MỤC LỤC

ĐỀ I. CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN 2
đề 1. Quy luật phân li
đề 2. Quy luật phân li độc lập
đề 3. Di truyền liên kết
đề 4. Thường biến
ĐỀ II. NHIỄM SẮC THỂ 23
đề 1. Cấu tạo nhiễm sắc thể
đề 2. Phân bào
đề 3. Giao tử và thụ tinh
đề 4. Xác định giới tính
đề 5. Đột biến nhiễm sắc thể
ĐỀ III. PHÂN TỬ 47
đề 1. ADN
đề 2. ARN
đề 3. Protein
đề 4. Đột biến gen
ĐỀ IV. DI TRUYỀN NGƯỜI 69
ĐỀ V. ỨNG DỤNG DI TRUYỀN 75
ĐỀ VI. SINH THÁI 83
đề 1. Môi trường - Sinh vật
đề 2. Quần thể
đề 3. Con người - Môi trường
ĐỀ VII. ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA TỔNG HỢP THEO MỨC ĐỘ 101











CHUYÊN ĐỀ I. CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN
Chủ đề 1. Quy luật phân li
A. Phương pháp giải
/
1. Phương pháp nghiên cứu
   Phương pháp nghiên cứu của Men-đen được gọi là phương pháp phân tích thế hệ lai. Phương pháp này bao gồm các bước như sau:
   - Tạo dòng thuần chủng trước khi nghiên cứu bằng cách cho các cây đậu dùng làm dạng bố, dạng mẹ tự thụ phấn liên tục để thu được các dòng thuần chủng.
   - Lai các cặp bố mẹ khác nhau về tính trạng thuần chủng tương phản rồi theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của cặp bố mẹ đó.
   - Sử dụng phép lai phân tích để phân tích kết quả lai, trên cơ sở đó xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép xây dựng được giả thiết giao tử thuần khiết.
   - Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra các quy luật di truyền.
2. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm
Định nghĩa

Tính trạng
Là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể.
Ví dụ: tính trạng thân cao, hạt vàng, … ở cây Đậu Hà Lan.

Cặp tính trạng tương phản
Là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại tính trạng.
Ví dụ: hạt trơn – hạt nhăn; thân cao – thân thấp.

Nhân tố di truyền
Là yếu tố quy định các tính trạng của sinh vật.

Giống (dòng) thuần chủng
Là giống có đặc điểm di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước.

3. Quy luật phân li
a. Thí nghiệm
   Men-đen cho lai hai cây Đậu Hà Lan thuần chủng có hoa trắng và hoa đỏ với nhau.
   Thế hệ con lai F¬1 cho toàn cây có hoa đỏ. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được đời F2 phân tính theo tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
   Do đó: Khi lai hai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội: 1 lặn.
Nội dung quy luật.
   Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.
b. Giải thích kết quả
/
   - Để giải thích cho kết quả thí nghiệm, Menđen đề xuất giải thuyết Giao tử thuần khiết, trong đó: mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định. Các nhân tố di truyền tồn tại độc lập với nhau và độc lập với nhau khi tạo giao tử.
   - Menđen dùng các chữ cái để kí hiệu các nhân tố di truyền, trong đó chữ cái in hoa là nhân tố di truyền quy định tính trang trội, chữ cái in thường là nhân tố di truyền quy định tính trạng lặn.
/
   - Menđen giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp của chúng trong thụ tinh.
   - Sự phân li của cặp nhân tố di truyền ở F1 đã tạo ra 2 loại giao tử có tỉ lệ ngang nhau là
nguon VI OLET