếu là prôtêin (80%-85%) và rARN.

 

Lục lạp bao gồm các hạt grana (tạo thành bởi các tilacoit xếp chồng lên nhau, trên màng tilacoit chứa hệ sắc tố và enzim xúc tác cho các phản ứng sáng) và chất nền (chứa enzim xúc tác cho các phản ứng tối, ADN, prôtêin....).

Là nơi xảy ra quá trình tổng hợp một số chất quan trọng (ADN, ARN,  prôtêin lục lạp...).

 

Lưới nội chất trơn có nhiều loại enzim phân huỷ chất độc hại với tế bào.

Ở tế bào thực vật còn có chức năng tổng hợp polisaccarit cấu trúc nên thành tế bào.

 

Côlestêrôn là một loại phân tử lipit nằm xen kẽ với các phân tử photpholipit và rải rác trong 2 lớp lipit của màng. Chiếm khoảng 25 -30% thành phần lipit màng. Côlestêrôn nhiều làm cản trở sự đổi chỗ của photpholipit, do đó làm giảm tính linh động của màng. Nên màng sẽ ổn định hơn.

Prôtêin màng: + Gồm prôtêin bám màng, có thể bám trên bề mặt màng tế bào hoặc khảm vào nửa lớp kép photpholipit.

 + Prôtêin xuyên màng: xuyên qua lớp kép photpholipit tạo lỗ và kênh vận chuyển.

Chức năng của prôtêin màng : Vận chuyển các chất qua màng, thu nhận và xử lí thông tin cho tế bào.`

 

Vận chuyển thụ động có thể đạt cân bằng nồng độ các chất giữa trong và ngoài tế bào.

 

Vận chuyển chủ động tạo ra sự chênh lệch nồng độ 2 bên màng.

 

 

1

 

nguon VI OLET