TỔNG HỢP KIẾN THỨC ĐỊA LỚP 10,11,12.

 

 

 

Câu 1: Trình bày vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ nước ta và ý nghĩa của nó.

+ Vị trí địa lí:

- Nằm phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á.

- Tiếp giáp Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia (đất liền), Malaysia, Brunây, Philippin, Cam-pu-chia (biển).

- Tọa độ địa lí: Cực Bắc: 230 23’ B xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

  Cực Nam: 8034’B xã Mũi Đất, Ngọc Hin, Cà Mau.

  Cực Tây: 102009’Đ xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên.

  Cực Đông: 109024’Đ xã Vạn Thanh, Vạn Ninh, Khánh Hòa.

+ Phạm vi lãnh thổ:

- Vùng đất: toàn bộ đất liền và đảo có diện tích 331.212km2, hơn 4.600km đường biên giới trên đất liền, 3.260km đường bờ biển, hơn 4.000 đảo lớn nhỏ và 2 quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa.

- Vùng biển: có diện tích khoảng 1 triệu km2 ở Biển Đông, bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

- Vùng trời: khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm trên lãnh thổ nước ta.

+ Ý nghĩa của vị trí địa lí và lãnh thổ:

* Ý nghĩa tự nhiên:

- Vị trí địa lí quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên VN.

- Vị trí tiếp giáp lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, Địa Trung Hải, trên đường di lưu của các loại sinh vật tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật phong phú.

-Vị trí hình thể đất nước tao nên sự phân hóa đa dạng của tài nguyên giữa các vùng đồng bằng khác ven biển, miền Bắc khác miền Nam, ven biển, đảo hình thành các vùng thiên nhiên khác nhau

- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn) cần có biện pháp phòng chống.

* Ý nghĩa kinh tế - văn hóa xã hội và quốc phòng:

- Kinh tế: nằm ngã tư hàng hải, hàng không quốc tế; là cửa ngõ ra biển cho các nước trong khu vực: Lào, Thái Lan, Cam-pu-chia,… vị trí có ý nghĩa trong phát triển các ngành kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập, giao lưu, thu hút đầu tư

- Văn hóa xã hội: Mối giao lưu văn hóa xã hội, chung sống hòa bình, hữu nghị, hợp tác và cùng phát triển với các nước trong khu vực.

- An ninh quốc phòng: Án ngữ phía đông bán bảo Đông Dương vị trí đặc biệt quan trọng ở Đông Nam Á - khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm. Biển Đông là hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng, phát  triển và bảo vệ đất nước.

Câu 2: Trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta.

- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp: đồi núi chiếm 3/4 diện tích (đồi núi thấp chiếm 60%, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%).

- Cấu trúc địa hình khá đa dạng: địa hình trẻ có tính phân bậc, hướng nghiêng chung từ Tây Bắc - Đông Nam. Hướng địa hình TB-ĐN và hướng vòng cung.

- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:

  Địa hình bị chia cắt, xâm thực mạnh.

  Phá hủy, hạ thấp địa hình.

  Bồi lấp, lắng tụ xảy ra mạnh.

1

 


 

- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: hoạt động sản xuất của con người đã làm thay đổi bề mặt địa hình: san bằng, hạ thấp đào sâu tạo nên địa hình nhân tạo.

Câu 3: Trình bày đặc điểm các khu vực địa hình nước ta. (Đồi núi và đồng bằng)

* Khu vực đồi núi:

- Vùng núi Đông Bắc:

Vị trí: nằm Tả ngạn sông Hồng.

Hướng nghiêng chung: TB-ĐN; hướng núi vòng cung: Bắc Sơn, Ngân Sơn, Sông Gâm, Đông Triều)

Hình thái chung: chủ yếu là đồi núi thấp, núi cao trên 2000m chủ yếu ở thượng nguồn sông Chảy.

- Vùng núi Tây Bắc:

Vị trí: nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

Hướng chính: TB-ĐN, hướng nghiêng TB-ĐN.

Hình thái địa hình: địa hình cao nhất nước ta (dãy Hoàng Liên Sơn và dọc sông Mã, đỉnh núi cao nhất Panxipăng 3143m).

- Trường Sơn Bắc:

Vị trí: từ Nam sông Cả đến dãy Bạch Mã.

Hướng chính: TB-ĐN, song song và so le nhau.

Hình thái địa hình: chủ yếu là địa hình thấp, hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu.

- Trường Sơn Nam:

Vị trí: từ Nam dãy Bạch Mã cực Nam Trung Bộ.

Hướng chính: theo hướng kinh tuyến lệch sang phía Tây (khối Kon Tum). Hướng vòng cung chếnh Đông Bắc (núi cực Nam Trung Bộ, quay bề lồi ra biển).

Hình thái địa hình: cao trung bình: 800-1000m: trên các cao nguyên; trên 2000 m: KonTum, Nam Trung Bộ.

- Bán bình nguyên và đồi núi trung du: là nơi chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng.

  Đông Nam Bộ: bậc thềm phù sa cổ.

  Rìa đồng bằng sông Hồng: Phú Thọ, Vĩnh Phúc.

  Ven biển miền Trung.

+ Khu vực đồng bằng:

Đặc điểm

Đồng bằng châu thổ sông Hồng

Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long

Đồng bằng ven biển miền Trung

Nguyên nhân hình thành

Do sự bồi đắp phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình trên 1 vùng biển nông.

Do sự bồi tụ phù sa của sông Cửu Long trên 1 vùng biển nông, thềm lục địa mở rộng.

Do sự phối hợp giữa sông và biển đóng vai trò chủ yếu liên quan đến dãy Trưng Sơn.

Diện tích

15.000km2

40.000km2

15.000km2

Địa hình

- Tương đối bằng phẳng, hơi nghiêng ra biển.

- Hệ thống đê chia cắt thành nhiều ô: trong đê không được bồi đắp ruộng cao, ô trũng, bạc màu.

Ngoài đê: bồi đắp thường xuyên: màu mỡ.

- Địa hình bằng phẳng cao 2-4m.

- Có kênh rạch chằng chịt.

- Mùa lũ nước ngập sâu.

- Mùa cạn thủy triều lấn mạnh làm 2/3 diện tích bị ngập mặn.

- Nhỏ, dốc, hẹp bề ngang.

- Bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.

- Đồng bằng 3 di:

   Ngoài: cồn cát

   Giữa: thấp, trũng

   Trong: đồng bằng bồi tụ

Đất đai

Đất trong đê kém màu hơn ngoài đê.

- Phù sa ngọt màu mỡ, đất phèn mặn kém màu mỡ

- Đất cát nghèo dinh dưỡng, ít phù sa.

Câu 4: Trình bày những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế:

1

 


 

+ Khu vực đồi núi:

Thế mạnh:

- Tập trung nhiều khoáng sản nguyên liệu cho công nghiệp.

- Rừng + Đất: cơ sở để phát triển nông-lâm nghiệp.

- Núi, cao nguyên, bán cao nguyên, thung lũng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi.

- Sông ngòi có tiềm năng thủy điện lớn.

- Tiềm năng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tham quan.

Hạn chế:

- Địa hình đồi núi bị chia cắt, xâm thực mạnh khó khăn giao thông, khai thác tài nguyên.

- Nhiều thiên tai, lũ quét, xói lở, trượt đất.

- Các vùng núi đá vôi: thiếu đất, thiếu nước để sản xuất NN.

- Các đứt gãy sâu có nguy cơ động đất.

+ Khu vực đồng bằng:

Thế mạnh:

- Đất đai màu mỡ cơ sở để phát triển NN nhiệt đới, nông sản đa dạng.

- Cung cấp thủy sản, khoáng sản, lâm sản.

- Tập trung các thành phố, trung tâm công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm thương mại.

- Có điều kiện để phát triển các loại hình giao thông vận tải.

Hạn chế:

- Thiên tai thường xảy ra: lũ, lụt, hạn hán…

Câu 5: Trình bày các đặc điểm khái quát về Biển Đông và ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên VN và đối với sự phát triển KTXH nước ta.

+ Đặc điểm của Biển Đông:

- Là biển rộng lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương (3,477 triệu km2) thuộc lãnh thổ VN: 1 triệu km2.

- Là biển tương đối kín, có các dòng hải lưu chảy theo mùa. Thềm lục địa mở rộng ở Bắc Bộ (cách cửa sông Hồng 500km) và Nam Bộ, hẹp ở Trung Bộ (50km).

- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.

+ Ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên VN:

- Khí hậu: nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang đặc tính khí hậu hải dương, điều hòa (giảm tính khắc nghiệt do có mưa, giảm độ lục địa ở phía Tây).

- Địa hình và hệ sinh thái:

Địa hình đa dạng: Vịnh, cửa sông, bờ biển bào mòn, tam giác châu, đảo…

Hệ sinh thái đa dạng: rừng ngập mặn, rừng sinh thái, đất phèn, mặn.

- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển phong phú, đa dạng: khoáng sản, hải sản…

- Nhiều thiên tai: bão, sạt lở bờ biển, cát bay, cát chảy…

+ Ảnh hưởng của Biển Đông đối với phát triển kinh tế xã hội nước ta:

- Giàu tài nguyên khoáng sản: dầu khí ở Nam Côn Sơn, bể Cửu Long phát triển công nghiệp dầu khí.

- Các mỏ sa khoáng, các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn nguyên liệu cho công nghiệp.

- Nghề làm muối phát triển mạnh, đặc biệt là Nam Trung Bộ nơi có nhiệt độ cao nhiều nắng, ít cửa sông.

- Phát triển các tuyến hàng hải với các nước trong khu vực và thế giới (nhiều cảng tốt: Cái Lân, Cam Ranh, Sài Gòn…).

- Nguồn sinh vật biển phong phú, năng suất sinh học cao nguyên liệu dồi dào phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, xuất khẩu.

- Nhiều vùng biển đẹp (Hạ Long, Nha Trang, Mũi Né…), bãi tắm tốt (Vùng Tàu…) phát triển du lịch.

Câu 6: Tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào?

+ Tính chất nhiệt đới:

Nguyên nhân:

- Do VN nằm vùng có vĩ độ thấp góc nhập xạ lớn.

1

 


 

- Do nằm vùng nội chí tuyến lớn tổng bức xạ lớn.

Biểu hiện:

- Tổng lượng bức xạ mặt trời lớn, cân bằng bức xạ luôn dương.

- Mọi nơi trong năm đều có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh.

- Tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình năm cao (>200C).

- Tổng giờ nắng: 1.400 – 3.000 giờ/năm.

+ Tính ẩm:

Nguyên nhân: Do nằm sát biển, chịu ảnh hưởng của các khối khí di chuyển qua biển.

- Biểu hiện: Lượng mua trung bình năm cao: 1500-2000mm (sườn đón gió: 3500-4000 mm).

- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.

Câu 7: Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực.

* Hoạt động của gió mùa ở nước ta:

- Nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến bán cầu bắc nên có gió tín phong hoạt động quanh năm.

- Khí hậu nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khí hậu hoạt động theo mùa: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.

+ Gió mùa mùa đông:

- Nguyên nhân: Mùa đông lục địa bắc bán cầu khuất mặt trời lạnh hình thành áp cao Xibia.

Nam bán cầu hướng về mặt trời nóng hình thành áp thấp (Nam Phi, Oxtrâylia).

Ở Đại dương bắc bán cầu có áp thấp Aleút, nam bán cầu áp cao nam Ấn Độ dương.

- Thời gian hoạt động: tháng 11 tháng 4.

- Phạm vi hoạt động: xuất phát từ áp cao Xibia hoạt động đến phía Bắc dãy Bạch Mã.

- Hướng thổi: Đông Bắc.

- Tính chất:

Đầu mùa đông (tháng 11, 12, 1) gió thổi trực tiếp từ áp cao Xibia qua lục địa Châu Á, có tính chất lạnh, khô.

Cuối mùa đông (tháng 2, 3) không khí di chuyển chếch về phía đông vào nước ta (do lực hút hạ áp Alêút, tính chất lạnh ẩm).

Tác động theo từng đợt tạo nên miền Bắc một mùa đông 2 – 3 tháng lạnh <180C.

+ Gió mùa mùa hạ:

- Nguyên nhân: lục địa bắc bán cầu hình thành hạ áp (Iran) Đại dương áp cao (Haoai).

 Nam bán cầu hình thành áp cao cận chí tuyến nam bán cầu.

- Thời gian hoạt động: từ tháng 5 – tháng 10.

- Phạm vi hoạt động: cả nước.

- Hướng thổi: Tây Nam, Đông Nam (từ áp cao cận chí tuyến NBC hạ áp Iran, Haoai, Xibia)

- Tính chất:

Đầu mùa hạ (tháng 5, 6, 7) khối khí nhiệt đới từ Ấn Độ Dương (TBg) theo hướng Tây Nam vào nước ta gây mưa lớn cho ĐNB và Tây Nguyên,

gây khô nóng cho ven biển Trung Bộ, Nam Tây Bắc, đôi khi cả đồng bằng Bắc Bộ (do lực hút của áp thấp vịnh Bắc Bộ).

Cuối mùa hạ (8, 9, 10) gió hướng Đông Nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến BCN qua xích đạo chuyển hướng Tây Nam vào VN.

gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên (do vượt qua xích đạo nóng ẩm).

 gió Tây Nam kết hợp với dãi hội tụ nhiệt đới gây mưa lớn cho toàn quốc (Nam Bộ và Tây Nguyên tháng 6-10; đồng bằng Bắc Bộ tháng 8 và Trung Bộ tháng 9).

Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này chuyển hướng thành Đông Nam và Bắc Bộ tạo nên gió mùa Đông Nam cho Bắc Bộ.

* Hệ quả đối với phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực:

Hệ quả giao tranh giữa các khối khí đã tạo nên sự phân mùa khí hậu:

1

 

nguon VI OLET