Thông Tin Chi Tiết Các Loại Súng Trên Thế Giới.

Baøi naøy linh laáy ôû beân “mó” ñaáy !!! môøi caùc ban xem thöû!!!

AK - 47


Súng trường tự động và bán tự động

Nguồn gốc : Liên Bang Nga
Cỡ đạn : 7,62 x 39 mm
Băng đạn 30 viên
Tốc độ đạn 710m/s
Tốc độ bắn tối đa 600 viên/p

Hơn 75 triệu khẩu súng AK 47 đã được lắp ráp trên toàn thế giới, đây là thứ vũ khí huyền thoại gây ra nhiều thương vong nhất trong tất cả các loại vũ khí cá nhân tứng được sản xuất. Thiết kế từ nền tảng STG 44 của Đức, sử dụng băng đạn cỡ trung, bộ phận được tiện bằng máy. AK 47 không chỉ dễ sản xuất mà còn rẻ (xấp xỉ 250 USD nếu cấp cho quân đội), rất dễ bảo trì và hầu như chống lại mọi điều kiện thời tiết, địa hình dễ dàng làm cho những khẩu súng khác chịu thua như nước, cát, tuyết, đất lầy ...Tuy độ chính xác chỉ ở mức trung bình nhưng Kalashnikov đã bù lại bằng sức mạnh xuyên thủng một bức tường bằng chì !!!

Cha đẻ của khẩu súng trường nổi tiếng nhất thế giới Mikhail Kalashnikov đã ngắm bằng phiên bản hiện tại của khẩu súng này tại trường bắn ngoại ô Izhevsk tháng 12 năm 2003

Nguyên tắc nạp đạn tự động: trích khí phản lực
Khóa nòng: chốt xoay
Trọng lượng không đạn: 4,3 kg (AK-47), 3,14 kg (AKM)
Trọng lượng khi mang đạn: 5,117 kg (AK-47), 3,957 kg (AKM)
Chiều dài cả báng: 869 mm
Chiều dài nòng súng: 414 mm
Khương tuyến: 4 rãnh, bước khương tuyến: 235 mm
Thước ngắm nằm ở phía trước, có thể điều chỉnh được; tiếp tuyến với bộ phận nằm sau, khía rãnh ngắm hình chữ V
Tầm bắn hiệu quả (effective range): 300 m

AKM là phiên bản cải tiến của AK 47 với việc thu gọn 47 lại nhằm giảm trọng lượng đáng kể

Vào năm 1974, AK - 74 ra đời với 1 đổi mới quan trọng là sử dụng đạn 5,45 mm trọng tâm lệch tâm hình học làm tăng thêm sức sát thương bằng việc khoét rộng vết thương của đối phương và tốc độ đạn lên đến 900m/s, thay cho cỡ đạn 7,62 li.


So sánh sơ sơ giữa M16 và AK47:

M16 : nhẹ, chính xác cao, dễ sử dụng, tốc độ bắn cao

Ak 47 : uy lực mạnh, dễ SX và rẻ, độ bền cực cao, dễ bảo quản

Trong cự ly chiến đấu từ 450m trở lên thì M16 chiếm phần lớn ưu thế bởi độ chính xác cao, tuy nhiên trong chiến đấu thành phố với cự ly 100-200m thì kẻ cầm AK 47 lại có ưu thế hơn với với sức mạnh viên đạn khi có thể c thủng cả tường bê tông dày 200 mm, với áo giáp kelvar loại nhẹ thì 1 viên AK 47 dư sức xuyên từ trước ra sau và ghim thêm vào 1 em nữa nếu có.

M16 tỏ ra kém hiệu quả ở chiến trường VN bởi chất lượng đạn kém, dể kẹt đạn, ngày nay với chất lượng đạn dược nâng lên, đồng thời binh lính cũng lau chùi súng mỗi ngày 1 lần nên M16 trở nên đáng tin cậy

AK 47 trong những phiên bản sau này đã có những cải tiến đáng kể tầm bắn hiệu quả của AK 100-105 đều đạt mức 1000m.

Ở phiên bản AK -74, đạn 5,45 x 39mm dù chính xác nhưng các khách hàng lại không tin tưởng sức mạnh của AK-74, ở các phiên bản AK -101, 102 dùng đạn 5,56x45(giống M16), đạn chỉ nặng 4g nhưng vẫn nặng hơn 3,42g, dài hơn 6 mm và tăng 20% sức công phá, đồng thời AK 101 với 1 số điều chỉnh đã làm tăng độ chính xác thêm 22-23% so với AK 74 (mà AK 74 chính xác hơn AK 47)

Ở AK 103 và 104 thì sử dụng đạn 7,62 x 39mm làm giảm tốc độ đạn còn 715m/s so với 910m/s của AK 101 nhưng bù lại viên đạn nặng 7,9g cung cấp thêm 43% lực xuyên phá.

[IMG]http://i393.photobucket.com/albums/pp14/Tristesse_baby
/ALBUM%20CUOC%20SONG%20MUON%20MAU/QUANSU/933be57a.jpg[/IMG]
Kalachnikov AK-47/AKM

Pays: URSS, Russie
Type: semi-automatique
automatique
Fabricant: Kalachnikov
Date de création: 1947
Munitions: 7,62 mm M43
Mode d'action: emprunt de gaz
Cadence de tir : 600 coups/min
Vélocité: 710 m/s
Portée maximale: 1500 m
Portée pratique: 300 m
Masse (non chargé) : 4,3 kg (AK-47)
3,14 kg (AKM)
Masse (chargé): 5,117 kg (AK-47)
3,957 kg (AKM)
Longueur: 870 mm
Longueur du canon: 415 mm
Capacité : 30 cartouches
(plus rarement 40 et 75)
Variantes: AKS, AKM, AKMS
AK-74, AKS-74
AK-74M, AKS-74U
les AK-10x
 

Steyr AUG



Là súng trường tự động và bán tự động, và là khẩu chế tạo theo kiểu bull-pup đầu tiên trên thế giới (bull-pup tức là phần cơ và băng đạn của súng nằm phía sau cò, cho phép súng có thể ngắn hơn nhưng vẫn mang 1 lượng đạn như thế, giảm trọng lượng và tăng khả năng điều khiển)

Đạn 5,56 x 45 mm , băng đạn 30 hay 42 viên
Tốc độ đạn : 833m/s
Tốc độ bắn : 650 viên/p

Vẻ ngoài khá giống với súng trong phim khoa học viễn tưỡng, khuyết điểm "lớn" duy nhất của nó là vẻ ngoài của nó làm mất hứng khách hàng trong lần ra mắt năm 1977. Với cải tiến bull-pup khiến cho súng nhẹ và dễ sử dụng .


Steyr AUG A2

Steyr AUG A3

 

Mauser K98k Carbine



Súng trường không tự động
Sản xuất : Đức
Cỡ đạn : 7,92 x 57 mm, băng đạn 5 viên
Tốc độ đạn 762 m/s
Tốc độ bắn 10- 15 viên/p

Lần đầu SX vào cuối thế kỷ 19, kar98 là sự phối hợp tuyệt vời của nhiều cải tiến xuất hiện cuối thế ký 19 như thuốc súng không khói(đỡ lao phổi), nạp đạn bằng băng đạn. Kar98 là khẩu súng trường tuyệt vời và là nền tăng của nhiều súng săn hiện đại ngày nay. Mẫu k98 nguyên thủy được sử dụng xuyên suốt WW1 với hiệu quả rất cao. Khi Đức bắt đầu hùng mạnh, k98 lại tiếp tục được năng cấp làm nó nhẹ hơn, dễ ngắm và bắn. Tuy bị qua mặt bởi những vũ khí tự động, nhưng kar98 vẫn có chỗ đứng của nó nhưng một khẩu súng trường huyền thoại của thời hiện đại.




 

M16


Súng trường bán tự động và tự động

Cỡ đạn 5,56 x 45 mm
Băng đạn 20-30 viên
Tốc độ đạn 886m/s
Tốc độ bắn 700-950 viên/phút

Mặc dù phải tốn 1 ít thời gian để sửa xong lỗi kẹt đạn trong quá trình thử nghiệm đầu những năm 80, M16 đã tỏ ra là 1 khẩu súng trường tuyệt vời với độ chính xác cực cao, dễ sử dụng, độ bền và hiệu quả chiến đấu cao. Khẩu súng trường đã đáp ứng được khát vọng của quân đội Mỹ về 1 khẩu súng trường nhẹ, hiện đại có thể thay thế M1 bán tự động nhưng phải nhẹ hơn M14. Những cải tiến chính bao gồm hợp kim kim loại nhẹ và một số bộ phận bằng nhựa cứng, hệ thống tiếp đạn bằng khí đơn giản cộng với việc sử dụng cỡ đạn nhỏ 5,56 li cho phép quân lính mang gấp đôi số lượng đạn so với đạn 7,62 li nhưng vẫn cùng khối lượng.

1 số thông tin lượm lặt về M16:

Dài : 100,66 cm
Nặng : 3,99 kg
Tầm bắn tối đa : 3600 m
Tầm bắn hiệu quả : 800 m
Tầm bắn điểm chính xác : 550 m
Bắn tự động khoảng 800 viên/p
Bắn bán tự động khoảng 45 viên/p
Bắn chính xác khoảng 12-15 viên/p
Bắn burst (3 viên 1 lượt) khoảng 90 viên/p
Giá 1 khẩu khi cấp cho quân đội : 586$
3,690,000 khẩu đã được SX

M4A1 là 1 phiên bản khác của M16 được làm ngắn lại, nhẹ hơn để phục vụ cận chiến cự ly 200m trong thành phố, rất quen thuộc với bà con CS.




 

FN FAL(Fusil Automatique Leger)


Bắn tự động hay bán tự động

Nguồn gốc : Bỉ
Cỡ đạn : 7,62 x 51 mm
Băng đạn 20 viên
Tốc độ đạn 729 m/s
Tốc độ bắn 650 - 700 viên/p

Được khơi nguồn cảm hứng từ khẩu STG 44 (hạng 9) nổi tiếng, nhà sản xuất BỈ Fabrique Nationale (FN) đã thiết kế khẩu FAL sử dụng loại đạn cỡ trung như khẩu súng của Đức, nhưng khi NATO yêu cầu sử dụng loại đạn 7,62 li dài hơn (STG 44 đạn dài 31mm, còn đạn NATO yêu cầu dài 51mm), nên FN đã chỉnh sửa lại bản thiết kế và tạo ra một khẩu súng với sức mạnh đáng nể. FAL nhanh ng trở thành khẩu súng của thời kỳ chiến tranh lạnh, được sử dụng trong quân đội hơn 50 nước, mặc dù nó khá khó sử dụng khi ở chế độ tự động. Khẩu súng trường này đã phục vụ tốt trong quân đội Úc khi ở chiến trường Việt Nam, cho quân đội Israel trong cuộc chiến 6 ngày và được sử dụng bởi cả 2 bên tham chiến trong cuộc chiến đảo Falkland.
Quân lính trung đoàn B của Sư đoàn hoàng gia Úc đi qua 1 con sông ở tỉnh Phước Mỹ, đông nam Sài Gòn ngày 22 - 06 - 1970.




 

M1 Garand


Súng bán tự động

Nguồn gốc : Mỹ
Cỡ đạn : 7,62 x 63 mm
Băng đạn 8 viên
Tốc độ đạn 766m/s
Tốc độ bắn 30 viên/p

Được cấp cho quân đội Mỹ vào năm 1936, M1 Garand cho thấy nó là một khẩu súng trường mạnh mẽ,"khó xơi" khi nó được sử dụng trong chiến đấu 5 năm tiếp theo. Vào cuối WW2, Tướng Geogre S. Patton (có thể nói đây là tướng giỏi nhất của Mỹ trong suốt WW2 cũng như trong suốt quãng đời của ông) đã ca ngợi M1 Garand như 1 vũ khí vĩ đại nhất từng được phát minh. Điều có thể hơi quá cường điệu, nhưng M1 là khẩu súng trường bán tự động thành công nhất bởi sức mạnh, độ bền và độ chính xác của nó đã từng một thời thống trị chiến trường. Hơn 6,25 triệu M1 Garand đã được sản xuất cho đến ngày nó được "giải ngũ" vào đầu thập kỷ 60. (Khẩu này khá quái, không có lên đạn giữa chừng, bắn hết 8 viên đạn thì cái hộp đạn văng ra, rùi gắn các khá vô).



 

Lee-Enfield SMLE


Súng trường không tự động, lên đạn bằng tay

Nguồn gốc : Anh
Cỡ đạn : 7,7 x 56 mm
Băng đạn 10 viên
Tốc độ đạn 658 m/s
Tốc độ bắn 15 - 20 viên/p

Đây là khẩu súng trường tiêu chuẩn của quân đội Anh, sử dụng từ WW1 đến cuộc chiến khủng hoảng kênh đào Suez 1956 (thằng Ai Cập mất nết đòi độc chiếm kênh đào Suez và đánh thuế nặng tàu bè qua đây, mất nước xung quanh bất đồng --> uýnh lộn tá lả), khẩu Lee-Enfield đã gầy dựng tên tuổi của mình bằng độ bền, độ chính xác và tốc độ bắn của nó là 1 hiện tượng thời kỳ này bởi băng đạn 10 viên của nó là nhiều nhất trong tất cả các súng trường nửa đầu thế kỷ (M1 Garand 8 viên, Mosin-nagant và mauser k98k chỉ có 5 viên, 1903 springfield cũng chỉ có 5 viên). Do khoảng lên đạn ngắn, có che chắn nên giảm thiểu tối đa bụi vào trong súng. Lee-Enfield trong tay 1 bộ binh được huấn luyện tốt sẽ tạo ra cái gọi là "Phút Điên Cuồng" với khoảng 30 viên đạn trúng mục tiêu cách 200m chỉ trong vòng 1 phút, điều mà cả súng trường bán tự động hiện đại còn phải ghen tị. (Nói thêm là, người Anh khá "lưu manh" khi họ trang bi Lee-Enfield 2 băng đạn 5 viên, nên khi lắp đạn có thể lắp 1 băng 5 viên, 2 băng 5 viên, hay 1 băng kép 10 viên).




 

Sturmgewehr 44



Bắn tự động hay bán tự động

Sản xuất : Đức ( Đức Quốc Xã)
Cỡ đạn : 7,92 x 31mm, băng đạn 30 viên
Tốc độ đạn 575m/s
Tốc độ bắn : 500 viên/p

Đức Quốc Xã đã không giao chiến với quân Xô Viết 1 thời gian dài, nên khi xảy ra chiến tranh, bộ binh Đức rơi vào thế bất lợi khi phải dùng súng không tự động giao tranh với những vũ khí tự động của Xô Viết (PPsh : băng đạn 71 viên, 750 viên 1 phút, hay DP 28). Do đó, các nhà SX vũ khí ở Đức đã tung ra mẫu súng mới mang tính cách mạng : STG 44. Do đạn của STG 44 bự nhưng không dài, nên bắn vừa hiệu quả, có sức xuyên phá, nhưng lại không quá nặng. STG 44 được đánh giá lại có tính CM với nhiều đổi mới, nhưng lại xuất hiện quá muộn nên cũng không thay đổi được cục diện cuộc chiến.




1903 Springfield

Súng trường không tự động

Sản xuất : Mỹ
Cỡ đạn 7,62 x 63 mm băng đạn 5 viên
Tốc độ đạn 729m/s
Tốc độ bắn : 10 viên/p

Trong cuộc chiến Mỹ-TBNha, khẩu Krag-Johngensen mà quân đội Mỹ sử dụng, do Nauy sản xuất, quá tệ nên người Mỹ tìm 1 thứ đồ chơi khác cho bộ binh Mỹ, họ đành "mượn" khẩu Mauser 7mm của người Đức làm mẫu, thêm vào vài cải tiến và cuối cùng sản xuất ra 1 loại súng trường nạp đạn bằng băng đạn (ai coi phim Patriot sẽ thấy lính Mỹ bắn 1 phát rùi nạp đạn - thuốc - thụt thụt mấy cái mới bắn tiếp), với độ chính xác tăng lên. 1 cách khủng khiếp. Khẩu 1903 nhanh ng nổi tiếng với độ chính xác tuyệt vời và hỏa lực mạnh - năm 1918, tại trận Rừng Belleau, thủy quân lục chiến đã ngăn chặn cuộc phản công của kẻ thù từ xa hơn 750m. Khẩu súng này tiếp tục phục vụ xuyên suốt WW2, chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam như 1 khẩu súng bắn tỉa.


 

P90



Tên đầy đủ:FN P90

Quốc tịch : Bỉ
Năm sinh:1994
Loại: Súng tiểu liên
Cỡ nòng: 5.7mm
Chiều dài băng đạn:50 viên.
chiều dài nòng: 263 mm
chiều dài: 500 mm
Sơ tốc: 716 m/s
Nhịp bắn: 900 phát/phút
Tầm bắn hiệu quả: 150m
Phụ kiện: ống ngắm laze và tử ngoại kèm súng, nòng giảm thanh.

Đây là khẩu súng khá đáng sợ khi dùng để tấn công một nhóm người đang co cụm.

P90 Phun sơn


 

M4A1



Quốc tịch:Mĩ
Cỡ nòng súng: 5.56 mm (.223 Inch)
Chiều dài: 757 mm
Tầm bắn lớn nhất: 300 m
Loại đạn: kích cỡ 5.56 x 45 mm ( NATO )
Tốc độ bắn/phút: 700–950 viên/phút
Trọng lượng: 2,52 kg khi không có đạn; 3.0 kg khi nạp đạn đầy (30 viên)
Tốc độ bay của đạn: 905 m/s
Bắn tự động thay vì 3 viên một như M4

Được trang bị cho nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới trong đó có lính thủy đánh bộ và vệ binh quốc gia của Mĩ.




 

AWM


Tên Khác:AWSM
Quốc tịch : Anh
Năm sinh:1982
Loại: Súng bắn tỉa
Loại đạn:7 mm Remington Magnum
Hay:7.62x51mm NATO
Chiều dài nòng súng:686 cm
Chiều dài tổng cộng:1200 cm
Cơ số đầu đạn: 10 Viên
Cân nặng:6,1 Kg Không kể đạn và ống ngắm
Sơ tốc đầu đạn:850 m/s
Tầm bắn hiệu quả:800 m
Tầm ngắm xa nhất:1400m
Loại ống ngắm:Schmidt & Bender 6x42


Accuracy International Arctic Warfare Police (AI AWP 7,62) 7.62x51 sniper rifle
photo: Zack Smith

Caliber: L96, AW, AW Police, AW Folding: 7.62x51mm NATO (.308 win); Super Magnum: .338 Lapua (8.60x70mm), .300 Win Mag, 7mm Rem Mag
Operation: Bolt Action
Length: 1270mm
Barrel lenght: 686mm (.338 Lapua), 660mm (.300 and 7mm)
Weight: 6.8kg empty without telescope
Magazine Capacity: 5 round box magazine
Maximum Effective Range: ca. 800 meters for 7.62mm NATO variants, 1100+ meters for Magnum variants


Được sử dụng trong nhiều đơn vị vũ trang tại các nước như:Anh, Nga, Đức và Hải quân Mỹ.

Với khả năng công phá mạnh và chính xác nó có thể tiêu diệt các mục tiêu mang giáp áo giáp nhẹ và thậm chí có thể đục thủng 1 bức tường 10cm nên cần cẩn thận khi sử dụng nó trong việc giải cứu con tin.

Theo 1 vài nguồn không đáng tin lắm thì cảnh sát đã có lần dùng nó bắn phá thành công một khẩu súng lục của một đối tượng muốn tự sát và cứu được y nhưng chúng ta không nên thử vì mảnh vỡ của súng có thể sẽ rất nguy hiểm.
Clip :


feature=player_embedded"
feature=player_embedded" src="
feature=player_embedded" ShowControls=1 ShowDisplay=0 ShowStatusBar=1 width=450 height=375>
feature=player_embedded">



 

Dragunov


Tên ngắn gọn:SVD
(Snayperskaya Vintovka Dragunova)

Quốc tịch:Nga(Sô Viết)
Năm sinh:1963
Loại: Súng bắn tỉa
Nhà sản xuất: E. F. Dragunov
Loại đạn:7.62x54mmR
Chiều dài nòng súng:620 cm
Chiều dài tổng cộng:1,225 cm
Cơ số đầu đạn:10 Viên
Cân nặng:5.02 Kg Không kể đạn và ống ngắm
Sơ tốc đầu đạn:830 m/s.
Tầm bắn hiệu quả:100 tới 1000 m
Tầm ngắm xa nhất:1300m
Loại ống ngắm SO-1

Loại súng này khá đặc biệt là nó lên đạn tự động và khá nhẹ so với hai khẩu súng kia và tuổi cũng già hơn rất nhiều, nó là súng bắn tỉa của Quân giải phóng Miền Nam Việt Nam, KBG của Nga và nhiều tổ chức khác

Cơ chế hoạt động của súng là: Trích khí, then xoay theo cơ chế của dòng AK
[IMG]http://i393.photobucket.com/albums/pp14/Tristesse_baby
/ALBUM%20CUOC%20SONG%20MUON%20MAU/QUANSU/1ec2c52d.jpg[/IMG]






 

M700


Quốc tịch: Mỹ

Tên Khác:Lính Mỹ gọi M24, Lính thủy đánh bộ Mỹ lại gọi là M40, vài nơi khác lại gọi là:Remington 700 rifle

Tên chính thức là M24A2

Năm sinh:1988
Loại: Súng bắn tỉa
Nhà sản xuất: Remington
Loại đạn:7.62 × 51 mm NATO, .300 Winchester Magnum, and .338 Lapua Magnum
Chiều dài nòng súng:610 cm
Chiều dài tổng cộng:1,092 cm
Cơ số đầu đạn: 11 Viên
Cân nặng:5.5 Kg Không kể đạn và ống ngắm
Sơ tốc đầu đạn:853m/s. Hix nhanh hơn cả AWM
Tầm bắn hiệu quả: >800 m
Tầm ngắm xa nhất: 1400m
Loại ống ngắm:10 × 42 Leupold Ultra M3A trên thực tế thì hiện đại hơn ống ngắm của AWM.

Remington là một công ty sản xuất súng bắn tỉa lâu đời và M24 là một tác phẩm của công ty này , vô tình nó đã bị đánh đồng tên với M700 của năm 1907 và khẩu M40 lừng danh.(Mình cũng nhầm 2 lần)

Với khả năng bắn nhiều loại đạn như M40A1 nó là sự lựa chọn cho lính bắn tỉa quân đội vì sự đa dạng của mục tiêu, nó sánh vai cùng M40A1 tại chiến trường Afghanistan và mới đây là Iraq.


M24 Supermagnum .338 Lapua Custom Rifle

M24 Supermagnum .338 Lapua Custom Rifle side view

M24 Supermagnum .338 Lapua Custom Rifle front view


 

M60


Nước chế tạo: Hoa Kỳ
Loại: Súng máy
Sử dụng: từ năm 1957 đến nay
Các nước sử dụng: Australia, Colombia, Malaysia, Philippines, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Anh, Đài Loan và cả Việt Nam
Sử dụng trong các cuộc chiến tranh: Chiến tranh Việt Nam, Chiến tranh Vùng Vịnh, Chiến tranh Afghanistan, Chiến tranh Iraq,
Trị giá: 6.000 USD
Trọng lượng: 10,5 kg
Chiều dài: 1.077 mm
Loại đạn cartridge: 7.62 × 51 mm NATO
Cỡ nòng: 7,62 mm
Tốc độ bắn/phút: ~550 viên/phút
Tốc độ bay của đạn: 853 m/s
Tầm bắn hiệu quả: 1.100 m
Tầm bắn lớn nhất: 3.725 m

Đây là loại súng máy được trang bị cho nhiều chủng quân, ta có thể thấy nó trên trượt thăng , Tăng ,Thiết giáp, xe quân dụng và cả bộ binh.





 

XM1014



Tên khác:Benelli M4 Super 90 hay M1014 Combat Shotgun

Quốc tịch: Italia
Năm sinh:1998
Loại: Shot Gun
Nhà sản xuất:Benelli Armi SPA
Loại đạn:12 gauge (70 hoặc 76mm)
Chiều dài nòng súng:470 mm
Chiều dài tổng cộng:886 mm
Cân nặng:3.82 kg
Cơ số đạn:7 viên.
Tầm bắn hiệu quả:40 ~ 50 m
sơ tốc đạn:1250 feet/s
Giá thành:$3000

Đây là loại súng rất mạnh nhưng tại cự li gần mới có thể phát huy sức mạnh của nó.

Ta nên biết rằng trên 4 trong 5 xe cảnh sát của nhiều nước được trang bị loại súng này, có thể nói nó là vua của các loại súng khi sử dụng trong các tòa nhà, địa hình chật hẹp vì khả năng bắn các mảnh đạn rời rạc về phía đối phương. nếu trong điều kiện thuận lợi thì không khó khăn khi dùng nó thổi bay vài gã cầm tiểu liên(không chết thì cũng bị thương là tiêu chí của nó).
Nạn nhân của khẩu súng này không được may mắn như AK47 vì đã dính chỉ có nát thây, và bắn vào mặt thì hết cả mặt để nhận dạng.

SWAT là lực lượng sử dụng hiệu quả loại súng này, họ thường đi theo 1 đội 3 người : 1 khiên chống đạn, 1 Shotgun ,1 MP5 => vững như cùm.




 

Heckler & Koch USP


Quốc tịch:Đức
Năm sinh:1993
Loại: pistol (súng lục )
Heckler & Koch
Loại đạn:9x19mm Parabellum
.357 SIG
.40 S&W
.45 ACP
Cơ số đầu đạn:
15 viên (9 mm Para)
13 viên (.40 S&W)
12 viên (.45 ACP)
Chiều dài nòng súng:108 mm
Chiều dài tổng cộng:194 mm
Cân nặng:1 kg



 

Desert Eagle

Quốc tịch:Mỹ & Israel
Năm sinh:1995
Loại: pistol (súng lục )
Nhà sản xuất:Magnum Research
Loại đạn:


357 Magnum (Đạn của Colt Python revolver),
.41 Magnum


.44 Magnum (của Colt Anaconda {Cấm bán tại Mỹ})
.440 Cor-bon


.50 Action Express
Cơ số đầu đạn:9 round (.357)
8 round (.41 and .44)
7 round (.440 Cor-bon and .50AE)
Chiều dài nòng súng:152 mm
Chiều dài tổng cộng:260 mm
Cân nặng:2 kg


 

Heckler & Koch XM8



Ưu điểm sát thương khá cao , độ giật thấp , tốc độ nhả đạn nhanh ( tương đương M4)
đc trang bị kính ngắm quang học zoom 1,5
vỏ ngoài và báng của nó đc làm = nhựa tổng hợp đặc biệt nên nó có 1 trọng lượng nhẹ đến ko ngờ
chỉ 3kg (đầy đạn) so với 2k8(đầy đạn) của khẩu MP5 Navy

Sức Mạnh , Độ chính Xác , Tốc Độ , Nhẹ

Tương lai là Super Gun oF TK 21 mah tiếc là chết sớm wá ( do bất hòa của 2 nước hợp tác s/xuất là Đức & Mỹ ) .



 

MP 7



Ra đời năm 2001, súng tiểu liên MK 7 với trọng lượng nhẹ, hỏa lực áp đảo 950 phát/phút và phạm vi sát thương tới 200m là loại súng hiện được dùng rất phổ biến trong các đội đặc nhiệm của NATO.

MP7 là một loại súng ngắn tự động của Đức do hãng Keckler&Koch (H&K)chế tạo với cỡ đạn 4,6x30 mm. MP7 được chế tạo theo đơn đặt hàng của NATO với tính năng phòng vệ cá nhân (PDW), nó được H&K cho xuất xưởng năm 2001.

Một số tính năng kỹ thuật của MP 7: Trọng lượng 1,9kg, dài 590mm, chiều dài của nòng súng 180mm, cỡ đạn 4,6x30 mm, tốc độ bắn 950 phát/phút, phạm vi sát thương khoảng 200 m.

Nguyên bản gồm có báng xếp, tay nắm trước (xếp) và hệ thống ngắm bắn đặt trên đường ray. Mẫu dành cho đặc nhiệm gồm có nòng giảm thanh, máy ngắm trong đêm, đèn soi, laze chuẩn mục tiêu và ống nhòm quang học hồng ngoại.

Cỡ 4,6 mm, đầu đạn hoàn toàn bằng thép nặng 1,6g, vỏ mạ đồng, tốc độ thoát khỏi nòng 725 m/s, có khả năng xuyên thủng áo giáp CRISAT (mẫu chuẩn của NATO - gồm một miếng bạch kim dày 1,6 mm với 20 lớp vải giáp Kevlar).


HK MP7A1 submachine gun / personal defense weapon with extended 40-round magazine and a number of extras, including night sight, flashlight and silencer

Caliber: 4.6x30mm HK
Weight: 1.5 kg empty
Length (stock closed/open): 340 / 540 mm
Barrel length: 180 mm
Rate of fire: 950 rounds per minute
Magazine capacity: 20 or 40 rounds
Effective range: 150-200 meters

 

XK-11


Từ năm sau, Lực lượng Bộ binh Hàn Quốc sẽ được trang bị súng trường tự động thế hệ mới XK-11, The Korea Times dẫn lời tuyên bố các đại diện của Cơ quan nghiên cứu quốc phòng (ADD) của Bộ Quốc phòng Hàn Quốc cho hay.

Súng trường đa chức năng XK-11, theo đánh giá của các nhà chế tạo, có khả năng vượt trội hơn hẳn so với loại tương tự hiện có. Cuộc thử nghiệm đối với MK-11 đã kéo dài trong 15 tháng và hoàn tất vào tháng 2/2008.

Đại diện của ADD cho biết súng trường thế hệ mới cũng được nghiên cứu chế tạo tại Mỹ, Pháp và Thụy Điển. Tuy nhiên, Hàn Quốc sẽ trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới tiếp nhận vũ khí pháo binh cá nhân loại mới để đưa vào sử dụng.

XK-11 nặng 6,1kg và dài 860mm. Thành phần của XK-11 bao gồm máy đo khoảng cách lazer, hệ thống ngắm hỗn hợp với kênh quang học và tia hồng ngoại cũng như máy tính đường đạn.

Theo đánh giá của các nhà sản xuất, súng trường mới sẽ sử dụng đặc biệt hiệu quả trong điều kiện thành phố vì đạn của súng có khả năng xuyên qua tường của các tòa nhà.

Giá một chiếc XK-11 là gần 16.000 USD.

Hiện nay, quân đội Hàn Quốc được trang bị súng trường sản xuất trong nước K-2 và súng trường Mỹ M-16.


K11 dual-caliber air-burst weapon, right side

Caliber: 5.56x45mm NATO + 20x30B mm
Action: Gas operated, rotating bolt for 5.56mm and manually operated for 20mm
Overall length: 860 mm
Barrel length: 310 mm (5.56mm); 405 mm (20mm)
Weight: 6.1 kg (with optics and battery but less magazines)
Rate of fire: ?
Magazine capacity: 30 rounds of 5.56mm and 5 rounds of 20mm


 

RPG-28



Tại triển lãm vũ khí Eurosatory-2008 lần thứ 9, Phó Giám đốc - trưởng phòng thiết kế doanh nghiệp nhà nước Bazalt Nicolai Sereda phát biểu với các nhà báo rằng, đại diện của Mỹ và châu Âu đã bày tỏ ý muốn mua sản phẩm của doanh nghiệp này cụ thể là súng phóng lựu.

Theo lời ông, có một vài sản phẩm của Bazalt là độc nhất vô nhị trên thị trường vũ khí thế giới. Trong đó có súng phóng lựu chống tăng cầm tay đa nòng tương lai RPG-32 duy nhất trên thế giới. Nó có thể phóng đạn hai cỡ nòng 105mm và 72mm.

Các chuyên gia Mỹ và châu Âu cũng quan tâm tới súng phóng lựu tương lai của doanh nghiệp Bazalt (Nga) lần đầu tiên được giới thiệu tại châu Âu. Đó là súng phóng lựu chống tăng cầm tay RPG-28 và súng phóng lựu đa chức năng RMG.

Ông Sereda cho rằng, súng RPG-28 là một trong những phương tiện chống lại xe tăng hiện đại hiệu quả nhất trong tương lai. Nó có thể xuyên thủng lớp thép dày 1 mét của xe tăng và dự kiến sẽ được đưa vào sử dụng trong năm 2015 -2020.

Ông cho biết thêm súng RMG cũng hoạt động hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị đặc nhiệm tại thành phố.

Trong số trang thiết bị bọc thép, súng đại bác và vũ khí bộ binh của các doanh nghiệp Nga tham gia triển lãm vũ khí lớn nhất Eurosatory-2008 lần thứ 9 tại Paris, sản phẩm tạo được sự quan tâm lớn nhất của khách tham quan là súng phóng lựu chống tăng cầm tay cỡ nhỏ có khả năng xuyên thủng lớp thép dày hơn một mét RPG-28.

Đây là một trong những sản phẩm mới nhất của doanh nghiệp Moskva Bazalt. Trên thế giới chưa có loại súng nào tương tự như thế. Súng phóng lựu chống tăng này chỉ nặng 13kg nhưng đạn của nó dễ dàng xuyên thủng lớp thép dày hơn một mét. Hiện giờ loại xe tăng có lớp bọc thép dày như thế chưa hề xuất hiện trên thế giới. Các nhà thiết kế cho rằng, súng phóng lựu chống tăng này dùng trong tương lai. Hệ thống chiến đấu tầm gần của Nga được nước ngoài đánh giá rất cao do giá cả phải chăng, độ chính xác cao và điều quan trọng hơn cả là việc vận chuyển lại vô cùng đơn giản.

80% thị trường súng phóng lựu cầm tay trên thế giới là sản phẩm do doanh nghiệp Bazalt của Nga sản xuất. RPG-28 chỉ vừa mới được tiếp nhận vào kho vũ khí của quân đội Nga năm ngoái. Hiện nay, Nga đang bắt đầu đem loại súng này giới thiệu tại các triển lãm quốc tế. Các nhà thiết kế hy vọng rằng, tại triễn lãm ở Paris lần này RPG-28 sẽ trở thành phương tiện nổi bật nhất tại triển lãm.

Trước đây, súng phóng lựu chống tăng cầm tay RPG – 32 Hashim được Nga hợp tác chế tạo với Jordan cũng là loại súng phóng lựu chống tăng đa nòng đầu tiên trên thế giới. Hashim có thể bắn cả đạn cỡ nòng 105 và 72mm. Súng này mới được thử nghiệm vào mùa đông năm ngoái. Từ khoảng cách 700m, lựu đạn cỡ nòng nhỏ của súng dễ dàng xuyên thủng lớp thép dày 600mm. Hashim chỉ nặng 6kg. Không phải ngẫu nhiên mà Lầu Năm Góc đưa Hashim vào danh sách hệ thống tương tai gây ra mối nguy hiểm lớn nhất.

Theo ý kiến của các chuyên gia quốc phòng Nga, sự hợp tác với Jordan sẽ giúp cho sản phẩm của Nga vươn ra thị trường vũ khí các nước thứ ba hiệu quả hơn và nhanh hơn. Nhưng trong hợp đồng cũng bao gồm một điều kiện khắt khe. Khách hàng phải có trách nhiệm đảm bảo 100% rằng, súng phóng lựu chống tăng cầm tay Hashim không được để lọt vào tay bọn khủng bố bằng bất cứ hình thức nào.




 

Uzi


Súng Uzi cùng với MP5, TMP, ... tạo thành nhóm súng tiểu liên (tiếng Anh: Submachine gun).

Đây một trong những loại súng tự vệ trang bị trong gia đình. Các biến thể mới và nhỏ hơn của loại súng này được xem như thuộc vào loại súng lục tự động (tiếng Anh: Machine pistol). Khẩu súng Uzi đầu tiên được thiết kế bởi Uziel Gal - một người Do Thái gốc Đức - vào khoảng sau những năm 1940. Nó được sản xuất bởi Khu công nghiệp Lực lượng vũ trang Do Thái (Israel Military Industries), Nhà sản xuất các loại súng cầm tay của Bỉ FN Herstal, và một số đơn vị khác. Nó được chế tạo lần đầu tiên vào năm 1948 do hãng Uziel Gal của Israel

Băng đạn súng UZI sử dụng 10 (.22 and .41 AE), 16 (.45 ACP) 20, 32, 40 and 50-round box magazines

Loại đạn : 9x19mm Parabellum, .22 LR, .45 ACP, .41 AE
Người thiết kế: Uziel Gal
Năm sản xuất : 1948
Nơi sản xuất : Israel
Trọng lượng: 3.5 kg
Dài: 650mm hoặc 470 mm
Độ dài nòng : 260 mm
Lên cò : Blowback
Tốc độ bắn : 600 phát/phút
Vận tốc đạn : 400 m/s
Ống ngắm : Iron sights





 

Súng Cối


Súng cối, hay pháo cối, là một loại trong bốn loại hoả pháo cơ bản của pháo binh (pháo nòng dài, lựu pháo, pháo phản lực và súng cối).

Đặc điểm của súng cối là pháo nòng nhẵn không có khương tuyến, quỹ đạo bắn là một hình cầu vồng có góc bắn (góc giữa mặt phẳng ngang và trục nòng pháo) rất lớn (trên 45 độ), quỹ đạo hình cầu vồng dựng đứng hay người ta thường nói là bắn theo kiểu đạn treo.

Đạn súng cối là loại đạn có sơ tốc lực đẩy nhỏ không có cáp tút (tiếng Pháp: cartouche). Chuyển động phóng là nhờ liều thuốc cháy trong phần trên các cánh dẫn hướng. Vì là loại đạn sơ tốc nhỏ nên súng cối chỉ để tác chiến đánh gần và rất hiệu quả trong đánh gần, có thể tiêu diệt các mục tiêu bị khuất lấp bởi vật cản đồng thới nó có thể bắn ra từ vị trí được che chắn tốt. Và vì có khối lượng nhỏ nên nó cũng là loại pháo trợ chiến cho bộ binh rất thông dụng và hiệu quả.

Bộ binh thường mang súng cối đi theo đội hình để làm hỏa lực đi kèm. Súng cối khác với các loại súng pháo khác là thường nạp đạn từ phía trước nòng điều này cho phép thao tác bắn rất đơn giản, bắn rất nhanh.

Cấu tạo của súng cối rất đơn giản gồm ba phần chính:

* Nòng súng: thông thường từ 60 mm đến 120 mm, nòng nhẵn (không có khương tuyến) và nòng thường ngắn cho phép xạ thủ nạp đạn từ miệng nòng, vì đạn không có cáp tút nên không có hệ thống quy lát ở phía cuối nòng. Đạn tự bị kích cháy bay đi xạ thủ không cần động tác phát hoả.

* Bàn đế: Là bộ phận chịu lực giật lại của súng khi bắn. Đây là một mảng kim loại rất nặng thường hình tròn. Đối với các súng cối loại nhỏ trong chiến đấu khi bắn ứng dụng xạ thủ có thể dùng tay giữ nòng chống xuống đất bắn không cần bàn đế.

* Giá chân: Thường là giá ba chân trên đó có các thiết bị điều chỉnh góc bắn và kính quang học để ngắm bắn. Khi chiến đấu bắn ứng dụng có thể không cần giá chân súng với súng loại nhỏ.



 

TMP



Nơi sản xuất Áo
Trọng lượng 1.3 kg (2.9 lb) empty
Dài 282 mm (11.10 in.)
Độ dài nòng 130 mm (5.12 in.)
Đội bắn cá nhân
Loại đạn 9x19mm Parabellum
Cỡ đạn ?
Lên cò Short recoil, rotating barrel
Tốc độ bắn 800–900 viên/phút
Vận tốc đạn 380 m/s (1247 ft/s)
Tầm bắn hiệu quả 50–100 m
Tầm bắn tối đa ?
Hệ thống tiếp đạn 15 or 30-round detachable box magazine
Ống ngắm không có, chỉ có thể gắn thêm ống giảm thanh.



 

QBZ 95




Thông tin sản xuất:
Được tập đòan CNIC (China North Industries Corperation) của Trung Quốc nghiên cứu từ năm 1991 đến năm 1995, và bắt đầu sản xuất đại trà vào năm 1995 đến nay.

Hiện nay, súng QBZ-95(Type 95) đang được quân đội Trung Quốc sử dụng rộng rãi và thay thế hầu hết loại AK-47. Ngoài ra, nó còn được trang bị cho quân đội 2 nước Campuchia và Myanmar .

Các phiên bản gồm: QBZ-95B Carbine, QBZ-95,QBB-95 LSW,QBZ-97 5.56 mm,QBZ-97A 5.56 mm,QBB-97 LSW 5.56 mm ,QBZ-97B 5.56 mm Carbine.

Thông số kỹ thuật:
-Trọng lượng: 2.9 kg (QBZ-95B Carbine);3.25 kg (QBZ-95 );3.35 kg (QBZ-97 xuất khẩu);3.9 kg (QBB-95 LSW)
-Chiều dài súng: 609 mm (QBZ-95B Carbine);745 mm (QBZ-95);758 mm (QBZ-97 và QBZ-97A);840 mm (QBB-95 LSW)
-Chiều dài nòng súng: 369 mm (QBZ-95B Carbine);463 mm (QBZ-95);490 mm (QBZ-97 và QBZ-97A);600 mm (QBB-95 LSW)
-Cỡ đạn: 5.8 x 42 mm DBP87 (QBZ-95);5.56 x 45 mm NATO (QBZ-97)
-Cơ cấu nạp đạn: trích khí phản lực
-Tốc độ bắn: 600-650 viên/phút (QBZ-95); 800 viên/phút (QBZ-95 Carbine)
-Sơ tốc đầu nòng: QBZ-95 - 930 m/s; QBB-95 - 970 m/s; QBZ-95B - 790 m/s
-Tầm bắn hiệu quả: Súng trường: 400-600m
-LSW: (Light Support Weapon): 600-800m
-Carbine: 300-500m
-Băng đạn: 30 viên; trống đạn (dạng hộp tròn) 75 viên



 


Gatling M134D




Trở lại với loại súng Gatling M134D nêu trên, một số thông số chính của súng là: Cỡ nòng 7,62 mm, có 6 nòng, chiều dài 0,8 m, thân súng nặng 13,5 kg, toàn bộ súng nặng 30 kg, động cơ dẫn động 28 VDC hoặc 125 vAC, tốc độ bắn 3000 -4000 phát/phút

 

Gatling GAU 19/A


Khẩu gatling tự động 3 nòng này có khối lượng 185 pound, được cung cấp bởi GD ATP (một công ty về kĩ thuật và vũ khí động lực học chiến lược). GAU-19/A có khả năng bắn ra 1.300 viên đạn cỡ 12,7mm trong vòng 1 phút.

Hiện tại, quân đội Hoa Kỳ đang thương thảo giá thành cho lô sản phẩm đầu tiên - gồm 490 chiếc GAU-19/A.

John Binkley – Giám đốc phát triển kinh doanh của GD ATP cho biết, GAU-19/A được phát triển bởi GD từ những nămg 1980. Hiện tại, loại gatling này vẫn được quân đội Thổ Nhĩ Kỳ sử dụng, và được lắp đặt trên trực thăng Black Hawk cho lực lượng phòng chống tội phạm ma tuý của Colombia.

Ông này cũng cho hay, trực thăng trinh sát ARH – thay thế cho OH-58 Kiowa Warrior - sẽ được quân đội Mỹ sử dụng phổ biên trước năm 2011.


 

XM 25



Khi chương trình vũ khí cá nhân module tiên tiến (Objective Individual Combat Weapon - OICW) lâm vào bế tắc, thành phần có tính cách mạng nhất của OICW là đạn tạo mảnh gắn microchip có thể phát nổ trên không ở cự ly chính xác để sát thương sinh lực đối phương ẩn nấp trong công sự hoặc sau vật cản đã được tiếp tục phát triển ở chương trình súng phóng lựu XM-25 25 mm.

XM-25 được tích hợp hệ thống ngắm với máy tính đường đạn và máy đo xa laser nên xạ thủ có thể ngắm và xác định nhanh cự ly phát nổ. Loại đạn điều khiển chính xác này có hiệu quả cao trong tác chiến đô thị vì có thể cài đặt để đạn nổ trên không hoặc khi vừa bay qua góc nhà, trong cửa sổ hay trên đầu tốp lính đối phương núp sau tường bê tông. Alliance Techsystems (Mỹ), hãng đang phát triển XM-25, cho rằng, loại đạn nổ trên không này có uy lực sát thương cao gấp 5 lần súng phóng lựu M203 hiện nay nhờ các mảnh đạn có xác suất văng chụp xuống đầu đối phương cao hơn.


 

SAR 21




Trong khi Mỹ chật vật và thất bại với ý tưởng thay thế M-16, từ năm 1999, Singapore đã đưa vào sử dụng loại súng trường tiến công mới SAR 21 5,56 mm, thay thế cho biến thể M-16 do Singapore. SAR 21 do Singapore Technologies Kinetics phát triển, được các chuyên gia vũ khí coi là một trong những súng trường tiến công sử dụng thiết kế kiểu “bullpup” (cái tẩu) tốt nhất trên thị trường. Súng có chiều dài toàn bộ ngắn hơn M-16, nhưng vẫn duy trì được độ dài của nòng và hạn chế đáng kể được lực giật hậu. Súng được trang bị thiết bị ngắm laser hồng ngoại hoạt động ở dải sóng khả kiến và kính ngắm quang học có độ khuếch đại 1,5x; sử dụng hộp đạn trong mờ.

SAR-21 đặc biệt hiệu quả trong tác chiến đô thị nhờ kích thước nhỏ gọn, tạo điều kiện cho xạ thủ cơ động cận chiến trong không gian chật hẹp với chế độ bắn tự động. SAR 21 là một trong số ít súng trường tiến công trên thế giới được tích hợp thiết bị ngắm laser.


 

Súng phóng lựu Corner Shot Launcher





Súng Corner Shot do hãng Corner Shot (Israel) và Dynamit Nobel Defence (Đức) thiết kế để tác chiến trong môi trường đô thị. Súng có thiết kế rất lạ với thân súng có khớp gập, 1 camera gắn dưới nòng và 1 màn hình video nhỏ, cho phép xạ thủ bắn từ sau góc tường. Súng hiện có 3 biến thể: súng ngắn, súng trường tiến công cỡ nhỏ và súng phóng lựu 40 mm. Các kiểu súng này có thể bắn khi súng gập 60 độ.

Súng phóng lựu Corner Shot Launcher 60 mm được tiết lộ năm 2004 dựa trên thiết kế tương tự, gồm thân súng gập được gắn với 1 súng phóng lựu chứa 1 quả đạn 60 mm, cũng cho phép xạ thủ ngắm bắn bằng 1 camera tích hợp và màn hình video, nhưng bắn đạn cỡ 60 mm nên có thể tác chiến chống xe cộ, lô cốt của đối phương và có thể bắn khi súng gập 90 độ.

 

FMG9




Ý tưởng chế tạo súng tiểu liên gập được đã có ít nhất 2 thập kỷ. Tháng 3/2008, hãng Magpul Industries (Mỹ) đã đưa ra mẫu chế thử bán tự động của loại súng như thế có tên FMG9 (Folding Machine Gun) cỡ 9 mm với hình dáng như một hộp dụng cụ gắn đèn pin bên trên để làm loá mắt đối phương. Khi cần chỉ bấm một nút bấm là cơ cấu lò xo sẽ đưa FMG9 từ dạng hộp thành súng ở tư thế chiến đấu với hộp đạn Glock 18 chứa 31 viên đạn sẵn sàng bắn. FMG9 là vũ khí thích hợp cho các cuộc tấn công chớp nhoáng, bất ngờ. Súng được tích hợp thiết bị ngắm laser và có thể không cần lắp tay xách và đèn pin để dễ mang giấu hơn.

 

Súng Phòng Không Laser Gun



Với vũ khí mới mà công ty Raytheon giới thiệu dưới đây, bạn không còn phải mơ ước về một loại vũ khí có thể bắn ra các tia sáng laser như trong phim Chiến tranh giữa các vì sao (Star Wars) nữa vì bây giờ điều đó đã trở thành hiện thực. Đó là vũ khí có tên Laser Close-In Weapon System (tạm dịch là hệ thống vũ khí laser tầm ngắn) được giới thiệu tại buổi triển lãm hàng không Farnborough International Air Show tại Anh hôm 19/07 vừa rồi.

Trước khi thông tin này được hé lộ thì đã có một cuộc tập trận chung giữa Hải quân Mỹ với hệ thống vũ khí mới của công ty Raytheon, được diễn ra bí mật ngoài khơi bờ biển Los Angeles vào tháng 5. Theo đó, vũ khí laser này sẽ phóng ra các chùm photon ánh sáng có công suất 50 KW để tấn công các loại khí tài từ xa như máy bay, súng cối, tên lửa và kể cả các loại tàu cỡ nhỏ. Và họ đã thử nghiệm thành công loại súng laser này khi dùng nó để tấn công chính xác một máy bay không người lái đang bay cách đó hơn 3 km trên biển Thái Bình Dương với vận tốc hơn 482 km/h.

Hiện tại, người ta đã bắt đầu tích hợp loại vũ khí mới này vào các phương tiện quân sự hiện có như Phalanx, một hệ thống phòng thủ tên lửa bao gồm một khẩu súng máy Gatling 20mm được kết nối với hệ thống dẫn đường bằng radar, cho phép khóa mục tiêu từ xa và liên tục phóng ra các chùm photon vô hình có công suất 50 KW tới mục tiêu đó.

Tuy nhiên, loại vũ khí laser này cũng tồn tại nhược điểm đó là bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Trong điều kiện khí hậu nhiều sương mù và không khí ẩm ướt như trên biển, năng lượng của tia laser sẽ bị giảm đi trước khi chạm tới mục tiêu, làm giảm đi sức mạnh của loại vũ khí này. Thêm vào đó, công ty Raytheon cũng cho biết một số loại vật liệu và bề mặt nhất định nào đó cũng có khả năng hấp thụ luôn nguồn năng lượng của tia laser. Nghĩa là nếu mục tiêu được làm từ vật liệu đó thì có khả năng nó sẽ không "xi-nhê" gì trước tia laser này. Nhưng mọi vật liệu đều có tính phản xạ và khi bạn vượt qua được ngưỡng giới hạn nào đó, được tính bằng KW, thì tia laser này sẽ phá hủy luôn vật liệu đó. Có lẽ chỉ không lâu nữa thôi chúng ta sẽ được chứng kiến các "trận chiến laser" thực sự trên chiến trường.


Một Vài Video về vũ khí tối tân này:
Video chiếu cảnh máy bay không người lái bị hạ bởi súng laser:

" " src="" ShowControls=1 ShowDisplay=0 ShowStatusBar=1 width=450 height=375> ">


Video hệ thống phòng thủ tên lửa Phalanx bắn với đạn thường:

" " src="" ShowControls=1 ShowDisplay=0 ShowStatusBar=1 width=450 height=375> ">



 

TAR 21



Các TAR-21 (hoặc đơn giản chỉ Tavor) là một Israel bullpup súng trường tấn công ngăn cho 5.56x45mm NATO đạn dược với một ngọn lửa chọn lọc hệ thống, chọn giữa chế độ bán tự động , chế độ burst , và cháy chế độ tự động đầy đủ . The name "TAR-21" stands for " Tavor Assault Rifle - 21st Century ". Cái tên "TAR-21" là viết tắt của "Tavor Assault Rifle - thế kỷ 21". It is the standard issued weapon of the Givati Brigade (since August 2006) and Golani Brigade (since August 2008), with the Nahal Brigade receiving it by 2010. Nó là vũ khí ban hành tiêu chuẩn của Lữ đoàn Givati (từ tháng tám năm 2006) và Golani Lữ đoàn (từ tháng 8 năm 2008), với Lữ đoàn Nahal nhận được nó vào năm 2010. The MTAR-21 (Micro Tavor) was recently selected as the future assault rifle of the Israeli Defense Forces , and within the next few years it will become the standard Israeli infantry weapon. Các MTAR-21 (Micro Tavor) mới đây đã được chọn là súng trường tấn công trong tương lai của Lực lượng Phòng vệ Israel , và trong vòng vài năm tới nó sẽ trở thành tiêu chuẩn của Israel bộ binh vũ khí. It is named after Mount Tabor . Nó được đặt tên theo núi Tabor .
Các TAR-21 sử dụng một bullpup thiết kế, như được thấy với Pháp FAMAS , các Anh SA80 , Áo Steyr Tháng Tám , và người Trung Quốc Norinco QBZ-95 . Bullpup rifles are configured in a layout in which the bolt carrier group is placed behind the pistol grip; this shortens the overall length but does not sacrifice barrel length. Bullpup súng trường được cấu hình trong một bố trí trong đó nhóm tàu sân bay bolt được đặt phía sau cầm khẩu súng lục, điều này rút ngắn chiều dài tổng thể nhưng không hy sinh chiều dài thùng. The TAR-21 provides carbine length, but rifle muzzle velocity. Các TAR-21 cung cấp carbine chiều dài, nhưng súng trường vận tốc mõm. The bullpup design is also used to minimize the silhouette of soldiers and to maximize effectiveness in turning corners in urban warfare. Việc thiết kế bullpup cũng được sử dụng để giảm thiểu các hình bóng của binh lính và để tối đa hóa hiệu quả trong việc chuyển góc trong chiến tranh đô thị.

The TAR-21 has ejection ports on both sides of the rifle so it can easily be reconfigured for right or left-handed shooters. Những TAR-21 có cổng phóng trên cả hai mặt của súng trường để nó có thể dễ dàng được cấu hình lại cho shooters phải hoặc tay trái. However, this process requires partial disassembly, so it can not be quickly reconfigured while the rifle is in use. Tuy nhiên, quá trình này đòi hỏi phải tháo gỡ một phần, vì vậy nó không thể nhanh chóng cấu hình lại trong khi súng trường đang sử dụng.

The TAR-21 design was created by Zalmen Shebs, with the express purpose of creating a weapon more suited to urban combat than the M16/M4 carbine. Thiết kế TAR-21 đã được tạo ra bởi Zalmen Shebs, với mục đích thể hiện của việc tạo ra một loại vũ khí phù hợp hơn để chống lại đô thị hơn carbine M16/M4. It is based on advanced ergonomics and composite materials in order to produce a more comfortable and reliable rifle. Nó dựa trên tiên tiến ergonomics và vật liệu composite để sản xuất một súng trường thoải mái và đáng tin cậy hơn. The TAR-21 is waterproof and lightweight. Các TAR-21 là không thấm nước và nhẹ. The weapon has a built in laser and MARS red dot sight, one of the main advantages of having a built in system is that the weapon does not have to be zeroed after each use. Các loại vũ khí có một chấm laser và xây dựng trong MARS đỏ mắt, một trong những ưu điểm chính của việc có một hệ thống được xây dựng trong đó là vũ khí không có được zeroed sau khi mỗi lần dùng. The TAR-21 can also be mounted with an array of different scopes such as night vision systems and other electronic devices. Những TAR-21 cũng có thể được gắn kết với một mảng của phạm vi khác nhau như hệ thống nhìn đêm và thiết bị điện tử khác.

The TAR-21 accepts standard STANAG magazines. Các TAR-21 chấp nhận tiêu chuẩn STANAG các tạp chí. It can also be mounted with the M203 grenade launcher . Nó cũng có thể được gắn kết với các súng phóng lựu M203 . Its ambidextrous fire mode selector above the pistol grip has a semi-automatic mode , burst mode , and a fully automatic mode . thuận cả hai tay của nó cháy chế độ chọn trên pistol grip có một chế độ bán tự động , chế độ burst , và một chế độ tự động hoàn toàn




 


Barrett M82

Loại: Súng trường phá hủy mục tiêu (Anti-material rifle)
Xuất sứ : Hoa Kỳ
Năm thiết kế: 1980
Năm sản xuất: 1982
Các chủng loại:M82, M82A1, M82A1A, M82A1M, M82A2, M82A3
XM107 (M107), M107QC
Trọng lượng: 31 lb (14.1 kg)
Dài: 48 hoặt 57 inches (121.9 hoặt 144.8 cm)
Dài nòng: 737 mm (29 in)
Đạn: 12.7×99mm NATO
Caliber .50 Cal
Cơ chế: Phản lực , chốt xoay
Sơ tốc: 853 m/s (2800 ft/s)
Cự ly hiệu quả: 1850 Meters
Hộp đạn: 10 viên

Không nói nhiều, cái cụm từ Anti-material rifle nói lên hết rồi... Trích dẫn lời của 1 pro chuyên nghiêm cứu "hàng nóng" người Đức thôi:
Jonathan Huskey đã nói: Khẩu súng semi auto có thể “one shot one kill”. Sự chính xác chỉ là một trở ngại nho nhỏ. Cẩn thận với độ giật của súng khi bắn phát thứ 2, cực kì khó kiểm soát. Nói chung đây là một khẩu súng tốt.

Barrett không phải là một khẩu súng bắn tỉa thông thường. Nó là sự kết hợp hoàn hảo giữa sự chính xác của súng tỉa và sức công phá của loại tên lửa thiết kế cho chiếc trực thăng Apache, có tầm bắn lên đến 2500m dễ dàng làm 'bốc khói' loại xe bọc thép hạng nhẹ.

Barrett là cách gọi tắt của Barrett Firearms Company do Ronnie Barrett sáng lập, còn 50 Cal. là cách gọi khác của loại đạn 12.7×99mm NATO hay .50 BMG. Chính xác thì cách gọi Barrett 50Cal. dùng cho dòng súng dùng đạn .50 BMG của hảng Barrett (bao gồm M82, M82A1, M82A2, M82A3, M107)

Thêm một người anh em của nó, hình dáng cũng tương tự:

M107 .50 Caliber Long Range Sniper Rifle
- Caliber: 0.50 in (12.7mm)
- Weight (unloaded) 12.9kg
- Length: 1,448mm
- Barrel Length: 737mm
- Magazine: 10 rounds (+1.87kg)
- Performance: 853mps
- Maximum range: 6,812 m
- Maximum effective range: 1,829 m (tuỳ vào điều kiện gió, nhiệt độ….)

Kỉ lục về bắn tỉa xa nhất hiện nay đang là Corporal Rob Furlong , thuộc lực lượng 3PPCLI của quân đội Canada , anh ta bắn chết đối phương ở khoảng cách 2430 met trong cuộc chiến Afghanistan năm 2002 với khẩu .50 McMillan bolt action rifler. Viên đạn mất 4 giây để đến mục tiêu và bị lệch rơi xuống 41 met. Khẩu đấy đây , cũng dùng đạn 50cal :

Và đã có súng thì phải có đạn:

Trái sang phải : 308 Win., 338 Lapua Magnum, 50 BMG & 408 Cheytac


Đạn súng bắn tỉa chính xác nhất , chuyên dụng nhất là đạn .408 CheyTac , khi bắn cùng mục tiêu thì từ khoảng cách trên 700met , đạn .408 sẽ mang nhiều năng lượng và chính xác hơn đạn .50 . Nếu 2 viên đạn này bắn cùng lúc , cùng chỗ thì đạn .408 sẽ chỉ mất 2 giây để đến mục tiêu 1600met trong khi đó đạn .50 sẽ phải mất đến 4 giây. Khẩu súng mà nhân vật chính trong phim Shooter bắn cái lon ở khoảng cách 2000met là dùng đạn .408 Cheytac chứ kô phải .50

Xem 2 bức ảnh này thì ai đã xem phim " Sniper " chắc sẽ nhận ra:


 

Barrett M-82A1



Đây có thể là 1 trong những khẩu súng bắn tỉa của Mỹ được sử dụng nhiều nhất cho đến bây giờ, nó được sử dụng rộng rãi trong cả mục đích dân sự và quân sự. Đầu tiên nó được thiết kế rành riêng cho đội EOD để phá huỷ bom mìn, chất nổ từ xa, cũng như sử dụng để phá huỷ thuỷ lôi. Nó có đầu nòng súng rất nặng để chống giật. Ống ngắm tiêu chuẩn của khẩu này là 10X và không có sử dụng bịt ống nhắm để tránh phản xạ ánh sáng. Đạn thì dùng loại .50BMG , nòng súng dài 29 inch.

Sau thế hệ M-82A1 này thì hãng Barret dựa trên đó phát triển ra thêm 1 vài loại khác cho phù hợp với công việc như XM-107 và sau đó là M-107 ( Lính thuỷ đánh bộ và lính thuỷ quân cũng dùng loại giống như M-107 nhưng được gọi là M-82A3 , ngoài ra ở một số quốc gia khác khẩu M-107 được gọi là M-82A1M ) . Tính năng của loại M-107 này thì cũng tương tự như khẩu M-82A1 nhưng có 1 số điểm khác biệt là : Đầu nòng súng có thể tháo ra để nắp ống giảm thanh, nhẹ hơn khoảng 1kg so với M-82A1 , có thể tháo lắp toàn bộ khẩu súng ra thành từng phần mà kô cần phải dùng tool. Thiết kế mới nhất của M-107 là khẩu M-107CQ ( Close Quarters ) , khẩu này thực ra chỉ có thay đổi duy nhất là ngắn hơn khẩu M-107 , chủ yếu dùng cho police hoặc trong những nơi kô cần bắn khoảng cách xa. Rất hữu hiệu khi bắn máy bay trực thăng và xe cộ vì nó mạnh và chính xác.



 

G36



G36 là tên của 1 seri súng được phát triển trong những năm 90 của thế kỷ trước. Việc ra đời của seri này là do nhu cầu cần 1 dòng súng trường mới của quân đội Đức. Vậy nên quân đội Đức đã đặt hàng với công ty sản xuất vũ khí rất lớn và nổi tiếng là Heckler&Koch (HK-cũng là nơi ra đời của seri súng HK-MP rất được ưa chuộng, tiêu biểu là MP5). sau một thời gian dài nghiên cứu đến năm 1995, phiên bản đầu tiên của G36 ra đời. Sau khi được thử nghiệm bởi QĐ Đức, G36 đã nhanh chóng được sử dụng rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới như Anh, Mỹ, Tây Ban Nha... Do vậy, cũng có nhiều phiên bản khác nhau của G36 ra đời. Bao gồm:
G36 dạng chuẩn của QĐ Đức có gắn nòng phóng lựu XM230 :




 

AK 101



AK-101 là loại súng trường tự động trong dòng súng AK. Nó được thiết kế để phục vụ xuất khẩu. Súng AK-101 sử dụng loại đạn tiêu chuẩn của NATO 5,56×45mm. Một số phần của súng được chế tạo từ chất liệu composite, bao gồm cả nhựa, nhờ đó giảm được khối lượng (3,4 kg), tăng được độ cơ động và độ chính xác. AK-101 có thể bắn theo cả chế độ bán tự động lẫn tự động. Nó sử dụng hộp tiếp đạn 30 viên.


 

AK 103



AK-103 là loại súng trường thuộc dòng súng AK do Nga chế tạo. Nó sử dụng loại đạn 7,62×39mm. Loại này kết hợp được nhiều ưu điểm của cả loại AK-47 lẫn AK-101. Nhiều bộ phận của AK-103 vốn được làm bằng gỗ hoặc kim loại trong các loại AK trước đã được thay thế bằng chất liệu nhựa. AK-103 được trang bị thêm thiết bị ngắm quang học và laser, đèn chiến thuật và súng phóng lựu GP-30. Súng được trang bị cho một số đơn vị quân đội Nga và xuất khẩu sang Venezuela.

Tầm bắn của nó là 550 m, ngang loại M-16 cũ của Mỹ sản xuất năm 1967.


 

Baretta M93R


Được thiết kế cho quân đội và cảnh sát, khẩu súng ngắn này có thể chọn chế độ bắn từng viên hoặc 3 phát liên tục. Xuất hiện lần đầu trong Resident Evil : Code Veronica.

 

Smith & Wesson Model 500


The S&W M500 có hỏa lực và sức công phá mạnh nhất trong các loại Magnum, nhưng bị hạn chế ở khả năng chỉ chứa 5 viên đạn.

 

Jail Breaker / Striker



Xuất hiện từ Resident Evil 4, khẩu Armsel DAO-12 Striker có ổ đạn lớn, tốc độ bắn cao, tản đạn trên diện rộng.


 

PSG1


Được thiết kế với độ chính xác cao, khẩu Rifle thiện xạ này được xem là vũ khí bắn tỉa tốt nhất, sử dụng bởi các thành viên Umbrella Biohazard Countermeasure Service. Nó chỉ chứa 5 viên lúc đầu, nhưng có thể nâng cấp tối đa 15 viên.

 

VZ61



Khẩu tiểu liên Škorpion vz. 61 sử dụng loại đạn 32 ACP. Trong khi hỏa lực khá yếu, bù lại có thể nâng cấp ổ đạn khẩu này tối đa 300 viên.

 

MP5A5


Khẩu tiểu liên này được người Đức thiết kế, triển khai rộng rãi trong các lực lượng vũ trang và đội thi hành luật toàn cầu.

 

SIG SG 550


Khẩu Assault Rifle này trở thành chuẩn mực trong nhiều quốc gia và thường được các đặc vụ Liên Bang Hoa Kỳ sử dụng. Nó có hỏa lực mạnh và tốc độ nạp đạn nhanh trong tất cả các loại súng máy.
 

SIG SG 556 ( SA nhé )




 

Grenade Launcher


Súng phóng lựu sử dụng được 6 loại đạn grenade khác nhau bao gồm : Explosive, Acid, Nitrogen, Flame, Flash và Electric; có tầm bắn xa và sát thương cao.

 

RPG-7 Rocket Launcher



Khẩu súng di động chuyên chống tank, RPG-7 là vũ khí mạnh nhất RE 5, có thể hủy diệt bất kỳ mục tiêu nào. Khẩu này được sử dụng khi bạn chiến đấu với Wesker. Hạn chế duy nhất là chỉ một phát bắn, bạn phải tìm các đầu đạn nằm rải rác khắp nơi.


 

Thompson M1A1


Thompson do J.T. Thompson thiết kế và đi vào sản xuất hàng loạt từ năm 1921 với nhiều phiên bản. Thompson là tiểu liên chính của quân đội Mỹ trong đệ nhị thế chiến, đồng thời cũng được trang bị cho nhiều nước đồng minh khác...

Khẩu súng này có nhiều ưu điểm : tốc độ bắn nhanh, thay đạn dễ dàng, bắn khá chính xác. Nhiều loại súng hiện đại thời nay vẫn dựa trên mẫu Thompson để sản xuất vì cơ cấu chốt khóa cơ bẩm của Thompson làm cho súng tản nhiệt nhanh, không kẹt đạn nhưng cũng bộc lộ nhược điểm : Súng khá nặng. Do sử dụng đạn 45ACP nên súng khá nặng so với những loại súng tiểu liên 9mm khác. Thompson M1919 là khẩu súng sơ khai của các khẩu súng Thompson khác. Sau khi biến chuyển nhiều lần, nó trở thành khẩu M1928 huyền thoại trong cuộc chiến trên Thái Bình Dương.

Được xem là khẩu súng máy có liên quan tớ các băng đảng gangster ở Mỹ, Thompson có một mối quan hệ tốt với quân đội không lâu sau. Nó được sản xuât rộng rãi từ năm 1925 trở đi cho quân đội Mỹ với số số lượng không nhỏ. Liên thanh là một trong những lợi và yếu thế của nó vì đôi khi tản nhiệt không kịp. Độ giật của nó khá cao ,và vì vậy nên khẩu M1928A1 được đặt thêm thiết bị giảm rung. Nhưng rắc rối xảy ra khi nó khá đắt tiền và gia công lâu nên khẩu M1A1 ra đời thay thế chỗ cho nó trên mặt trận phía Tây. Sau chiến tranh Triều Tiên, nó tiếp tục nhiệm vụ trong chiến tranh Việt Nam vài năm đầu, đến năm 1965 thì bị thay thế bởi súng trường M16.

Thompson M1A1 đã được xuất khẩu rộng rãi vì mục đích thương mại trước và sau khi Chiến tranh thế giới lần 2. Súng Thompson M1A1 đã được cung cấp cho Anh và Liên Xô thông qua chương trình cho thuê mượn trong thời gian Chiến tranh thế giới lần 2. Tuy nhiên quân đội Xô viết thường không thích khẩu súng này bởi vì đạn dược không phổ biến lắm so với so với đạn loại súng PPSh-41 hoặc PPS-43. Tuy nhiên, so với PPSH-41/43, nó bền hơn và tầm bắn xa hơn 50 mét. Nó hoạt động tốt trong những môi trường như nước, cát, tuyết và bùn.

Thompson M1928A1 được hải quân Hoa Kì sử dụng trong cuộc chiến ở Nicaragua ở Thái Bình Dương song song với quân đội Úc. Thompson được quân đội Hoa Kỳ sử dụng trong đầu chiến tranh Việt Nam, mặc dù với số lượng hạn chế. Ở Hoa Kì từ năm 1970 đến năm 1980 nó bị thay thế bởi khẩu M3A1 nên cảnh sát vá lính gác sử dụng súng Thompson,và cho đến nay thì Thompson chỉ còn được thấy ở viện bảo tàng, khu tập bắn và đồ lưu niệm.




 

FN M249 Minimi



* Khối lượng:
o Với giá hai chân: 6.88 kg (15.16 pound)
o Ổ đạn 200 viên: 3.14 kg (6.92 pound)
o Ổ đạn 30 viên: 0.49 kilogram (1.07 pound)
* Chiều dài: 103.81 cm (40.87 inch)
* Cỡ nòng: 5.56 mm
* Cỡ đạn: 5.56×45 mm NATO
* Nguyên tắc nạp đạn: tự động bằng hệ thống trích khí
* Khóa nòng: khóa nòng lùi có lò so đẩy về.
* Sơ tốc đầu đạn: 915 m/s
* Tốc độ bắn:
o Bắn hàng loạt: 725 viên/phút
o Từng phát một: 85 viên/phút
* Tốc độ bắn cao nhất trong thử nghiệm: 800 phát/phút
* Tốc độ bắn trong thực tế chiến đấu: 85 đến 725 phát/phút
* Tầm bắn hiệu quả: 460 mét (1509 feet) với 1 mục tiêu[2]
* Tầm bắn tối đa: 1000 mét (3280 feet)[2]
* Giá: $4.087
M249 là súng hoạt động theo nguyên tắc trích khí tự động, được làm mát bằng không khí. Nó có thể sử dụng những băng đạn 5.56x45mm NATO xuyên qua cái khay tiếp đạn được gắn vào đỉnh hay những băng đạn kiểu M16 gắn qua cạnh súng. Thiết kế lưỡng dụng này cho phép xạ thủ súng SAW có thể sử dụng đạn lắp trên dây băng nhưng thường gây ra những sự kẹt đạn khi băng đạn quá dài, không thể duy trì tốc độ bắn cao. Tuy nhiên, một phiên bản mới như PAGM đã khắc phục những mâu thuẫn này trong khi dùng của những băng đạn tiêu chuẩn đối với M249. Súng lấy đạn từ một vành đai dài hay từ một hộp nhựa 200 viên đạn, kẹp lại dưới khóa nòng. Hộp đạn bằng nhựa cứng an toàn hơn cho sự chuyển động của băng đạn và giảm tiếng ồn ở mức tiêu chuẩn. M249 SAW được trang bị một giá hai chân để hỗ trợ xạ kích, với nòng súng dự bị có thể thay thế nhanh, giúp ngăn chặn sự nóng lên quá mức và duy trì chất lượng xạ kích ổn định theo chu kỳ thay thế. Những nòng súng này được gắn vào và tháo ra bằng việc quay các chốt định vị. Và một dây đạn dài được dẫn bởi chính xạ thủ hay trợ thủ của anh ta. Ngoài ra, báng súng được thiết kế rỗng để chứa một số phụ tùng lau chùi, bảo quản súng. Tuy nhiên, trong thực tế người ta ít khi sử dụng đến.
Minimi được chế tạo bởi Fabrique Nationale ở Bỉ, còn M249 được hãng FNH USA, một công ty con của FN ở Mỹ chế tạo. M249 đứng đầu trong cuộc thi chế tạo "vũ khí cộng đồng mới" trong giai đoạn cuối thập niên 1970 đến đầu thập niên 1980. Loại súng Minimi này đã được nhiều quốc gia sử dụng kể từ thời đó, đặc biệt là các thành viên khối NATO.

M249 là một trong nhiều loại súng máy cá nhân được NATO sử dụng trong ba thập kỷ: 1970, 1980, 1990. Băng đạn của Bỉ (SS109) được phát triển để sử dụng cho M249 với loại đạn 5.56 mm tiêu chuẩn NATO. Tại Hoa Kỳ, khẩu M16A2 được chế tạo phỏng theo một phần cấu tạo của khẩu M249 để chuyển từ loại băng đạn SS109 có rãnh xoắn tỷ lệ khác (1:7 inches) của Hoa Kỳ trước đây sang loại băng đạn tiêu chuẩn M193 5.56 mm.

Minimi và M249 không phải chính xác là vũ khí giống nhau. Trọng lượng của hai loại súng này khác nhau và có những cấu hình hơi khác M249 phương án có thể khác một cách đáng kể. Mặc dù chính thức được chấp nhận vào đầu những năm 1980, một số vấn đề sản xuất làm chậm trễ sự triển khai đầy đủ cho đến cuối thập niên. Khoảng một nghìn khẩu M249 trực tiếp được mua từ FN cho Chiến tranh vùng Vịnh vào 1991.

Tuy nhiên, M249 đã trải qua một số phương án và những chương trình cải tiến, theo kế hoạch, nó dự định được thay thế bởi một súng máy hạng nhẹ mới - AAI LMGA (đã ký hợp đồng vào năm 2004). Đầu năm 2005, Quân đội ARDEC Hoa Kỳ tổ chức một cuộc vận động cho viẹc sử dụng một loại súng máy nhẹ mới, tuy nhiên không có sự chọn lựa nào được đưa ra.






 

RPD


Cỡ đạn: 7,62 × 39mm.
Băng đạn: 100 viên.
Sản xuất: Nga

Chức năng tương tự như súng AK-47 như sức mạnh, chính xác, và độ giật.

Sử dụng hay nhất trong game: Modern Warfare 2.



Hộp đạn này

[IMG]http://www.centerfiresystems.com/productimages/mags-drums/RPD-DRUM-NOPOUCH-
D.jpg[/IMG]
 

PKM


Cỡ đạn: 7,62 × 54mm.
Băng đạn: 100 viên.
Sản xuất: Nga.

Là khẩu súng máy mạnh nhất trong danh sách này, và cũng nặng nhất. Được sử dụng trong quân đội hiện đại của Nga.

Game mô tả hay nhất: Battlefield: Bad Company.





 

L86 LSW



Cỡ đạn: 5,56 × 45mm.
Băng đạn: 100 viên.
Sản xuất: Anh

Nó gần như một kiểu súng ngắm tự động. Yếu nhất trong các loại súng máy tự động hoàn toàn, nhưng cũng tốt nhất khi bắn ở cự ly xa.

Game mô tả hay nhất: Modern Warfare 2.






 

FN Mk. 48 Mod 1


Cỡ đạn: 7,62 × 51mm.
Băng đạn: 100 viên.
Sản xuất: USA

Nó được "độ" lại từ M249 để dành cho lực lượng đặc biệt, được thiết kế mạnh hơn, nhẹ hơn và dễ dàng hơn trong việc tiêu diệt mục tiêu.
Game mô tả hay nhất: Ghost Recon: Advanced Warfighter 2.

 

H & K HK21E


Cỡ đạn: 7,62 × 51mm
Băng đạn: 100 viên.
Sản xuất: Đức

Là vũ khí tiềm năng được sử dụng trên khắp thế giới.

Game mô tả hay nhất: Rainbow Six Vegas 2.
 

FN M240B


Cỡ đạn: 7,62 × 51mm.
Băng đạn: 100 viên.
Sản xuất: Mỹ và Châu Âu

M240 hay còn gọi là MAG FN được phổ biến ở trong NATO hơn là M249. Tuy nhiên, đây là một khẩu súng máy nặng nề khi cần phải di chuyển nhiều.

Game mô tả hay nhất: Modern Warfare 2.
 


H & K MG4



Cỡ đạn: 5,56 × 45mm. Băng đạn: 100 viên Sản xuất: Đức Đây có thể nói rằng là khẩu M249 của Đức, chức năng tương tự M249 nhưng với một số tính năng được tìm thấy trên súng trường tấn công G36. Game mô tả hay nhất: Modern Warfare 2

 

SCAR Light


Là một trong những dòng súng thuộc gia đình Scar. (Gia đình Scar gồm có 3 loại chính là SCAR-L, SCAR-H và SCAR-CQC), khẩu Scar-light là súng tiểu liên được chế tạo chuyên dùng cho lực lượng đặc nhiệm. Scar-light nổi bật với trọng lượng nhẹ làm cho việc di chuyển linh hoạt hơn, đồng thời có uy lực khá cao và độ giật thấp.






 

SCAR Heavy


Họ và Tên: Special Forces Combat Assault Rifle
Bí danh: SCAR
Ngày tháng năm sinh: 15/10/2003
Quốc tịch: Mỹ/Bỉ
Thông số về SCAR:

Hình ảnh về SCAR Heavy




 

MG3


Cỡ đạn: 7,62 × 51mm
Băng đạn: 100 viên
Sản xuất: Đức

Đó là bởi vì nó là chuẩn NATO dành cho quân đội hiện đại của Đức. Thực sự khẩu này được đã được sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ 2, là một khẩu súng máy mạnh mẽ.

 

Norinco QBB-95




Cỡ đạn: 5,8 × 42mm
Băng đạn: 100 viên
Sản xuất: Trung Quốc

Đây chỉ là một phiên bản của khẩu QBZ-95 với băng đạn tròn, không gây ấn tượng gì ngoài kiểu dáng giống khẩu Stey.

Game mô tả hay nhất: Battlefield Bad Company

 

Norinco QJY-88



Cỡ đạn: 5,8 × 42mm
Băng đạn: 100 viên
Sản xuất: Trung Quốc

Đây là khẩu súng thay thế tốt hơn các khẩu súng máy tự động của Trung Quốc. Đặc biệt tốt với tầm xa vì nó có hỗ trợ kính ngắm.

Game mô tả hay nhất: Battlefield Bad Company


 

HK MG36



Cỡ đạn: 5,56 × 45mm
Băng đạn: 100 viên
Sản xuất: Germnay

Phát triển từ khẩu súng trường G36, tính năng dư thừa.

Game mô tả hay nhất: Battlefield Bad Company



 

 

nguon VI OLET