1

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

 

GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH                                                                             SÁCH GIÁO VIÊN      10

 

 

 

 

 

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

 

 

 

GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH

                                    SÁCH GIÁO VIÊN LỚP 10    

Đặng Đức Thắng (Tổng chủ biên), Nguyễn Đức Hạnh (chủ biên),

Nguyễn Quyết Chiến, Nguyễn Văn Quý, Nguyễn Đức Đăng,

Phạm Văn Thao, Lương Thị  Hiên)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC

 

Phần một

 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

I. MỤC TIÊU

Ch­ương trình Giáo dục quốc phòng - an ninh lớp 10 mở đầu cho việc dạy và học bộ môn giáo dục quốc phòng - an ninh cấp Trung học phổ thông. Ch­ương trình môn học góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh về lòng yêu n­ước, niềm tự hào và trân trọng với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, của các lực lượng vũ trang nhân dân, có ý thức cảnh giác tr­ước âm m­ưu thủ đoạn của các thế lực thù địch, có kỹ năng quân sự - an ninh cần thiết để sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.

 Sau khi học xong chương trình này, giáo viên (GV) cần làm cho học sinh (HS) đạt dược:

1. Về kiến thức

 - Có những hiểu biết ban đầu về nền giáo dục quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.

           - Hiểu được lịch sử truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, của quân đội và công an nhân dân.

            - Có những kiến thức tối thiểu về phòng thủ dân sự, về tác hại và cách phòng, chống một số loại bom, đạn, thiên tai và ma tuý.

2.  Về kỹ năng

 - Có kỹ năng tối thiểu về điều lệnh đội ngũ, thực hiện được các động tác từng người không có súng, biết điều khiển (chỉ huy) tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội.

       - Biết phòng tránh thông th­ường đối với một số loại bom đạn và thiên tai, biết xử lý đơn giản ban đầu các tai nạn giao thông, băng bó vết th­ương.

      - Biết cách phòng chống ma tuý đối với bản thân và cộng đồng.

3. Về thái đ

 - Xây dựng niềm tự hào và trân trọng với truyền thống dựng n­ước và giữ nước của dân tộc, của các lực l­ượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

 - Xác định nghĩa vụ, trách nhiệm của ng­ười thanh niên, học sinh tham gia vào các hoạt động về công tác quốc phòng an ninh ở nhà trư­ờng,địa

ph­ương trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ quốc,

            - Góp phần hình thành lối sống có ý thức tổ chức kỷ luật của thế hệ trẻ học sinh.

II. NỘI DUNG CH­ƯƠNG TRÌNH VÀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.

1. Cấu trúc nội dung chương trình

    Ch­ương trình giáo dục quốc phòng - an ninh lớp 10 gồm 35 tiết là môn học tiếp tục được đổi mới bao gồm cả những nội dung quốc phòng và an ninh với thời lượng 1 tiết / tuần.

    Nội dung chương trình được xây dựng theo hệ thống hình bậc thang từ thấp đến cao, luôn có sự kế thừa và phát triển, những kiến thức kỹ năng ở lớp 10 là tiền đđể nhận thức tốt hơn những kiến thức kĩ năng ở các lớp tiếp theo trong chương trình giáo dục quốc phòng  an ninh THPT

Nội dung chương trình được  cấu trúc như sau

 - Bài 1: Truyền thống giặc giữ nước của dân tộc Việt nam (4LT)

 

- Bài 2: Lịch sử, truyền thống của quân đội và công an nhân dân Việt nam     (5LT)

- Bài 3: Đội ngũ từng người không có súng: 4 tiết (1LT + 3TH)

- Bài 4Đội ngũ đơn vị: 7 tiết (1LT + 6TH)

- Bài 5:  Thường thức phòng tránh một số loại bom, đạn và thiên tai (2LT)

-  Bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương

5 tiết (2LT +  3TH)

- Bài 7: Tác hại của ma tuý và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma tuý (4LT)

- Kiểm tra: 4 tiết (2LT + 2TH)

 2. Chuẩn kiến thức và kỹ năng

Chủ đ

Mức độ cần đạt

Ghi chú

1. Một số hiểu biết chung về quốc phòng, an ninh.

a/ Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.

b/ Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam.

- Hiểu được những nội dung cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của tổ tiên.

- Hiểu được những nét chính về lịch sử, bản chất, truyền thống anh hùng của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam.

- Từ những truyền thống anh hùng của lực lượng vũ trang, rút ra được những nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn.

Những bài về nhận thức không xác định chuẩn về kỹ năng.

2. Điều lệnh

a/ Đội ngũ từng người không có súng.

b/ Đội ngũ đơn vị.

1. Kiến thức:

- Hiểu được các động tác đội ngũ từng người không có súng.

- Hiểu được thứ tự động tác tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội, làm cơ sở để vận dụng trong các hoạt động chung của nhà trường..

2. Kỹ năng:

Thực hiện được các động tác từng người không có súng và biết điều khiển (chỉ huy) tập hợp các đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội.

Đứng trên cương vị tiểu đội trưởng hoặc trung đội trưởng để tập hợp đội hình.

3. Một số hiểu biết về phòng thủ dân sự.

a/ Thường thức phòng tránh một số loại bom, đạn và thiên tai.

b/ Cấp cứu ban đầu các tại nạn thong thường và băng bó vết thương.

c/ Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy

1. Kiến thức:

- Hiểu được tác hại và cách phòng tránh thông thường đối với một số loại bom, đạn và thiên tai, vận dụng vào điều kiện thực tế của địa phương.

- Hiểu được nguyên nhân, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng biện pháp đơn giản.

- Hiểu được tác hại của ma túy và những hình thức, con đường gây nghiện.

2. Kỹ năng:

- Biết cách phòng tránh thông thường đối với một số loại bom, đạn và thiên tai.

- Biết cách xử lý đơn giản ban đầu các tai nạn thông thường.

- Biết băng những vết thương bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện có sẵn tại chỗ.

- Biết cách phòng, chống ma túy đối với bản thân và cộng đồng.

 

3. Phân phối thời gian thực hiện chương trình

 

Tiết

Bài

Nội Dung

1 - 4

1

Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.

Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.

Truyền thống vẻ vang của dân tộc trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước

5 - 7

8 - 9

2

Lịch sử, truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam

Lịch sử, truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam

10 -13

3

Đội ngũ từng người không có súng.

 

14 - 17

4

Đội ngũ tiểu đội

18 - 20

 

Đội ngũ trung đội

21 - 22

5

Thường thức phòng tránh một số loại bom, đạn và thiên tai.

 

23 - 27

6

Cấp cứu ban đầu các tại nạn thông thường và băng bó vết thường

28 - 31

7

Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy

32 - 35

 

Kiểm tra

III. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý

1. Về nội dung

a) Tài liệu giáo khoa giáo dục quốc phòng  an ninh được biên soạn theo những định hướng và nguyên tắc đổi mới chương trình và  sách giáo khoa (SGK) trung học phổ thông.

      - Tài liệu được biên soạn theo bài, đúng quy định của chương trình môn học; có sự thống nhất giữa cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức trình bày chung (của bài lý thuyết và bài thực hành) và thể hiên tính Đảng, tính giáo dục và tính đặc thù của môn học.

      - Mức độ nội dung của tài liệu được lựa chọn phù hợp với thời lượng, với đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS, tính liên thông, kế thừa và tiền đề cho các lớp học, cấp học sau.

     - Hình thức trình bày: kênh chữ trình bày ngắn gọn kết hợp với kênh hình để thể hiện nội dung bài học.

    - Tài liệu có phần phụ lục, cung cấp một số loại bom đạn, thiên tai. GV HS có thể nghiên cứu để phục vụ cho bài học.

b) Trọng tâm của chương trình và tài liệu là những kiến thức và kỹ năng quân sự cho nên GV phải lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học đặc thù của bộ môn.

   - Do bộ môn học đặc thù cả nội dung và hình thức thể hiện, có yêu cầu riêng, do vậy GV cần vận dung phù hợp song phải  bảo đảm mục tiêu đặt ra.

  - Do thời lượng ít, các nội dung đòi hỏi phải có chuyên ngành do vậy GV phải phấn đấu có chuyên môn đáp ứng được yêu cầu môn học.

2.  Về phương pháp dạy học

       Ngành Giáo dục và đào tạo đang nỗ lực đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong hoạt động học tập, chống lai thói quen học tập thụ động, khắc phục lối truyền thụ kiến thức một chiều phổ biến ở các trường phổ thông hiện nay.

  Trư­ớc hết, giáo viên phải đổi mới và vận dụng các ph­ương pháp cho phù hợp với môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh, môn học đặc thù cả về nội dung, ph­ương pháp và hình thức thể hiện.

  Nh­ư đã trình bày ở mục 2, nội dung của 3 phần trong ch­ương trình giáo dục quốc phòng - an ninh vừa khác nhau về đối t­ượng, yêu cầu nhận thức và truyền thụ. Giáo viên cần nắm chắc sự khác nhau đó để lựa chọn cho phương                                                                                                                    pháp giảng dạy thích hợp theo đúng mục tiêu chung.

  Định hướng chung là kết hợp sử dụng các phương pháp lý thuyết với phương pháp thực hành, các phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan, tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến kết hợp với phương pháp dạy học hiện đại.

    Phần một: Khi thực hành giảng các bài truyền thống đánh giặc giữ n­ước của dân tộc Việt Nam, lịch sử, truyền thống của quân đội và công an nhân dân Việt Nam. Phải khái quát tiến trình lịch sử qua mỗi giai đoạn để rút ra bài học truyện thống của dân tộc, của quân đội và công an, đề cập những danh nhân lớn, những sự kiện điển hình để học sinh thấy rõ nét tiêu biểu của nghệ thuật đánh giặc giữ nước của ông cha ta. Tác hại của ma tuý và những hình thức, con đường gây nghiện để học sinh biết tự bảo vệ cho bản thân cũng nh­ư cộng đồng.

   Phần hai: phần đội ngũ và bài 6 của phần ba là phần dạy thực hành các kỹ năng quân sự, giáo viên phải thuần thục động tác, vừa giảng dạy vừa thực hiện động tác mẫu hoặc dùng đội mẫu và các dụng cụ trực quan để tạo điều kiện cho học sinh tham quan và tiến hành luyện tập đạt hiệu quả cao nhất.

   Phần ba: Chư­ơng trình giới thiệu bằng mô hình với phư­ơng pháp thuyết trình để học sinh hiểu được tác hại của một số loại bom đạn, thiên tai để phòng tránh.

    Cuối mối phần đều h­ướng dẫn ôn tập, theo mục tiêu chung cũng như ­ từng bài, giáo viên dành một số thời gian nhất định để trao đổi cùng học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống và kết luận.

    Nh­ư đã trình bày, kèm hình (bao gồm hình ảnh, t­ư liệu, bản đ).

Không chỉ để minh hoạ mà còn là cơ sở đGV HS trao đổi nhằm nâng cao kỹ năng quan sát và t­ư duy độc lập của HS. Những định h­ướng về phương                                                                                                                    pháp trên nhằm giúp cho GV thực hiện ch­ương trình đổi mới theo đúng mục tiêu đã đặt ra. Việc thực hiện còn tuỳ thuộc vào những điều kiện sau đây:

+ Khả năng và trình độ hiểu biết của giáo viên.

+ Khả năng sáng tạo, kinh nghiệm của giáo viên.

+ Thiết bị, tài liệu cần thiết cho giảng dạy.

+ Khả năng, trình độ nhận thức của học sinh.

3. Về phương tiện và thiết bị dạy học

 Sử dụng phư­ơng tiện và thiết bị dạy học trở thành một yêu cầu bắt buộc đối với việc đổi mới phư                                                                                                                   ơng pháp giáo dục quốc phòng an ninh theo mục tiêu đề ra. Tuy vậy, khối l­ượng ph­ương tiện và thiết bị dạy học tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của từng tỉnh, từng địa phương. Giáo viên cần có một số phương tiện và thiết bị dạy học tối thiểu như ­ tranh ảnh, sơ đ, bản đđã có trong sách giáo khoa.

 Việc sử dụng ph­ương tiện và thiết bị dạy học nhằm:

        - Phục vụ việc quan sát, nhận xét, so sánh của học sinh nhằm giải đáp các câu hỏi trong SGK hay của giáo viên.

      -  Phục vụ yêu cầu nhận thức của học sinh nhất là phần một và phần ba.

        - Giúp học sinh thực hiện các động tác theo động tác mẫu của giáo viên hay đội mẫu.

       -  Phục vụ rèn luyện kỹ năng quân sự của môn giáo dục quốc phòng - an ninh.

4. Về kiểm tra đánh giá kết quả học tập

        - Môn học giáo dục quốc phòng - an ninh phải được kiểm tra, ghi vào sổ học bạ, tính điểm trung bình với các môn học khác đđánh giá học lực của từng học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phải căn cứ vào mục tiêu của môn học với những kiến thức và kỹ năng đã đ ­ược xác định, căn cứ vào tinh thần thái độ học tập với động cơ học tập đúng đắn, có ý thức tổ chức kỉ luật, căn cứ vào khả năng tiếp thu kiến thức và kỹ năng thực hành động tác theo yêu cầu của từng bài

      - Cần l­ưu ý cách đánh giá trình độ và khả năng của học sinh bao gồm cả hai mặt: nội dung kiến thức và phư phương pháp học tập.

   Đổi mới đánh giá kết quả môn học bao gồm đổi mới nội dung, hình thức, quy trình đánh giá. Cần thực hiện đổi mới đánh giá ở từng thời điểm hoặc cả quá trình để bảo đảm tính khách quan làm cho đánh giá đạt kết quả mong muốn.

    Trên đây là những vẫn đề chung của ch­ương trình giáo dục quốc phòng an ninh lớp 10. Giáo viên cần hiểu và quán triệt nó trong quá trình giảng dạy.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần hai

HƯỚNG DẪN  DẠY HỌC CÁC BÀI CỤ THỂ

 

Bài 1

TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC

CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM

(4 tiết)

I. MỤC TIÊU

  Sau khi dạy xong bài này, GV cần làm cho HS đạt được:

1. Về kiến thức

 - Hiểu được lịch sử đánh giặc giũ nước của dân tộc Việt Nam

         - Hiểu được những bài học truyền thống dựng nước và giữ nước; ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của dân tộc ta.

2. Về thái đ

 - Bước đầu hình thành ý thức chân trọng với truyền thống dân tộc Việt Nam trong đấu tranh dựng nước và giữ nước qua các thời kỳ.

           - Xác định trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG, THỜI GIAN

1) Cấu trúc nội dung

Nội dung của bài gồm 2 phần chính:

I. Lịch sử đánh giặc giũ nước của dân tộc Việt Nam

         II.Truyền thống vẻ vang của dân tộc trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước

2)Nội dung trọng tâm

Để giúp HS hiểu được bài học truyền thống vẻ vang trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước của dân tộc, trong suốt chặng đường lịch sử (đây là nội dung trọng tâm của bài) GV khái quát những nét chính về lịch sử đánh giặc giữ nước, để từ đó làm rõ bài học truyền thống (SGK), vận dụng bài học đó trong xác định trách nhiệm thanh niên HS trong sự nghiệp quốc phòng, an ninh.

3) Thời gian

- Tổng số thời gian: 4 tiết

- Phân bố + Tiết 1: Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam

                 + Tiết 2: Bài học a,b (SGK)

                 + Tiết 3: Bài học c,d (SGK)

                 + Tiết 4: Bài học e,g (SGK)

III. CHUẨN BỊ

  1. Đối với giáo viên

a) chuẩn bị nội dung

Đây là môn học đầu tiên của môn giáo dục quốc phòng - an ninh ở cấp

trung học phổ thông. Mặc dù yêu cầu của bài học là hiểu được truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam, song bài học vẫn có khó khăn đối với giáo viên và cả học sinh.

 Để học sinh nắm được những bài học, đòi hỏi giáo viên phải nắm vững và khái quát để rút ra các bài học, chứ không phải giảng dạy lịch sử đơn thuần.

 Tuy nhiên giáo viên phải chuẩn bị những sự kiện lịch sử tiêu biểu, nhân vật điển hình để minh chứng cho các bài học.

Do trình độ nhận thức của học sinh về môn học còn hạn chế, bài học có nhiều thuật ngữ khoa học mới, khó nên giáo viên cần phải lưu ý một số nội dung sau:

        - Để học sinh có cơ sở nắm được truyền thống của dân tộc từ buổi bình minh của lịch sử đến cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, giáo viên phải khái quát những cuộc khởi nghĩa và đấu tranh để rút ra bài học.

- Xuất phát từ mục tiêu cần đạt được của bài học, giáo viên phải gắn bài học lịch sử đó vào ý thức của học sinh trong học tập nghiên cứu môn học.

b) Chuẩn bị phương tiện dạy học

         - Nghiên cứu tài liệu và đối tượng để vận dụng phương pháp cho phù hợp

- Để hiểu được lịch sử truyền thống đánh giặc giữ nước của ông cha, chúng ta cần phải có sự kiện lịch sử, đó là tư liệu như mô hình, sơ đ, bản đ, nhân vật và trận đánh tiêu biểu.

1. Đối với học sinh

- Bước vào môn học mới có những đặc thù của nội dung, phương pháp và tổ chức môn học, đối với học sinh phải chuẩn bị tâm lý, dụng cụ và xác định tốt ý thức để nhận thức được những nội dung của bài học nhất là bài đầu tiên.

 - Phải biết vận dụng kiến thức đã học ở cấp trung học cơ sở các môn học khác như lịch sử để nghiên cứu học tập môn giáo dục quốc phòng - an ninh.

IV. GỢI Ý TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Giới thiệu bài học

 Bài truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam, bài học đầu tiên trong chương trình môn học giáo dục quốc phòng - an ninh; góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh về lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, sự trân trọng với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Hoạt động 1. Tìm hiểu lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.

* GV gợi ý HS đọc nội dung mục I, vận dụng kiến thức đã học ở các bộ môn khác để nám được:

- Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên.

- Các cuộc chiến tranh giành độc lập (Từ thế kỷ I đến thế kỷ X).

- Các cuộc chiến tranh giữ nước (Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX).

- Cuộc chiến tranh giải phòng dân tộc lật đổ thực dân nửa phong kiến

(Thế kỷ XIX đến 1945).

  - Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945  1954).

- Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954  1975).

        * GV khái quát tiến trình lịch sử, với 6 nội dung cơ bản, học sinh cần nhớ. Tuy nhiên giáo viên có thể giải thích những giai đoạn lịch sử điển hình, nhân vật kiệt xuất như kháng chiến chống Tần (240 đến 208 TCN) do vua Hùng và Thục Phán lãnh đạo, cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40), Bà Triệu (năm 248), Lý Bí (năm 542), Triệu Quang Phục (548), Mai Thúc Loan (722), Phùng Hưng (766), Khúc Thừa Dụ (905). Năm 906, nhân dân ta đã giành lại quyền tự chủ. Tiếp đó, là hai cuộc chiến tranh chống quân Nam Hán xâm lược dưới sự lãnh đạo của Dương Đình Nghệ (931) và Ngô Quyền (938).

 Đến thời kỳ văn minh Đại Việt, với 2 lần chống quân Tống của Lê Hoàn, đến triều đại nhà Lý (Lý Thường Kiệt), 3 lần chống quân  Nguyên -Mông (Trần Thánh Tông, Trần Quốc Tuấn, Trần Khánh Dư), đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi và Nguyễn Trãi lãnh đạo lật đổ ách thống trị của nhà Triều Minh, chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa do Quang Trung  Nguyễn Huệ chỉ huy.

 Đến  những chiến công hiển hách của quân và dân ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp và kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

* GV tóm tắt kết luận phần I, định hướng nghiên cứu nội dung phần II (phần trọng tâm của bài)

Hoạt động 2. Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.

Đây là nội dung trọng tâm, GV lần lượt phân tích làm rõ từng bài học truyền thống đó:

a) Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước.

- Từ thuở  Các vua Hùng giữ nước Văn Lang cách đây hàng nghìn năm, lịch sử dân tộc Việt Nam bước vào thời đại bắt đầu dựng nước và giữ nước.

       - Giáo viên làm rõ 2 ý: Tại sao dân tộc ta phải kết hợp nhiệm vụ dựng nước và giữ nước và trong lịch sử dân tộc truyền thống đó được thể hiện như thế nào.

  b) Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều.

- Truyền thống đó xuất phát từ đâu GV đặt câu hỏi. Từ đối tượng của các cuộc  chiến tranh, từ thực tế về tương quan so sánh lực lượng giữa nước ta và địch cho nên phải vận dung truyền thống đó.

         - Nội dung đó được vận dụng trong lịch sử của dân tộc ta như thế nào từ cuộc kháng chiến đầu tiên (Chống Tần) đến kháng chiến chống Mỹ cứu nước

     c) Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện.      

       Giáo viên làm rõ 3 ý:

     - Bài học về sử dụng lực lượng,

     - Bài học về kết hợp các mặt toàn trận đấu tranh (quân sự, chính trị, binh vận, ngoại giao)

    - Phát huy tinh thần thượng võ của dân tộc, trong truyền thống lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

      d) Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo

      Giáo viên làm rõ:

      - Nội dung nghệ thuật đánh giặc như tư tưởng - kế sách của tổ tiên

      - Nghệ thuật quân sự trong thời đại Hồ Chí Minh về chiến lược quân sự, nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật

        e) Truyền thống phát huy tinh thần đoàn kết quốc tế. Trong chiến tranh giải phóng dân tộc như một tất yếu, tinh thần đó được đặc biệt thể hiện trong thời đại Hồ Chí Minh.

        g) Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Giáo viên khẳng định: đây là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng qua các thời kỳ, thể hiện trong lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang cách mạng tháng 8/1945 đến cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

V. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ

 - Giáo viên khái quát lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh  những trọng tâm đó là 6 bài học truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.

          - Phần kết thúc bài giáo viên cần vận dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đđđưa học sinh vận dụng những bài học đó cho quá trình học tập môn học (ý thức, trách nhiệm) và truyền thụ kinh nghiệm, giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ, có như vậy bài học mới đạt được mục tiêu đặt ra.

   - Đ củng cố kiến thức của bài, HS về tiếp tục đọc SGK để làm rõ các câu hỏi sau đây( chú ý câu hỏi 2)  

     1. Hãy nêu tóm tắt quá trình đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam.

     3. Hãy nêu truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam.

     4. Trách nhiệm của học sinh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài 2

LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI

VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

(5 tiết)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

 Học sinh hiểu được lịch sử, truyền thống của quân đội và công an nhân dân Việt Nam: quá trình hình thành, quá trình xây dựng, trưởng thành, và chiến thắng.

2. Về thái đ

 Trên cơ sở lịch sử, truyền thống của quân đội và công an nhân dân Việt Nam, học sinh ý thức niềm tự hào với truyền thống vẻ vang trong chiến đấu và xây dựng quân đội cũng như công an nhân dân Việt Nam, từ đó xác định trách nhiệm trong học tập môn học cũng như trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

II.  CẤU TRÚC NỘI DUNG, THỜI GIAN

1) Cấu trúc nội dung

Nội dung của bài gồm 2 phần

I. Lịch sử, truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam

II. Lịch sử, truyền thống Công an nhân dân Việt Nam

1)    Nội dung trọng tâm

Để giúp HS hiểu được bài học truyền thống vẻ vang của Quân đội và Công an nhân dân, trong suốt chặng đường lịch sử (đây là nội dung trọng tâm của bài) GV khái quát những nét chính về lịch sử hình thành, cũng như thời kỳ xây dụng chiến đấu trưởng thành của Quân đội và Công an nhân dân, để từ đó làm rõ bài học truyền thống (SGK), vận dụng bài học đó trong xác định trách nhiệm thanh niên HS sẵn sàng tham gia vào lực lượng vũ trang nhân dân.

3) Thời gian

- Tổng số thời gian: 5 tiết

- Phân bố

+ Tiết 1: Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam

+ Tiết 2: Truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam ( điểm a,b SGK)

+ Tiết 3: Truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam (điểm c,d,e SGK)

+ Tiết 4: Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam

+ Tiết 5: Truyền thống Công an nhân dân Việt Nam

II. YÊU CẦU CHUẨN BỊ

1. Đối với giáo viên.

    - Cũng như bài 1 trong chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh lớp 10, bài 2 Giáo viên cũng nên chuẩn bị sự kiện, tư liệu lịch sử của quân đội và công an nhân dân cả thời kỳ hình thành và xây dựng trưởng thành chiến thắng để học sinh hiểu được lịch sử và rút ra truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

    - Giáo viên chuẩn bị những sản phẩm phần mềm là tốt nhất, nhằm giới thiệu về lịch sử của quân đội và công an.

    - Chuẩn bị sơ đồ các trận đánh và các mốc lịch sử để giáo dục cho học sinh.

2. Đối với học sinh

   - Sưu tầm tranh ảnh tư liệu về quân đội và công an nhân dân Việt Nam, như đội cứu quốc quân, tự vệ đ, xích vệ đ, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.

   - Sưu tầm các tranh ảnh nhân vật lịch sử trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của cả quân đội và công an.

IV. GỢI Ý TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Giới thiệu bài học

 Bài lịch sử, truyền thống của quân đội và công an nhân dân Việt Nam, bài học trong chương trình môn học giáo dục quốc phòng - an ninh; góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh về lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, sự trân trọng với lịch sử, truyền thống của quân đội và công an nhân dân, sẵn sàng tham gia vào lực  lương vũ trang.

 Hoạt động 1. Tìm hiểu lịch sử của Quân đội nhân dân Việt Nam

     a) Thời kỳ hình thành

      + GV khái quát quá trình hình thành của quân đội nhân dân, từ năm 1930 trong luận cương chính trị đầu tiên của Đảng đã có chủ trương xây dựng đội  Tự vệ công nông đến các đội Xích vệ đ, đội du kích Bắc Sơn, du kích Ba tơ đội cứu quốc quân đến ngày 22.12.1944, theo chỉ thị của chủ tịch Hồ Chí Minh, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập, đó là thời kỳ hình thành đội quân chủ lực đầu tiền của quân đội nhân dân Việt Nam.

     + Tiếp đó, GV đề cập tổ chức và nhiệm vụ cũng như trận thắng đầu tiên là hạ đồn Phay Khắt, Nà Ngần của đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.

     + Tháng 4.1945, tại Hội nghị Bắc kỳ của Đảng quyết định hợp nhất tổ chức thành “Việt Nam giải phóng quân.

    b) Thời kỳ xây dựng, trưởng thành và chiến thắng của quân đội nhân dân

      - Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)

GV tập trung làm rõ 3 ý.

      + Tên gọi của quân đội nhân dân: Sau cách mạng tháng 8/1945 đội Việt Nam giải phóng quân trở thành Vệ Quốc Đoàn.

 Ngày 22 tháng 5 năm 1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập quân đội quốc gia Việt Nam.

 Sau đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (1951) đổi tên thành quân đội nhân dân Việt Namđược gọi cho đến ngày nay.

      + Quá trình chiến đấu và chiến thắng

 GV khái quát những chiến công của quân đội nhân dân từ ngày toàn quốc kháng chiến, chiến dịch phản công Việt Bắc thu đông 1947, đến chiến dịch biên giới 1950, chiến dịch Trung du, Đường 18, Hà Nam Ninh, chiến dịch Hoà Bình, Tây Bắc (1952), Thượng Lào đến chiến dịch Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu với những chiến công của các anh hùng La Văn Cầu, Trần Cừ, Bế Văn Đàn, Tô Vĩnh Diện, Phan Đình Giót.

     - Thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.

 + GV khái quát những chiến công của quân đội nhân dân trong đánh bại chiến lược Chiến tranh đặc biệt với những chiến thắng ấp Bắc, Bình Giã, Ba za, Đồng Xoài.

           + Tiếp đó GV giới thiệu chiến công trong chiến lược chiến tranh cục bộ với  2 chiến dịch đánh bại hai cuộc hành quân mùa khô 1965 - 1966, 1966 - 1967 và đặc biệt là thắng lợi trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968, đánh bại ý chí xâm lược của đê quốc Mỹ.

 + Bị thất bại nặng nề trong chiến lược Chiến tranh cục bộ, buộc Mỹ phải đơn phương xuống thang chiến tranh và áp dụng chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh. Gây sức ép Quốc tế, hòng buộc chúng ta phải khuất phục. Với truyền thống của quân đội anh hùng đã thực hiện trong lời huấn thị của chủ tịch Hồ Chí Minh là: Đánh cho Mỹ cút đánh dấu bằng trận Điện Biên Phủ trên không năm 1972,Đánh cho Nguỵ nhào bằng cuộc tổng tiến công nổi dậy mùa xuân 1975 giải phóng hoàn toàn Miền Nam thống nhất Tổ quốc.

         Trong kháng chiến chống Mỹ xuất hiện nhiều anh hùng, dũng sĩ diệt Mỹ như: Lê Mã Lương, Anh hùng liệt sỹ Nguyến Viết Xuân, Anh hùng Phạm Tuân bắn rơi pháo đài bay B52 của giặc Mỹ Tất cả tấm gương đó là niềm tự hào của quân đội nhân dân.

      - Thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

 GV đề cập nhiệm vụ và phương hướng xây dựng quân đội nhân dân trong tình hình hiện nay để quân đội mãi mãi trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.

Hoạt động 2. Tìm hiểu truyền thống của Quân đội nhân dân Việt

       * GV khái quát 7 truyền thống quân đội nhân dân đó:

- Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng.

- Quyết chiến, quyết thắng, bách chiến, bách thắng.

- Gắn bó máu thịt với nhân dân.

- Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỷ luật tự giác, nghiêm minh.

- Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công.

- Lối sống trong sạch, lành mạnh, có văn hoá, trung thực, , khiêm tốn, giản dị, lạc quan.

- Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thuỷ chung với bạn bè quốc tế.

* Trong từng bài học truyền thống GV giành nhiều thời gian phân tích làm rõ và lấy sự kiện kịch sử để minh họa, liên hệ trách nhiệm của HS trong phát huy truyền thống vẻ vang đó.

Hoạt động 3. Tìm hiểu  lịch sử Công an nhân dân Việt Nam

    a) Thời kỳ hình thành

GV giới thiệu quá trình hình thành của Công an nhân dân theo nội dung sau:

       - Ngày 19 tháng 8 năm 1945 là ngày thành lập công an nhân dân Việt Nam.

       Trên cơ sở ở Bắc Bộ là các Sở Liêm Phóng và Sở cảnh sát, các tỉnh thành lập các Ty liên phóng và Ty cảnh sát.

        - Trước ngày toàn quốc kháng chiến lực lượng  công an nhân dân đã đập tan vụ án số 7 phố Ôn Như Hầu của bọn Quốc Dân Đảng, bảo vệ vững chắc chính quyền cách mạng.

   b) Thời kỳ xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945  1975)

      GV giới thiệu theo giai đoạn lịch sử sau:

        - Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945  1954)

 + Đầu năm 1947, nha công an Trung ương được tổ chức thành: văn phòng, ty điện báo, ty chính trị, bộ phận an toàn khu. Ngày 15 tháng 1 năm 1950, Hội nghị công an toàn quốc xác định công an nhân dân Việt Nam có 3 tính chất dân tộc, dân chủ, khoa học. Ngày 28 tháng 2 năm 1950 bộ tình báo quân đội sát nhập vào nha công an.

 + Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, ban công an tiền phương được thành lập nằm trong hội đồng công an mặt trận góp phần làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ, kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp. Thời kỳ này xuất hiện nhiều tấm gương dũng cảm như Võ Thị Sáu (tỉnh Bà Rịa), Trần Việt Hùng (tỉnh Hải Dương), Nguyễn Xuân Thưởng (công an tỉnh Thừa Thiên)

      - Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954  1975)

 + Giai đoạn 1954  1960, công an nhân dân Việt Nam góp phần ổn định an ninh, đặc biệt công an Hà Nội tiếp quản trại giam Hoả Lò và triệt phá vụ nhân văn giai phẩm.

 + Giai đoạn 1961  1965 ở miền Bắc công an nhân dân góp phần đấu tranh chống lực lượng phản cách mạng và tội phạm bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, góp phần đánh thắng chiến lược chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ, ở miền Nam, các lực lượng an ninh góp phần làm thất bại kế hoạch dồn dân lập ấp chiến lược của đế quốc Mỹ và tay sai

 + Giai đoạn 1965  1968, công an nhân dân Việt Nam giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần đánh thắng chiến tranh phá hoại lần thứ nhất và làm thất bại chiến lược chiến tranh cục bộ của đế quốc Mỹ ở miền Nam.

 + Giai đoạn 1969  1973, công an nhân dân quản lý an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội góp phần đánh thắng chiến tranh phá hoại lần thứ hai trên miền Bắc và chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh.

 + Giai đoạn 1973  1975, lực lượng công an đã cùng quân và dân cả nước làm nên chiến thắng trong tổng tiến công nổi dậy mùa xuân năm 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, như ban An ninh Trung ương cục và đặc biệt là khu Sài Gòn  Gia Định.

    c) Thời kỳ thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội (1975 đến nay)

 GV khái quát những nhiệm vụ, những hướng xây dựng công an nhân dân và tổng kết trên 60 năm xây dựng và trưởng thành công an nhân dân được nhà nước phong tặng đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Phần thưởng cao quí nhất đánh dấu quá trình xây dựng, trưởng thành chiến đấu và chiến thắng của công an nhân dân Việt Nam.

Hoạt động 4. Tìm hiểu truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam

 * GV khái quát những truyền thống của công an nhân dân đó:

- Trung thành tuyệt đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng

 - Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu.

  - Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ an ninh, trật tự và những thành tựu khoa học công nghệ, phục vụ công tác và chiến đấu.

   - Tận tuỵ công việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dũng cảm, kiên quyết, khôn khéo trong chiến đấu, chủ động phòng ngừa, chủ động tiến công tội phạm. 

- Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng, thuỷ chung, nghĩa tình.

    * Trong từng bài học truyền thống GV giành nhiều thời gian phân tích làm rõ và lấy sự kiện kịch sử để minh họa, liên hệ trách nhiệm của HS trong phát huy truyền thống vẻ vang đó.

V. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ

   - GV khái quát lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh  những trọng tâm đó là  bài học truyền thống của quân đội và công an nhân

dân Việt Nam.

- Để tiếp tục củng cố bài học GV yêu cầu HS về nghiên cứu SGK và các tư liệu khác để làm rõ các câu hỏi sau:

1. Trình bày nội dung cơ bản của quá trình xây dựng và trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Trình bày nội dung cơ bản của quá trình xây dựng và trưởng thành của  Công an nhân dân Việt Nam.

       3. Hãy nêu truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam.

       4. Hãy nêu truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài 3

ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ SÚNG

(4 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Hiểu được các động tác đội ngũ từng người không có súng của Quân đội nhân dân Việt Nam làm cơ sở vận dụng trong các hoạt động chung của nhà trường.H

2. Về kĩ năng:Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng.

3. Về thái đ: Tự giác rèn luyện để thành thạo động tác, học đến đâu vận dụng, thực hiện ngay đến đó.

 II.  CẤU TRÚC NỘI DUNG, THỜI GIAN

1) Cấu trúc nội dung

Nội dung của bài gồm 11 động tác

- Nội dung 1. Động tác nghiêm

- Nội dung 2. Động tác nghỉ

- Nội dung 3. Động tác quay tại chỗ

- Nội dung 4. Động tác chào

- Nội dung 5. Động tác báo cáo

- Nội dung 6. Động tác đi đều đúng lại, đổi chân khi đang đi đều

- Nội dung 7. Động tác giậm chân đứng lại, đổi chân khi đang giậm chân

- Nội dung 8. Động tác giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại

- Nội dung 9. Động tác tiến lùi, qua phải, qua trái.

- Nội dung 10. Động tác ngồi xuống đúng dạy

- Nội dung 11. Động tác chạy đều đúng lại,

2)    Nội dung trọng tâm

Để giúp HS nắm được những động tác cơ bản, GV cần tập trung thời gian vào các nội dung trọng tâm như động tác: nghiêm , nghỉ, chào, báo cáo, đi đều, giậm chân.

3) Thời gian

- Tổng số thời gian: 4 tiết

- Phân bố

+ Tiết 1: Động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ và báo cáo

+ Tiết 2: Động tác đi đều đúng lại, đổi chân khi đang đi đều, động tác giậm chân đứng lại, đổi chân khi đang giậm chân

+ Tiết 3: Động tác giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại,động tác tiến lùi, qua phải, qua trái.

+ Tiết 4: Động tác ngồi xuống đúng dạy, động tác chạy đều đứng lại,

II. YÊU CẦU CHUẨN BỊ

1. Đối với giáo viên

- Đây là bài học thực hành, để bài học có kết quả tốt, trước buổi học giáo viên (GV) cần phổ biến cho học sinh (HS) những nội dung cần phải chuẩn bị như trang phục, các loại vật chất phục vụ giảng dạy và luyện tập: cọc, dây đánh tay...

- Chuẩn bị bãi tập đảm bảo cho lên lớp và luyện tập. Nếu có điều kiện GV có thể chuẩn bị sân tập động tác đi đều (kẻ các vạch ngang, vạch cách vạch 60cm).

- Thục luyện, giảng thử, rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp giảng dạy và luyện tập.

- Trước buổi học GV có thể bồi dưỡng về tổ chức và phương pháp duy trì luyện tập cho đội ngũ cán bộ phụ trách, thường là tổ trưởng, lớp trưởng để giúp GV trong quá trình tổ chức luyện tập.

2. Đối với học sinh

- Đọc kỹ nội dung Bài 3 trong sách giáo khoa.

- Chuẩn bị tốt tâm lý, trang phục, vật chất theo qui định của GV, xây dựng ý thức trách nhiệm trong học tập để nắm nội dung của bài học.

IV. GỢI Ý TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Giới thiệu bài

GV phổ biến ý định giảng bài, gồm: tên bài, mục tiêu bài học, nội dung, trọng tâm, thời gian, tổ chức phương pháp, tài liệu học tập và tham khảo.

Thứ tự công tác tổ chức thường vận dụng cho buổi học đầu tiên của bài. Từ buổi học thứ hai, tuỳ tình hình cụ thể để vận dụng cho linh hoạt. Không nhất thiết các buổi học đều phải tiến hành đầy đủ như trên. Từ buổi học thứ hai, thứ tự công tác tổ chức thường là: Chọn vị trí, tập hợp, kiểm tra sĩ số, trang phục, vật chất, chỉnh đốn hàng ngũ; kiểm tra bài cũ, nêu nội dung và thời gian của buổi học.

Hoạt động 1. Giới thiệu động tác nghiêm

- GV nêu ý nghĩa của động tác nghiêm hoặc trên cơ sở HS đọc trước SGK GV đặt câu hỏi, cho HS phát biểu ý nghĩa của động tác nghiêm, sau đó kết luận.

đây là lần đầu tiên HS nghe thấy các khái niệm: khẩu lệnh, dự lệnh, động lệnh. Do vậy, trước khi giảng nội dung GV có thể phân tích làm rõ các khái niệm trên.

GV hô khẩu lệnh: “Nghiêm, GV phải làm rõ khẩu lệnh chỉ có động lệnh “Nghiêm, không có dự lệnh.

GV làm mẫu động tác nghiêm theo hai bước:

Bước 1: Hô khẩu lệnh và làm nhanh động tác.

Bước 2: Làm chậm, vừa nói, vừa làm, phân tích, giải thích làm rõ ý nghĩa, tác dụng và cách thực hiện động tác.

Sau khi làm mẫu xong, GV nêu và thực hiện một số điểm chú ý khi đứng nghiêm.

Hoạt động 2. Giới thiệu động tác nghỉ

GV nêu ý nghĩa của động tác nghỉ, sau đó trình bày động tác nghỉ gồm:

- Động tác nghỉ cơ bản

- Động tác nghỉ khi luyện tập thể thao.

GV làm mẫu động tác nghỉ cũng theo hai bước như giảng dạy động tác nghiêm.

Hoạt động 3. Giới thiệu động tác quay tại chỗ

GV nêu hoặc kiểm tra ý nghĩa của động tác quay, sau đó nêu động tác quay gồm có:

- Quay bên phải.

- Quay bên trái.

- Quay nửa bên phải, nửa bên trái.

- Quay đằng sau.

GV phải giảng lần lượt từng động tác (không nên giảng gộp).

- Động tác quay bên phải:

GV hô khẩu lệnh “Bên phải -  Quay. GV phải phân tích rõ khẩu lệnh gồm có dự lệnh “Bên phải động lệnh “Quay.

GV làm mẫu động tác theo ba bước:

Bước 1: Hô khẩu lệnh và thực hiện nhanh động tác.

Bước 2: Làm chậm, phân tích (nói đến đâu, thực hiện đến đó) từng cử động của động tác với tốc độ chậm.

Bước 3: Làm tổng hợp, GV hô khẩu lệnh và thực hiện từng cử động.

- Động tác quay bên trái:

Sau khi hô và phân tích khẩu lệnh, GV nêu những điểm khác khi quay bên phải, sau đó hô khẩu lệnh và thực hiện nhanh động tác quay bên trái.

- Động tác quay nửa bên trái, nửa bên phải:

GV hô và phân tích khẩu lệnh, nêu những điểm khác khi quay bên phải, bên trái, sau đó hô khẩu lệnh và thực hiện nhanh động tác.

- Động tác quay đằng sau:

Đ đâyđộng khó nhất trong các động tác quay. Cho nên, khi làm mẫu GV phải tiến theo ba bước như giảng động tác quay bên phải.

Sau khi giảng hết các động tác, GV nêu và thực hiện một số điểm chú ý khi quay.

GV đặt câu hỏi: Em hãy thực hiện động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ, gọi 3-5 HS xếp thành hang ngang, GV hô khẩu lệnh cho HS tập, nhận xét, chuyển nội dung học hoặc tổ chức luyện tập.

Hoạt động 4. Giới thiệu động tác động tác chào, báo cáo

GV nêu ý nghĩa của động tác chào, sau đó nêu các các động tác chào:

- Chào cơ bản khi đội mũ cứng, mũ kê -pi.

- Nhìn bên phải, bên trái chào.

- Chào khi không đội mũ.

GV giảng lần lượt các động tác chào, khi làm mẫu động tác chào, thôi chào theo hai bước như giảng động tác nghiêm, nghỉ.

GV giới thiệu 2 trường hợp

- Trường hợp cấp trên trực tiếp (SGK)

- Trường hợp không trực tiếp (SGK)

Hoạt động 5. Giới thiệu động tác đi đều, đứng lại, đổi chân khi đang đi đều

Đây là nội dung khó, nội dung trọng tâm của bài học, khi giảng nội dung này GV phải giảng lần lượt từng động tác:

- Động tác đi đều:

GV nêu ý nghĩa của đi đều.

Hô khẩu lệnh: Đi đều  Bước và phân tích làm rõ: Đi đềulà dự lệnh, “Bướcđộng lệnh.

GV làm mẫu động tác theo ba bước như giảng động tác quay bên phải. GV phân tích: khi đi đều tiếng hô của người chỉ huy “Một khi chân trái bước xuống, “Hai khi chân phải bước xuống đHS phân biệt mình đang đi đúng hay sai nhịp.

- Động tác đứng lại:

Cách thức thực hiện như giảng động tác đi đều. CV phải phân tích rõ cho HS hiểu tiếng hô của người chỉ huy, dự lệnh Đứng lại động lệnh Đứng khi chân phải bước xuống.

Khi làm mẫu động tác đứng lại phải thực hiện từ động tác đi đều.

Sau khi giảng xong động tác đi đều, đứng lại GV đặt câu hỏi, gọi 3-5 HS thực hiện lại động tác theo khẩu lệnh của GV.

- Động tác đổi chân khi đang đi:

Đây là động tác khó. Do vậy, GV phải phân tích rõ trường hợp đổi chân: Khi đang đi đều tiếng hô của người chỉ huy: “một rơi vào chân trái, “hai rơi vào chân phải hoặc sai nhịp đi của lớp, phải tiến hành đổi chân ngay.

GV làm mẫu động tác đổi chân theo ba bước như giảng động tác đi đều. Chú ý khi làm mẫu phải thực hiện từ động tác đi đều.

Hoạt động 6. Giới thiệu động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm chân

Cách thức thực hiện tương tự giảng động tác đi đều, đứng lại, đổi chân khi đang đi đều. Những nội dung giống động tác đi đều, đứng lại, đổi chân khi đang đi GV không nên giảng lại.

Hoạt động 7. Giới thiệu động tác giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại

GV phải phân tích rõ dự lệnh Đi đều hoặc “Giậm chânđộng lệnh “Bước đều rơi vào chân phải.

GV làm mẫu hai động tác trên theo hai bước làm nhanh và làm chậm phân tích.

Hoạt động 8. Giới thiệu động tác Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái

Hoạt động 9. Giới thiệu động tác ngồi xuống, đứng dậy.

Cách thức giảng nội dung 8, 9: Khi làm mẫu động tác GV thực hiện theo hai bước như giảng động tác nghiêm, nghỉ.

Hoạt động 10. Giới thiệu động tác chạy đều, đứng lại.

Khi làm mẫu động tác GV thực hiện theo ba bước như giảng động tác đi đều, đứng lại.

     Hoạt động 11. Tổ chức luyện tập

Trong từng buổi học sau ghi giảng xong 2-3 động tác (dễ) hoặc một động tác (khó) GV phải tổ chức luyện tập ngay.

Về tổ chức luyện tập:

- Nếu không gian hẹp, số lượng học sinh ít, cả lớp tổ chức thành một bộ phận, GV trực tiếp duy trì luyện tập.

- Nếu điều kiện cho phép, chia lớp thành các bộ phận (trên cơ sở các tổ học tập), các tổ trưởng đã được bồi dưỡng duy trì luyện tập, GV duy trì chung.

Dù vận dụng hình thức nào, trong một buổi tập GV thường phải tiến hành như sau:

* Phổ biến kế hoạch luyện tập:

Nội dung phổ biến bao gồm:

- Nội dung luyện tập

- Thời gian luyện tập

- Tổ chức và phương pháp luyện tập

- Vị trí luyện tập: GV qui định rõ vị trí luyện tập và qui định hướng tập  của từng nhóm.

-, tín, hiệu luyện tập.

- Người phụ trách.

* Duy trì luyện tập, sửa tập

Cách thức thực hiện:

- Nếu cả lớp thành một bộ phận:

GV gọi lần lượt từng tổ, xếp thành 1 hàng ngang (dọc) GV trực tiếp hô khẩu lệnh hoặc chỉ định một HS hô khẩu lệnh HS tập, theo các bước:

+ Cho HS tự nhớ và tập lại động tác.

 + Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng cử động, GV theo dõi, sửa tập cho từng HS cho đến khi thuần thục.

+ Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

+ Nhận xét, sau đó tiếp tục gọi tổ khác lên tập.

Cứ như vậy cho đến hết thời gian qui định.

- Nếu chia lớp thành nhiều bộ phận:

Sau khi phổ biến kế hoạch luyện tập, GV phát lệnh cho các tổ về vị trí triển khai luyện tập. Khi các tổ về đến vị trí GV phát lệnh: “Bắt đầu tập. Trong khi các tổ luyện tập, GV quan sát, theo dõi các bộ phận để nhắc nhở, sửa tập. Khi sửa tập phải thực hiện sai đâu sửa đó, nếu sai ít sửa trực tiếp, nếu sai nhiều phải tập hợp thống nhất lại.

Cách thức thực hiện từng bộ phận: HS thay nhau phụ trách để hô khẩu lệnh và điều hành luyện tập, theo các bước sau:

+ Tập hợp tổ thành hàng ngang (dọc).

+ Cho HS tự nghiên cứu và tập lại động tác.

+ Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng cử động, người phụ trách theo dõi, sửa tập cho từng HS cho đến khi thuần thục.

+ Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác.

Cứ như vậy cho đến hết thời gian qui định.

* Kết thúc luyện tập

Hết thời gian luyện tập, GV phát lệnh “Thôi tập các tổ chỉ huy về vị trí tập trung”.

Tập hợp, nhận xét ý thức và kết quả luyện tập.

Nếu còn thời gian có thể kiểm tra học sinh.

V. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ

- GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung bài học, hướng dẫn HS trả lời câu hỏi trong SGK, nhận xét buổi học, kiểm tra vật chất.

          - GV đạt yêu cầu  ôn luyện các nội dung ở nhà cũng như các buổi tập tiếp sau với các câu hỏi sau:                           

Câu 1: Nêu ý nghĩa và thực hiện các động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ. 

Câu 2: Nêu ý nghĩa và thực hiện động tác chào.

Câu 3: Nêu ý nghĩa và thực hiện các động tác đi đều, đổi chân khi đang đi và đứng lại.

Câu 4: Nêu ý nghĩa và thực hiện các động tác giậm chân, đổi chân khi đang giậm, đứng lại, giậm chân chuyến thành đi đều và ngược lại.

Câu 5: Nêu ý nghĩa và thực hiện các động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy.

Câu 6: Nêu ý nghĩa và thực hiện các động tác chạy đều, đứng lại.

 

 

 

 

 

 

Bài 4

ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ

( 7 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

 Hiểu được ý nghĩa, nắm chắc thứ tự các bước tập hợp đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội.

2. Về kĩ năng

 Thành thạo động tác tập hợp đội hình của tiểu đội trưởng, trung đội trưởng và động tác đội ngũ từng người không có súng.

 Biết vận dụng linh hoạt vào trong quá trình học tập, sinh hoạt tại trường.

3. Về thái đ

 Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác chấp hành điều lệnh đội ngũ và các nội quy của nhà trường.

II.  CẤU TRÚC NỘI DUNG, THỜI GIAN

1) Cấu trúc nội dung

Nội dung của bài gồm 2 phần

I. Đội hình tiểu đội.

II. Đội hình trung đội.

3)    Nội dung trọng tâm

Để giúp HS nắm được những động tác chỉ huy cơ bản, GV cần tập trung thời gian vào các nội dung trọng tâm như: đội hình tiểu đội

3) Thời gian

- Tổng số thời gian: 7 tiết

- Phân bố 2. Phân bổ thời gian: 

Tiết học 1:  Đội hình tiểu đội hàng ngang

Tiết học 2: Đội hình tiểu đội hàng dọc

Tiết học 3: Tiến, lùi, qua phải, qua trái; Giãn đội hình, thu đội hình; Ra khỏi hàng về vị trí.

Tiết học 4: Luyện tập các nội dung sau.

Đội hình tiểu đội hàng ngang.

Đội hình tiểu đội hàng dọc.

Tiến, lùi, qua phải, qua trái.

Giãn đội hình, thu đội hình.

Ra khỏi hàng về vị trí.

Tiết học 5: Đội hình trung đội hàng ngang

Tiết học 6: Đội hình trung đội hàng dọc

Tiết học 7: --  Luyện tập  + Đội hình cơ bản của tiểu đội.

                    + Đội hình cơ bản của trung đội.

        - Hội thao đánh giá kết quả

III. YÊU CẦU CHUẨN BỊ

1. Đối với giáo viên:

- Nghiên cứu nắm chắc nội dung, trình tự công tác chuẩn bị và thực hành giảng dạy bài đội ngũ đơn vị.

- Chuẩn bị và bồi dưỡng đội mẫu cho phù hợp với từng loại đội hình.

- Thực hiện thuần thục động tác, kết hợp nhuần nhuyễn giữa nói và thực hiện động tác.

2. Đối với học sinh:

- Đọc tài liệu, chuẩn bị đúng, đủ trang phục theo quy định trước khi lên lớp.

- Thực hiện đúng theo yêu cầu của giáo viên, nhất là đội mẫu.

IV. GỢI Ý TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Giới thiệu bài.

Điều lệnh đội ngũ quy định động tác đội ngũ từng người, đội ngũ đơn vị từ cấp tiểu đội đến cấp trung đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, đồng thời quy định trách nhiệm của người chỉ huy và quân nhân trong hàng ngũ. Chấp hành điều lệnh có tác dụng rèn luyện cho mọi quân nhân ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong khẩn trương, tinh thần sẵn sàng chấp hành mệnh lệnh được giao.

 Phạm vi bài này chỉ đề cập đến đội ngũ tiểu đội, trung đội không có súng, nhằm giúp học sinh nắm chắc và thực hiện được động tác tập hợp đội hình tiểu đội, trung đội và thực hiện thuần thục động tác đội ngũ từng người không có súng, biết vận dụng linh hoạt vào trong học tập và sinh hoạt tại nhà trường.

Hoạt động 1. Giới thiệu đội hình tiểu đội.

 - Đội hình tiểu đội hàng ngang (tiểu đội 1 và 2 hàng ngang).

 - Đội hình tiểu đội hàng dọc (tiểu đội 1 và 2 hàng dọc).

Các nội dung GV cần làm rõ được:

 + Ý nghĩa của đội hình.

+ Động tác (gồm các bước: tập hợp đội hình; điểm số; chỉnh đốn hàng ngũ và giải tán)

- Tiến, lùi, qua phải, qua trái

- Giãn đội hình, thu đội hình

- Ra khỏi hàng về vị trí

Các nội dung GV cần làm rõ được:

+ Ý nghĩa của động tác.

+ Động tác thực hiện của tiểu đội trưởng và các chiến sĩ.

- Từng nội dung GV thực hiện theo thứ tự như sau

+ Giảng ý nghĩa: Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang thường dùng trong học tập, sinh hoạt, hạ mệnh lệnh, kiểm tra quân số, khám súng, giá súng

Phương pháp: Thuyết trình.

+ Giảng động tác: Trước khi thực hành tập hợp đội hình, giáo viên sử dụng hình vẽ (tốt nhất là sơ đđã chuẩn bị trước) để giới thiệu đội hình cơ bản của tiểu đội, vị trí chỉ huy của tiểu đội trưởng cũng như vị trí đứng của các chiến sĩ trong đội hình, thứ tự các bước tập hợp đội hình để học sinh hình dung được động tác mẫu của giáo viên, sau đó giáo viên làm mẫu động tác theo 2 bước.

Bước 1. Làm nhanh động tác tập hợp đội hình.

Khi làm nhanh động tác, giáo viên có thể kết hợp với đội mẫu để trực tiếp tập hợp đội hình hoặc sử dụng đội mẫu để giới thiệu thiệu động tác tập hợp đội hình (thông thường giáo viên trực tiếp tập hợp đội hình).

Bước 2. Làm chậm có phân tích động tác.

Khi làm chậm có phân tích động tác, giáo viên nói đến đâu kết hợp với đội mẫu thực hiện động tác đến đó theo trình tự 4 bước: Tập hợp đội hình; Điểm số; Chỉnh đốn hàng ngũ và giải tán. Ở mỗi bước, giáo viên lần lượt giảng hết khẩu lệnh rồi đến thực hiên động tác.

Khi giảng xong đội hình tiểu đội, giáo viên giảng những điểm cần chú ý kết hợp với truyền thụ kinh nghiệm khi thực hiện động tác. Khi giảng những điểm cần chú ý cũng nên theo trình tự những điểm cần chú ý của tiểu đội trưởng rồi đến các chiến sĩ. Cứ như vậy, giáo viên tiến hành giảng lần lượt các nội dung của bài.

Trong quá trình giảng nội dung, giáo viên phải căn cứ vào khối lượng kiến thức đã truyền đạt (không nên giảng nội dung quá dài hoặc quá ngắn) và nhận thức của học sinh để tổ chức luyện tập. Kịp thời uốn nắn rút kinh nghiệm ngay trong quá trình giảng dạy, qua đó giáo viên có cơ sở đđiều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp.

Trước khi kết thúc một buổi, một bài, giáo viên tập trung lớp học, kiểm tra lại tình hình mọi mặt lớp học sau đó hệ thống lại toàn bộ nội dung, động tác. Chú trọng nội dung trọng tâm, trọng điểm, đồng thời giải đáp những thắc mắc của người học có liên quan đến kiến thức nội dung của bài.

Phương pháp tiến hành: Giáo viên trực tiếp hệ thống lại toàn bài, giải đáp thắc mắc ngay tại sân tập trước lớp học. Cứ như vậy, giáo viên tiến hành giảng dạy trình tự nội dung trong từng buổi học cho đến kết thúc toàn bài.

Hoạt động 2. Giới thiệu đội hình trung đội.

GV giới thiệu cá loại đội hình gồm

- Đội hình trung đội hàng ngang (trung đội 1; 2 và 3 hàng ngang).

- Đội hình trung đội hàng dọc (trung đội 1; 2 và 3 hàng dọc).

Các nội dung GV cần làm rõ:

+ Ý nghĩa của đội hình.

+ Động tác (gồm các bước: tập hợp đội hình; điểm số; chỉnh đốn hàng ngũ và giải tán).

- GV thực hiện các bước giảng như phần tiểu đội 1 hàng ngang

           - Khi giảng xong đội hình trung đội, giáo viên giảng những điểm cần chú ý kết hợp với truyền thụ kinh nghiệm khi thực hiện động tác. Khi giảng những điểm cần chú ý cũng nên theo trình tự những điểm cần chú ý của tiểu đội trưởng rồi đến các chiến sĩ. Cứ như vậy, giáo viên tiến hành giảng lần lượt các nội dung của bài.

Trong quá trình giảng nội dung, giáo viên phải căn cứ vào khối lượng kiến thức đã truyền đạt (không nên giảng nội dung quá dài hoặc quá ngắn) và nhận thức của học sinh để tổ chức luyện tập. Kịp thời uốn nắn rút kinh nghiệm ngay trong quá trình giảng dạy, qua đó giáo viên có cơ sở để điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp.

Trong từng buổi học, sau khi giảng hết nội dung, giáo viên tổ chức cho học sinh  luyện tập. Trước khi triển khai luyện tập, giáo viên phổ biến ý định luyện tập. Ví dụ: Phổ biến ý định luyện tập trong buổi học 1 (lớp học khoảng 35 – 40 học sinh).

- Nội dung luyện tập: Đội hình trung đội 1 hàng ngang và 2 hàng ngang.

- Thời gian luyện tập: 25 phút

- Tổ chức và phương pháp luyện tập: 

Tổ chức thành 4 nhóm luyện tập, mỗi nhóm (9 - 10 học sinh) biên chế thành 1 tiểu đội, các nhóm trưởng là tiểu đội trưởng trực tiếp duy trì luyện tập.

Phương pháp luyện tập: Tiến hành theo 3 bước.

Bước 1: Từng người tự nghiên cứu nội dung động tác.

Thời gian: 5 phút.

Phương pháp: Từng người trong đội hình của tiểu đội vừa nghiên cứu để nhớ lại nội dung vừa tự làm động tác. 

Bước 2: Từng tiểu đội luyện tập.

Thời gian:  10 phút.

Phương pháp: Tiểu đội trưởng hô và thực hiện động tác tập hợp đội hình.

Bước 3: Tiểu đội trưởng chỉ định các thành viên trong hàng thay nhau ở cương vị tiểu đội trưởng để tập hợp đội hình.

Thời gian: 10 phút.

Phương pháp luyện tập: Các thành viên trong hàng thay nhau ở cương vị tiểu đội trưởng để tập hợp đội hình.

- Địa điểm luyện tập, hướng tập (chỉ tại sân tập).

- Quy ước tập: Kết hợp còi và khẩu lệnh.

Sau khi phổ biến xong, triển khai các bộ phận về vị trí luyện tập. Quá trình luyện tập giáo viên luôn bám sát, theo dõi và sửa tập cho các bộ phận, thực hiện sai đâu sửa đó, ít người sai thì sửa trực tiếp, nếu nội dung sai có tính phổ biến thì tập trung các nhóm trưởng hoặc toàn lớp học để thống nhất lại nội dung đó. Khi sửa tập chủ yếu dùng khẩu lệnh, làm động tác mẫu để sửa, không dùng tay sửa trực tiếp cho người tập, sửa tập phải kiên trì, tỉ mỉ, không nóng vội, không gò ép người tập.

 Sau khi kết thúc một buổi, một bài, giáo viên tập trung lớp học, kiểm tra lại tình hình mọi mặt lớp học sau đó hệ thống lại toàn bộ nội dung, động tác. Chú trọng nội dung trọng tâm, trọng điểm, đồng thời giải đáp những thắc mắc của người học có liên quan đến kiến thức nội dung của bài.

Phương pháp tiến hành: Giáo viên trực tiếp hệ thống lại toàn bài, giải đáp thắc mắc ngay tại sân tập trước lớp học.

Cứ như vậy, giáo viên tiến hành giảng dạy trình tự nội dung trong từng buổi học cho đến kết thúc toàn bài.

Kiểm tra (hội thao) đánh giá kết quả: Trước khi kết thúc nội dung toàn bài, giáo viên tổ chức kiểm tra (hội thao) đánh giá kết quả luyện tập.

Kiểm tra (hội thao) đánh giá kết quả là phương pháp để học sinh thể hiện về trình độ nhận thức và kỹ năng thực hiện động tác đội ngũ theo nội dung câu hỏi hoặc vấn đề giáo viên đặt ra, qua đó giúp cho học sinh củng cố lại kiến thức, nâng cao ý thức chấp hành điều lệnh, kỷ luật, xác định rõ phương hướng rèn luyện phấn đấu trong quá trình sinh hoạt học tập, đồng thời giúp cho người dạy đúc rút được kinh nghiệm thực tế cần thiết, bổ sung vào hoạt động giảng dạy. Do vậy, trước khi kết thúc giảng dạy phải tổ chức kiểm tra  đánh giá kết quả.

Trình tự nội dung và phương pháp tiến hành một buổi kiểm tra (hội thao) đánh giá kết quả như sau:

Phổ biến ý định kiểm tra (hội thao), nội dung cụ thể gồm: Nội dung kiểm tra (hội thao); Tổ chức và phương pháp kiểm tra (hội thao): thực hiện nội dung theo phiếu câu hỏi bốc thăm; Thời gian kiểm tra; Những quy định kiểm tra (thang điểm, cách tính thành tích):

Giỏi (từ 8 đến 10 điểm): Nắm chắc kỹ thuật động tác, kết hợp tốt giữa nói và thực hiện động tác, khẩu khí to rõ, tác phong mạnh dạn, dứt khoát.

Khá (từ 7 đến cận 8): Nắm chắc kỹ thuật động tác, biết kết hợp giữa nói và thực hiện động tác, khẩu khí to, rõ.

Trung bình (từ 5 đến cận 7): Nắm được kỹ thuật động tác, biết kết hợp giữa nói và thực hiện động tác.

Yếu: Không đạt được các yêu cầu trên.

Giáo viên thực hành kiểm tra (hội thao) theo đúng kế hoạch đã phổ biến. Tổ chức kiểm tra (hội thao) xong, giáo viên nhận xét đánh giá kết quả, phân loại chất lượng học tập của học sinh. Nếu có điều kiện, tiến hành sơ kết rút kinh nghiệm sau đó tổng hợp tình hình mọi mặt báo cáo lên cấp trên.

V. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ

- Giáo viên khái quát lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh nội dung trọng tâm của bài.

- Hướng dẫn nội dung ôn tập, nhận xét đánh giá và kết thúc buổi học.  

       - Đặt ra các câu hỏi và yêu cầu đạt được để HS ôn luyện

 1. Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hình tiểu đội hàng dọc.

 2. Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hình tiểu đội hàng ngang.

 3. Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hình trung đội hàng dọc.

 4. Trình bày và thực hiện động tác tập hợp đội hình trung đội hàng ngang.

   

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài 5

TH­ƯỜNG THỨC PHÒNG TRÁNH MỘT SỐ LOAI BOM ĐẠN VÀ THIÊN TAI

(2 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Hiểu được tác hại và biết cách phòng tránh thông thường đối với một số loại bom, đạn và thiên tai.

   - Biết tham gia tuyên truyền, vận động và thực hiện  chính sách phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, chính sách quốc phòng và an ninh, các biện pháp phòng tránh bom đạn phù hợp với khả năng thực tế của từng địa phương.

2. Kỹ năng: Biết cách phòng tránh thông thường đối với một số loại bom, đạn và thiên tai hiện nay

3. Về thái đ

      Xác định thái độ trách nhiệm của thanh niên học sinh trong phòng chống bom, đạn và thiên tai, bảo vệ đời sống bình yên ở khu dân cư.

II.  CẤU TRÚC NỘI DUNG, THỜI GIAN

1) Cấu trúc nội dung

Nội dung của bài gồm 2 phần chính:

I. Bom đạn và cách phòng chống

II. Thiên tai và tác hại của chúng

4)    Nội dung trọng tâm

Để giúp HS nắm được các biện pháp phòng chống bom đạn và thiên tai (đây là nội dung trọng tâm của bài) GV khái quát những nét chính về một số loại bon, đạn và thiên tai chủ yếu làm cơ sở cho HS vận dụng các biện pháp phòng tránh hiệu quả; cũng như xác định trách nhiệm của HS trong phòng chống bom đạn và thiên tai.

 3) Thời gian

- Tổng số thời gian: 2 tiết

- Phân bố

+ Tiết 1: Bom đạn và cách phòng chống

+ Tiết 2: Thiên tai và tác hại của chúng

II. YÊU CẦU CHUẨN BỊ

1. Đối với giáo viên

- Chuẩn bị giáo án theo tài liệu hướng dẫn, nội dung và phương pháp hướng vào phát huy tính tích cực của người học.

   - Chuẩn bị tranh ảnh một số loại tên lửa hành trình, bom GBU, BLU, máy bay F22, đạn pháo, các mẫu ngư ngngười nhiễm độc hoặc di chứng bởi chất độc màu da cam (dioxin), bảng tóm tắt về đặc điểm gây hại của bom đạn

    - Tranh vẽ các loại khí tài chế sẵn, ứng dụng, tranh về rừng phòng hộ bị khai thác bừa bãi...

2. Đối với học sinh

   - S­ưu tầm các tranh ảnh về biến đổi khí hậu (Sóng thần, lốc, vòi rồng, sa mạc...)

   - Chuẩn bị đầy đủ những nội dung theo yêu cầu bài học, sách giáo khoa.

IV. GỢI Ý TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1.Giới thiệu bài học     

 Giáo viên đề cập vị trí vai trò của việc hiểu biết một số loại bom, đạn, thiên tai và cách phòng tránh nhất là trong tình hình hiện nay; Giới thiệu mục tiêu cần đạt được của bài học, những nội dung, trọng tâm của bài

Hoạt động 1. Tìm hiểu một số loại bom đạn đang được sử dụng

GV giới thiệu đặc điểm tác hại một số loại bom đạn hiện nay đang được sử dụng với các nội dung như tầm bắn, độ chính xác, uy lực sát thương; các loại bom đạn đó bao gồm:

        - Tên lửa hành trình (tomahowk)

        - Bom có điều khiển (bom CBU-24, bom CBU-55(còn gọi là bom phát quang), bom GBU-17, bom GBU-29/30/31/32/15JDAM, Bom hơi ngạt, bom cháy, bom mềm, bom điện từ và bom Từ trường).

GV có thể lấy phụ lục đẻ chứng minh và kết luận phần 1

 Hoạt động 2. Một số biện pháp phòng chống thông thường

GV nêu và phân tích làm rõ hệ thống các biện pháp phòng chống và liên hệ vận dụng đối với các hoạt động của địa phương khi có tình huống xẩy ra bao gồm:

a. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động

- Mục đích là nhằm phát hiện các hoạt động đánh phá của máy bay địch để kịp thời thông báo, báo động cho nhân dân phòng tránh.

- Tín hiệu báo động được phát bằng còi ủ, loa truyền thanh, trên vô tuyến hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác, kết hợp với các phương tiện thô sơ như trống mõ, kẻng... Do ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở từng khu vực đảm nhiệm

b. Nguỵ trang, giữ bí mật chống trinh sát của địch.

- Nêu cao tinh thần cảnh giác giữ bí mật mục tiêu và các khu sơ tán.

- Nguỵ trang kết hợp nghi binh đánh lừa không để lộ mục tiêu, chống trinh sát của địch.

- Thực hiện nghiêm các qui định về phòng gian giữ bí mật do ban chỉ đạo công tác phòng  không nhân dân qui định.

c. Làm hầm hố phòng tránh.

 Để phòng tránh tác hại của bom đạn địch thì tuỳ theo tình hình cụ thể Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở từng địa phương tổ chức triển khai đào hầm hố, giao thông hào, đắp tường chắn cho lớp học, nhà xưởng, bệnh viện; ở từng gia đình, trên đường đi, nơi công cộng, nơi làm việc học tập và công tác.

- Khi có báo động mọi ng­ời không có nhiệm vụ cần nhanh chóng xuống hầm trú ẩn ở nơi gần nhất, một cách trật tự, không hoảng loạn, chạy đi chạy lại dễ làm lộ mục tiêu, tránh nhiều ngư người trong một gia đình trú cùng một chỗ.

- Khi không kịp xuống hầm phải lợi dụng địa hình, địa vật, như­ bờ ruộng, gốc cây,đất, rãnh nước khi nghe bom rít phải che tay dưới ngực, miệng hơi há để giảm bớt sức ép của bom đạn.

d. Sơ tán phân tán các nơi tập trung đông dân cư­, các khu công nghiệp khu chế xuất, tránh tụ họp đông ngư ời.

Nhằm giảm bớt tới mức thấp nhất thiệt hại do bom đạn địch gây ra, đây là công việc vô cùng khó khăn và phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến, sản suất và đời sống của nhân dân, vì vậy mọi ng­ười phải khắc phục khó khăn, tích cực tự giác tham gia, cũng như ­ tuyên truyền vận động nhân dân thực hành sơ tán theo qui định của chính quyền địa phương.

e.  Đ ánh trả.

Việc đánh trả tiến công đường không của địch là góp phần  cho phòng tránh được an toàn, do lực lượng vũ trang đảm nhiệm. Để duy trì cho lực lượng chiến đấu được liên tục lâu dài, công tác bảo đảm, phục vụ chiến đấu phải được toàn dân tham gia, tuỳ theo khả năng và điều kiện của mỗi người.

g. Khắc phục hậu quả.

- Tổ chức cứu th­ương

- Tổ chức lực lượng cứu sập, cứu hoả, cứu hộ trên sông

- Chôn cất ng­ười chết, phòng chống dịch bệnh, làm vệ sinh môi trường, giúp đỡ gia đình có ng­ười bị nạn, ổn định đời sống.

- Khôi phục sản xuất, sinh hoạt bình thường.

* Cần l­ưu ý: Hiện nay trên đất nước ta tuy không có chiến tranh như ­ng bom đạn địch vẫn còn sót lại trong lòng đất ở khắp mọi nơi, vì vậy khi phát hiện phải giữ nguyên hiện trường đánh dấu bằng phương tiện giản đơn (cành cây, gạch đá) và báo cáo ngay người có trách nhiệm, để xử lý, tuyệt đối không làm thay đổi vị trí, cũng như ­ tự động xử lý.

* Cuối giờ GV kết luận và chuyển nội dung.

 Hoạt động 3. Tìm hiểu các loại thiên tai và tác hại của chúng

Cũng như phần 1, GV nêu các loại thiên tai chủ yếu ở Việt Nam, diễn biến phức tạp của tình hình thiên tai trong thời gian vừa qua, để từ đó làm rõ các biện pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.

  * Các loại thiên tai chủ yếu ở Việt Nam

Phần này GV chỉ đề cập, lấy thực tiễn để minh hoạ bao gồm: Bão, Lũ lụt, lũ quét, lũ bùn đá, gập úng, hán và sa mạc hoá, Xâm nhập mặn, tố, lố,. Sạt lở, động đất sóng thần và n­ước biển dâng.

* Tác hại của thiên tai 

GV phân tích làm rõ tác hại của thiên tai trên các mặt như:

- Thiên tai là tác nhân trực tiếp cản trở sự phát triển kinh tế xã hội, là trở lực lớn của quá trình phấn đấu đạt các mục tiêu kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo. Hiện nay nước ta có khoảng trên 80% dân số chịu ảnh hưởng của thiên tai, chỉ tỉnh trong 5 năm (2002  2006) thiên tai đã làm khoảng 1.700 người thiệt mạng, thiệt hại tài sản nhà nước ước tính 75.000 tỷ đồng.

          - Thiên tai gây hậu quả về môi trường: tàn phá gây ô nhiễm môi trường, phát sinh dịch bệnh, tác động xấu đến sản xuất và đời sống cộng đồng.

        - Thiên tai còn gây ra hậu quả đối với quốc phòng  an ninh như: phá huỷ các công trình quốc phòng  an ninh, làm suy giảm nguồn dự trữ quốc gia, là tác nhân gây ra sự mất ổn định đời sống nhân dân và trật tự xã hội.

 Hoạt động 4. Một số biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai

  Đây là nội dung trọng tâm, có tính chất định hướng và cung cấp kỹ năng cần thiết cho học sinh, GV cần tập trung thời gian nhất định, các nội dung đó:

- Chấp hành nghiêm các văn bản pháp luật về công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

- Tích cực tham gia các chương trình phát triển kinh tế xã hội có liên quan đến phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai: Như­ ch­ương trình trồng rừng đầu nguồn. Rừng phòng hộ, rừng ngập mặn, ch­ương trình hố chứa n­ước cắt lũ, chống hạn, chương trình sống chung với lũ, chương trình an toàn cho tàu đánh bắt hải sản, ch­ương trình củng cố và nâng cấp hệ thống đê điều.

- Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

- Hợp tác quốc tế về cảnh báo, dự báo thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, tạo điều kiện cho tầu thuyền tránh trú bão, khai thác hợp lý an toàn các nguồn lợi trên biển với các n­ước có chung biên giới trên đất liền, trên biển.

- Công tác cứu hộ cứu nạn

 Từng ng­ười và gia đình cần chuẩn bị các phương tiện cứu hộ cứu nạn theo sự hướng dẫn của chính quyền địa ph­ương, sẵn sàng sơ tán đến nơi an toàn nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra.

   + Công tác cứu trợ khắc phục hậu quả.

    + Cấp cứu ng­ười bị nạn.

    + Làm vệ sinh môi tr­ường.

    + Giúp đỡ các gia đình bị nạn ổn định đời sống.

    + Khôi phục sản xuất và sinh hoạt.

      - Công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai làm cho mọi ng­ời thấy rõ nguyên nhân tác hại của thiên tai, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng trong phòng chống giảm nhẹ thiên tai.

V. TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ

   - GV khái quát lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh những trọng tâm của bài, đó: một số biện pháp phòng chống thông thường đối với bom, đạn và một số biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.        

   - Nhận xét đánh giá buổi học, kiểm tra vật chất trang bị

   - Hướng dẫn nội dung ôn tập, yêu cầu đặt ra qua một số câu hỏi sau :

1.  Nêu tác hại của một số loại bom đạn.

2. Cách phòng chống của bom đạn.

3. Nêu một số loại thiên tai và tác hại của .

  1. Các biện pháp phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.
  2. Trách nhiệm của học sinh đối với việc phòng tránh bom đạn, và thiên tai.

PHỤ LỤC 1

Loại bom

Hình dáng

Bán kính sát thương người không ẩn nấp

(m)

Đặc điểm gây hại

Ghi chú

Tạo thành hố khi nổ

Cự li làm đổ nhà

(m)

Sâu

(m)

Rộng (m)

1

2

3

4

5

6

7

a. Bom phá

(Bảng Anh)

Đường kính-Dài (m)

 

 

 

 

 

250

0.23 – 1.10

100

2-3

6-10

20

 

500

0.27-1.54

-

4-5

10-14

40

 

750

0.41-1.17

-

5-7

15-20

50

 

1000

0.35-1.87

-

6

20-24

60

 

2000

0.50-2.50

-

7-9

22-26

80

 

3000

0.60-2.10

350

8-10

24-28

100

 

b. Bom chờ nổ từ trường

 

 

 

 

 

Loại bom phá thường lắp ngòi nổ từ trường

500

0.27-1.54

100-150

4-5

10-14

40

750

0.41-1.17

150-250

5-7

15-20

50

c. Bom nổ chậm

 

 

 

 

 

Loại bom phá thường lắp ngòi nổ chậm

500

0.27-1.54

100-150

4-5

10-14

40

750

0.41-1.17

150-250

5-7

15-20

50

d. Bom chùm

 

 

 

 

 

 

* Thả bằng bom mẹ

 

 

 

 

 

Bom mẹ có 60 bom con

- Bom bi hình cầu nổ ngay

0.064

10-15

0.10

0.2-0.3

 

 

- Bom bi hình cầu nổ chậm

0.064

10-15

0.10

0.2-0.3

 

 

- Bom phá mảnh vụn hình cầu

0.064

10-15

0.45-0.55

0.2-0.3

 

Bom mẹ chứa 200-250 bom con

- Bom bướm

 

15-50

 

 

 

Bom mẹ có loại chứa 90-130 bom bướm

* Rải bằng bệ phóng

 

 

 

 

 

Bệ phóng 19 ống có 360 bom; bệ phóng 16 ống: 144 bom

- Bom bi quả dứa

0.690

10-15

0.1-0.3

0.5-1

 

 

- Bom phá mảnh vụn

0.690

10-15

0.1-0.3

0.5-1

 

 

e. Bom cháy

 

 

 

 

 

 

- Na  pan

 

 

 

 

 

6-10

0.079-0.459

Gây cháy bán kính 3-5

 

 

 

100

0.206-1.350

Gây cháy bán kính

 

 

 

500

0.360-1.500

Nhiệt độ từ 800-10000C

 

 

 

750

0.470-3.300

 

 

 

 

- Phốt pho

 

 

 

 

 

59.4 kg

0.216-1.330

Gây cháy bán kính

20-25

 

 

 

47.6 kg

0.210-1.330

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 2 : MỘT SỐ LOẠI BOM ĐẠN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài 6

CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG

VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG

(5 tiêt)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về  kiến thức

- Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn th­ường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.

- Hiểu được mục đích, nguyên tắc băng vết th­ương, các loại băng và kỹ thuật các kiểu băng cơ bản.

2. Về kỹ năng

- Thực hiện được các biện pháp cấp cứu ban đầu một số tai nạn thường gặp trong lao động, sinh hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao...

- Băng được vết th­ương tại các vị trí trên cơ thể bằng băng cuộn và ứng dụng các ph­ương tiện sẵn có tại chỗ.

3. Về thái đ

 Có tinh thần thái độ tích cực luyện tập, vận dụng linh hoạt vào trong thực tế cuộc sống.

II.  CẤU TRÚC NỘI DUNG, THỜI GIAN

1) Cấu trúc nội dung

Nội dung của bài gồm 2 phần:

I. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường.

II. Băng bó vết thương.

5)    Nội dung trọng tâm

Để giúp HS hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn th­ường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện ; hiểu được mục đích, nguyên tắc băng vết th­ương, các loại băng và kỹ thuật các kiểu băng cơ bản.

       GV khái quát những nét chính về tai nạn thường gặp làm cơ sở cho HS vận dụng các biện pháp cấp cứu ban đầu và băng bó vết thương có hiệu quả.

 3) Thời gian

- Tổng số thời gian: 5 tiết

- Phân bố

+ Tiết 1: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường( điểm a,b,c) SGK

+ Tiết 2: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường( điểm d,e,g,h) SGK

+ Tiết 3: Băng bó vết thương ( điểm a,b,c) SGK

+ Tiết 4: Băng bó vết thương ( điểm d) SGK

+ Tiết 5: Băng bó vết thương ( điểm d) SGK

III- YÊU CẦU CHUẨN BỊ

1. Đối với giáo viên

  - Giáo án, kế hoạch bài giảng, mô hình, tranh vẽ.

- Các loại băng tiêu chuẩn: băng cuộn, băng cá nhân, băng tam giác, băng bốn dải và các loại băng ứng dụng.

- Bồi dưỡng trước cho người trợ giảng (nếu có).

2. Đối với học sinh

Cá nhân từng học sinh cần có:

- Sách giáo khoa Giáo dục quốc phòng - an ninh lớp 10, bút viết, vở để ghi chép.

-  Các loại băng tiêu chuẩn, băng ứng dụng: mỗi loại một cuộn.

IV. GỢI Ý TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Giới thiệu bài

Trong lao động, sinh hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao... rất có thể xảy ra các tai nạn. Trong những tai nạn đó, có loại chỉ cần sơ cứu tốt và điều trị tại nhà, có loại cần cấp cứu tại chỗ một cách kịp thời và nhanh chóng chuyển đến các cơ sở y tế đđiều trị tiếp theo. Cấp cứu ban đầu các tai nạn là điều kiện tiên quyết cho việc điều trị tốt ở bệnh viện sau đó.

Bài học nhằm cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về một số tai nạn thường gặp và cách cấp cứu ban đầu. Đồng thời hướng dẫn học sinh kỹ thuật băng bó vết thương tại các vị trí trên cơ thể.

Bài học gồm 2 phần với các nội dung sau:

- Phần lý thuyết:

+ Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường.

+ Băng bó vết thương.

-  Phần thực hành:

+ Quan sát giáo viên và trợ giảng thực hiện các động tác mẫu.

+ Tiến hành luyện tập băng vết thương ở các vị trí khác nhau trên cơ thể với các kiểu băng đã được học dưới sự hướng dẫn của giáo viên và người trợ giảng.

Hoạt động 1. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường

     Các tai nạn thường gặp là: bong gân; sai khớp; ngất; điện giật; ngộ độc thức ăn; chết đuối; say nóng, say nắng; nhiễm độc lân hữu cơ. Mỗi tai nạn kể trên GV cần trình bày theo thứ tự các nội dung sau:

 - Đại cương: khái niệm, tính chất phổ biến, nguyên nhân xảy ra tai nạn, tính chất tổn thương...

 - Triệu chứng: mô tả các triệu chứng tại chỗ, triệu chứng toàn thân.

 - Các biện pháp cấp cứu ban đầu: nêu thứ tự các biện pháp cấp cứu nạn nhân khi xảy ra tai nạn. Đây là các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện, cần tiến hành nhanh chóng tại nơi xảy ra tai nạn.

 - Đề phòng: nêu các biện pháp đề phòng các tai nạn thông thường

Hoạt động 2. Băng vết thương

 GV giới thiệu:

         - Mục đích: bảo vệ cho vết thương khỏi bị ô nhiễm; cầm máu tại vết thương; giảm đau đớn cho nạn nhân.

- Nguyên tắc băng vết thương: băng kín, băng hết các vết thương; băng chắc (đđộ chặt); băng sớm, băng nhanh.

 - Các loại băng: có nhiều loại băng được sử dụng để băng vết thương như: băng cuộn, băng cá nhân, băng tam giác, băng 4 dải...

 - Kỹ thuật băng vết thương:

+ Các kiểu băng cơ bản: có nhiều kiểu băng khác nhau: băng vòng soắn, băng số 8, băng chữ nhân, băng vành khăn, băng đầu... Thực tế thường áp dụng 2 kiểu băng cơ bản là băng vòng soắn và băng số 8.

+ Kỹ thuật băng vết thương tại các vị trí khác nhau trên cơ thể: đối với từng vị trí cụ thể thường sử dụng kiểu băng nào là phù hợp.

 Hoạt động 3. Phần thực hành

- Quan sát giáo viên và trợ giảng thực hiện các động tác mẫu.

- Tiến hành luyện tập băng vết thương ở các vị trí khác nhau trên cơ thể với các kiểu băng đã được học dưới sự hướng dẫn của giáo viên và người trợ giảng gồm :

+ Băng vết thương tại các đoạn chi: cánh tay, cẳng tay, đùi, cẳng chân.

+ Băng vai, nách.

+ Băng vùng gối, gót chân, vùng khuỷu.

+ Băng bàn chân, bàn tay.

+ Băng vùng đầu mặt cổ.

- Ở mỗi kỹ thuật băng bó GV

+ Nêu tóm tắt các kiểu băng cơ bản và băng ứng dụng ở các vị trí khác nhau trên cơ thể,

+ GV giảng theo 3 bước (làm nhanh, làm chậm tính cử động vừa làm vừa phân tích và làm tổng hợp).

Bước 1: (Làm nhanh) Bước này có tác dụng để học sinh khái quát được động tác từ khi bắt đầu đến khi kết thúc động tác. Khi làm động tác cần chú ý động tác phải chuẩn, vị trí băng dễ nhìn, khi thực hiện xong kỹ thuật băng phải đạt tiêu chuẩn chắc, đẹp. Nếu dùng đội mẫu, người phục vụ phải hiệp đồng chặt chẽ giữa giáo viên và đội mẫu, người phục vụ.

Bước 2: (Làm chậm từng cử động, vừa nói vừa làm vừa phân tích) Làm rõ ý nghĩa, tác dụng và cách thực hiện từng động tác, đặc biệt bằng những chỗ giao nhau, chỗ khó phải nói rõ đặc điểm những chỗ đó và cách thực hiện đđạt được tiêu chuẩn kỹ thuật.

Bước 3: (Làm tổng hợp) Là bước giáo viên làm lại toàn bộ các động tác với nhịp chậm hơn bình thường (chỉ làm mà không nói) nhằm giúp cho người học nắm được tính liên hoàn của động tác từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.

* Sau khi giới thiệu các kỹ thuật băng bó ở từng buổi GV triển khai luyện tập:

- Phổ biến kế hoạch luyện tập

+ Nội dung luyện tập: Băng vết thương theo kế hoạch từng buổi

+ Tổ chức: luyện tập theo tổ học tập.

+ Phương pháp: Tổ học tập thành hàng ngang, từng cá nhân nghiên cứu 10-15 phút, sau đó mỗi nhóm 3 học sinh (1 người thực hiện động tác băng vết thương, 1 người đóng giả nạn nhân và 1 người kiến tập) thay phiên nhau làm động tác băng vết thương trên cơ thể của bạn mình với từng nội dung các kiểu băng. Quá trình luyện tập từng người theo dõi, góp ý cho nhau để nắm chắc nội dung cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và từng kiểu băng ở các vị trí khác nhau trên cơ thể.

- Ký, tín hiệu luyện tập:

+ Một hồi còi bắt đầu luyện tập.

+ Hai hồi còi nghỉ giải lao

+ Ba hồi còi về vị trí tập trung.

- Duy trì luyện tập:

+ Giáo viên quan sát, theo dõi các tổ, nhóm luyện tập, phát hiện sai sót để uốn nắn sửa chữa.

+ Nếu ai làm sai giáo viên đến tận nơi để sửa chữa cho người đó.

+ Tổ nào có nhiều người sai thì ra tín hiệu cho tổ đó dừng tập, tập trung lại để giáo viên sửa sai, hướng dẫn cho người làm đúng động tác.

-  Kiểm tra, đánh giá kết quả:

+ Thành phần: Mỗi tổ 1-2 người.

+ Nội dung: Kỹ thuật băng bó vết thương các vị trí trên cơ thể.

+ Phương pháp: giáo viên phổ biến ý định kiểm tra, sau đó thực hành kiểm tra, đánh giá kết quả.

IV TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ

  - Giáo viên khái quát lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh những trọng tâm của bài, đó: biện pháp cấp cứu ban đầu các tai nạn thường gặp và kỹ thuật băng bó vết thương.

   - Hướng dẫn nội dung ôn tập, nhận xét đánh giá buổi học, kiểm tra vật chất trang bị, cho câu hỏi và đặt yêu cầu đẻ học sinh về nhà ôn luyện :

1. Phân biệt triệu chứng bong gân và sai khớp, nêu các biện pháp cấp cứu ban đầu bong gân.

2. Trình bày nguyên nhân, triệu chứng, cấp cứu ban đầu và các biện pháp đề phòng bị ngất

3. Đề phòng, cấp cứu ban đầu điện giật.

4. Đề phòng cấp cứu ban đầu chết đuối.

5. Trình bày mục đích, nguyên tắc băng vết thương.

6. Nêu các loại băng và kỹ thuật các kiểu băng cơ bản.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài 7

TÁC HẠI CỦA MA TUÝ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ

(4 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Hiểu được tác hại của tệ nạn ma tuý; nguyên nhân dẫn đến nghiện ma tuý và dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma tuý.

      - Học sinh ý thức cảnh giác để tự phòng tránh, không sử dụng, không tham gia vận chuyển, cất giấu hoặc mua bán ma tuý; có ý thức phát hiện tố giác những ng­ười sử dụng hoặc buôn bán ma tuý.

3. Về kỹ năng

Biết vận dụng kiến thức đã đ ­ược trang bị vào hoạt động thực tiễn phòng, chống ma tuý ở trường học cũng nh­ư ở nơi cư­ trú sinh sống.

2. Về t­ư t­ưởng, tình cảm

- Biết th­ương yêu, thông cảm, chia sẻ với những ng­ười nghiện ma tuý, giúp họ v­ượt qua trở ngại của cuộc sống, có ý chí phấn đấu trở thành ng­ười

l­ương thiện có ích cho xã hội.

- Lên án, đấu tranh với những ng­ời có hành vi mua bán, tổ chức, chứa chấp, dụ dỗ, lôi kéo ng­ười khác vào việc mua bán, sử dụng trái phép chất ma tuý.

 II.  CẤU TRÚC NỘI DUNG, THỜI GIAN

1) Cấu trúc nội dung

Nội dung của bài gồm 4 phần:

I. Hiểu biết cơ bản về ma túy.

II. Tác hại của ma túy.

III. Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy và dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy.

IV. Trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy.

6)    Nội dung trọng tâm

Để giúp HS hiểu được nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy và dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy( đây là phần trọng tâm của bài) ; GV khái quát những nét chính về ma túy,và tác hại của ma túy.

3) Thời gian

- Tổng số thời gian: 4 tiết

- Phân bố

+ Tiết 1: Hiểu biết cơ bản về ma túy, tác hại của ma túy.

+ Tiết 2: Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy

+ Tiết 3: Dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy.

+ Tiết 4: Trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma túy.

II. YÊU CẦU CHUẨN BỊ

1. Đối với giáo viên

Chuẩn bị giáo án, tài liệu, ph­ương tiện, đồ dùng dạy học, tranh ảnh minh hoạ cho nội dung bài giảng.

2. Đối với học sinh

- Đọc tài liệu tr­ước khi nghe giảng trên lớp, chú ý nghe giảng và chủ động ghi chép bài.

- S­ưu tầm tranh ảnh, tài liệu về phòng, chống ma tuý (theo sự hướng dẫn của giáo viên).

 

IV. GỢI Ý TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Giới thiệu bài

    GV giới thiệu tác hại của ma tuý đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, trách  nhiệm của học sinh trong phòng chống ma tuý đối với bản thân và cộng đồng

Hoạt động 1. Tìm hiểu về ma túy

- gv cần phân tích làm rõ khái niệm chất ma tuý, cho ví dụ:

Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần, có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành, các chất này khi xâm nhập vào cơ thể ngư­ời sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý, có thể dẫn đến nghiện và từ đó gây tác hại về nhiều mặt đối với xã hội.

Ví dụ: thuốc phiện, cần sa, Morphine, Heroine, ma tuý tổng hợp.....

- Nhấn mạnh cách phân loại chất ma tuý dựa vào tác dụng của nó đối với tâm, sinh lý ng­ười sử dụng

Theo cách phân loại này các chất ma túy được chia ra 3 nhóm sau:

     + Nhóm các chất ma túy an thần

+ Nhóm các chất ma túy gây kích thích

    + Nhóm các chất ma túy gây ảo giác

- GV đưa ra các chất ma tuý thường gặp đó

+ Các chất ma tuý trong nhóm an thần: Thuốc phiện, Morphine Heroine, Các chất ma tuý tổng hợp toàn phần trong nhóm có thể thay thế Morphine, Heroine và các opiat khác (methadon, pethidine, phenazocine, diazepam, dolagan...)

      + Nhóm các chất ma tuý gây kích thích amphetamine methamphetamine, amphetaminemethamphetamine

      + Các chất ma tuý trong nhóm gây ảo giác

Cần sa và các sản phẩm của nóC, thảo mộc cần sa, nhựa cần tinh dầu cần sa.   lysergide (LSD)

Hoạt động 2. Tìm hiểu tác hại của ma túy

GV Phân tích tác hại của việc sử dụng ma tuý và tác hại do tội phạm ma tuý gây ra, cần tập trung vào những vấn đề sau:

+ Tác hại của ma tuý đối với bản thân ng­ười sử dụng

* Gây tổn hại về sức khoẻ (Hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, các bệnh về da, làm suy giảm chức năng thải độc, hệ thần, nghiện ma tuý dẫn đến tình trạng suy nhược toàn thân, suy giảm sức lao động.

Nghiện ma tuý dẫn đến tình trạng nhiễm độc ma tuý mãn tính, suy nhược toàn thân, ngư­ời gầy gò, xanh xao, mắt trắng, môi thâm, nước da tái xám, dáng đi xiêu vẹo, cơ thể gầy đét do suy kiệt hoặc phù nề do thiếu dinh dưỡng, rối loạn nhịp sinh học, thức đêm ngủ ngày, sức khoẻ giảm sút rõ rệt.

Ng­ười nghiện ma tuý bị suy giảm sức lao động, giảm hoặc mất khả năng lao động và khả năng tập trung trí óc. trường hợp sử dụng ma tuý quá liều có thể bị chết đột ngột.

* Gây tổn hại về tinh thần: Các công trình nghiên cứu về ng­ười nghiện ma tuý khẳng định rằng nghiện ma tuý gây ra một loại bệnh tâm thần đặc biệt. Ng­ười nghiện thường có hội chứng quên, hội chứng loạn thần kinh sớm (ảo giác, hoang tưởng, kích động...) và hội chứng loạn thần kinh muộn (các rối loạn về nhận thức, cảm xúc, về tâm tính, các biến đổi về nhân cách đặc tr­ng cho ng­ời nghiện ma tuý). ở trạng thái loạn thần kinh sớm, ngư­ời nghiện ma tuý có thể có những hành vi nguy hiểm cho bản thân và ng­ười xung quanh.

VD: Sử dụng LSD một chất gây ảo giác mạnh khi sử dụng con ng­ời có ảo giác khác thường dẫn đến những trường hợp nhảy từ nhà cao tầng xuống, lao ng­ời vào đoàn tàu Hay việc sử dụng các loại ma tuý gây kích thích nh­ư cocain, amphetamin khi tác động lên ng­ời sử dụng gây ra những sai lệch về nhận thức dẫn đến những hành vi cuồng loạn nh­ hò hét, nhảy nhót thâu đêm, c­ớp của giết ng­ười, thậm chí tự sát

* Gây tổn hại về kinh tế: Sử dụng ma tuý tiêu tốn nhiều tiền bạc. Khi đã nghiện, Ng­ười nghiện luôn có xu hưởng tăng liều lượng dùng, chi phí về tiền của ngày càng lớn, dẫn đến họ bị khánh kiệt về kinh tế.

* Về nhân cách: Sử dụng ma tuý làm cho ng­ười nghiện thay đổi trạng thái tâm lý, sa sút về tinh thần. Họ thường xa lánh nếp sống, sinh hoạt lành mạnh, xa lánh ng­ời thân, bạn bè tốt. Khi đã lệ thuộc vào ma tuý thì nhu cầu cao nhất đối với ngư­ời nghiện là ma tuý, họ dễ dàng bỏ qua những nhu cầu khác trong cuộc sống đời thường. Vì vậy, đđáp ứng nhu cầu bức bách về ma tuý của bản thân, họ có thể làm bất cứ việc gì kể cả trộm cắp, lừa đảo, c­ớp giật, thậm chí giết ng­ười.. miễn là có tiền mua ma tuý để thoả mãn cơn nghiện. Hành vi, lối sống của họ bị sai lệch so với chuẩn mực đạo đức của xã hội và luật pháp. Họ là những ng­ười bị tha hoá về nhân cách.

  + Gây tổn hại về kinh tế, tình cảm, hạnh phúc gia đình

       + Tác hại của tệ nạn ma tuý đối với nền kinh tế:

 + Tác hại của tệ nạn ma tuý đối với trật tự an toàn xã hội:

- GV kết luận: tệ nạn ma túy đãđang là hiểm họa của nhân loại, với những hậu quả, tác hại vô cùng lớn đối với ng­ời nghiện, gia đình họ và cộng đồng xã hội, điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với mỗi chúng ta và các cơ quan thực thi pháp luật cũng như ­ toàn xã hội cần nỗ lực bằng mọi biện pháp đxóa bỏ tệ nạn này đem lại sự yên bình cho mọi nhà.

 Hoạt động 3. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy

 GV Phân tích làm rõ nguyên nhân dẫn đến nghiện ma tuý và dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma tuý

+ Quá trình nghiện ma tuý

Từ sử dụng ma tuý lần đầu tiên đến trở thành ng­ời nghiện ma tuý là một quá trình. Quá trình này có thể dài, ngắn và diễn biến khác nhau ở mỗi ng­ười nghiện nh­ng thường qua một số bước.

Sử dụng lần đầu tiên --> Thỉnh thoảng sử dụng

--> sử dụng thường xuyên --> sử dụng do phụ thuộc

Quá trình này có thể diễn ra theo trình tự từ sử dụng lần đầu tiên >Thỉnh thoảng sử dụng T --> Sử dụng thường xuyên --> Sử dụng do phụ thuộc. Cũng có những trường hợp việc sử dụng lần đầu tiên sau đó tiến tới việc sử dụng thường xuyên luôn và sử dụng do phụ thuộc. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thái độ của ng­ời sử dụng ma tuý và mức độ gây nghiện của các chất ma tuý và ma tuý được sử dụng nh­ư thế nào.

Trong quá trình này ngư ời nghiện có thể sử dụng nhiều loại ma túy, thay đổi cách thức sử dụng ma túy.

+ Nguyên nhân dẫn đến nghiện các chất ma tuý GV làm rõ 2 nguyên nhân trong đó nguyên nhân chủ quan là quyết định

* Nguyên nhân khách quan

* Nguyên nhân chủ quan:

+ Dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma tuý phần này GV cần đi sâu phân tích rõ và liên hệ thực tiễn

Tổng kết từ thực tiễn cho thấy các chất ma tuý thường đ ­ược học sinh sử dụng là: Heroin, Ma tuý tổng hợp, Cần sa, Dôlagan... bằng cách: hít, uống, chích. Nếu sử dụng thường xuyên hoặc đã bị lệ thuộc (mắc nghiện), có thể nhận biết thông qua những dấu hiệu sau:

            + Trong cặp sách hoặc túi quần áo th­ường có bật lửa, kẹo cao su, giấy bạc;

+ Hay xin ra ngoài đi vệ sinh trong thời gian học tập;

+ Thường tụ tập ở nơi hẻo lánh

+ Th­ường hay xin tiền bố mẹ nói dối là đóng tiền học, quỹ lớp;

+ Lực học giảm sút

+ Hay bị toát mồ hôi, ngáp vặt, ngủ gà ngủ gật, tính tình cáu gắt, da xanh tái, ớn lạnh nổi da gà, buồn nôn, mất ngủ, trầm cảm.

- Hoạt động 4. Xác định rõ trách nhiệm của học sinh, trong phòng, chống ma tuý

Từ việc phân tích làm rõ tác hại của ma tuý không những chỉ giúp cho học sinh có ý thức tự phòng tránh, mà còn thu hút các em tham gia vào các hoạt động thiết thực phòng, chống ma tuý.

- GV cần đề cập để học sinh biết được:

+ Những thủ đoạn của các đối tượng buôn bán và tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý thường sử dụng để lôi kéo, cưỡng bức học sinh, sinh viên sử dụng ma tuý, tham gia buôn bán ma tuý.

+ Những học sinh các đối tượng buôn bán ma tuý thường chú ý rủ rê lôi kéo là:

 Học sinh thuộc con nhà giàu có, có biểu hiện chơi bời, hư­ hỏng.

Học sinh có ý thức tổ chức kỷ luật kém, thường vi phạm nội quy, quy chế nhà trường, bị xử lý kỷ luật, biểu hiện chán học.

 Học sinh là con em các đồng chi lãnh đạo các cấp, các ngành.

 Học sinh là ng­ười nông thôn, dân tộc ít người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn hoặc ở những vùng trọng điểm về ma tuý.

 Học sinh gia đình không hoàn thiện (bố, mẹ mất sớm; bố, mẹ ly dị...hoặc trong gia đình có người phạm tội bị bắt giữ..), để từ đó xác định trách nhiệm của học sinh trong phòng chống ma tuý.

- GV xác định trách nhiệm là học sinh cần thực hiện tốt những nội dung sau:

+ Học tập, nghiên cứu nắm vững những quy định của pháp luật đối với công tác phòng, chống ma tuý và nghiêm chỉnh  chấp hành.

+ Không sử dụng ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào.

+ Không tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc làm những việc khác liên quan đến ma tuý.

+ Khuyên nhủ bạn học, ngư­ời thân của mình không sử dụng ma tuý hoặc tham gia các hoạt đông vận chuyển, mua bán ma tuý.

+ Khi phát hiện những học sinh có biểu hiện sử dụng ma tuý hoặc nghi vấn buôn bán ma tuý phải báo cáo kịp thời cho  thầy, cô giáo để có biện pháp ngăn chặn.

+ Nâng cao cảnh giác tránh bị đối tượng xấu rủ rê, lôi kéo vào các việc làm phạm pháp, kể cả việc sử dụng và buôn bán ma tuý.

+ Có ý thức phát hiện những đối tượng có biểu hiện nghi vấn dụ dỗ học sinh sử dụng ma tuý hoặc lôi kéo học sinh vào hoạt động vận chuyển, mua bán ma tuý; báo cáo kịp thời cho thầy, cô giáo hoặc cán bộ có trách nhiệm của nhà trường.

+ Phát hiện những đối tượng bán ma tuý xung quanh khu vực trường học và kịp thời báo cáo cho thầy, cô giáo, cán bộ nhà trường.

+ Phát hiện và báo cáo kịp thời cho chính quyền địa phương những đối tượng mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý và những nghi vấn khác xảy ra ở địa bàn mình c­ư trú hoặc tạm trú.

+ Tích cực tham gia phong trào phòng, chống ma tuý do nhà trường, tổ chức đoàn, tổ chức hội phụ nữ phát động.

+ Hưởng ứng và tham gia thực hiện những công việc cụ thể, góp phần thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý tại nơi c­ư trú, tạm trú do chính quyền địa phương phát động.

     + Cam kết không vi phạm pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, trong đó có tệ nạn ma tuý.

 IV TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ

   - GV khái quát lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh  những trọng tâm đó là xác định rõ trách nhiệm của học sinh, trong phòng, chống ma tuý

    -  Để củng cố kiến thức GV đặt câu hỏi và yêu cầu của các câu hỏi cho HS ôn luyện ở nhà:

     1. Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma tuý.

     2. Dấu  hiệu  nhận  biết học sinh  nghiện ma tuý .

     3. Trách nhiệm của học sinh trong phòng,  chống  ma tuý .

 

 

PHỤ LUC: BẢNG PHÂN LOẠI CÁC CHẤT MA TÚY

 

Theo quy định trong các Công ước quốc tế về kiểm soát các chất ma tuý, các chất ma tuý được chia thành 4 bảng sau:

- Bảng 1: gồm 44 chất rất độc hại, tuyệt đối không được sử dụng trong bất kỳ lĩnh vực nào. Điển hình cho bảng này là axetorphine, heroine, lysegide(LSD)...

- Bảng 2: gồm 113 chất độc hại, được sử dụng hạn chế trong y học và trong nghiên cứu khoa học, đồng thời chịu sự kiểm soát của các cơ quan pháp luật. Điển hình cho nhóm này là amphetamine, cocaine, codeine, mecloqualone, methamphetamine v.v...

- Bảng 3: gồm 68 chất độc hại, được sử dụng trong y học và trong nghiên cứu khoa học, nhưng chịu sự kiểm soát ở mức độ thấp hơn so với các chất ma túy ở bảng 1 và bảng 2. Điển hình trong nhóm này là các benzodiazepine, các babiturat v.v...

- Bảng 4: gồm 22 chất, đây là các tiền chất dùng để điều chế ra các chất ma túy đã được quy định trong Công ước quốc tế năm 1988.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1  Giáo trình giáo dục quốc phòng, NXB giáo dục, Hà Nội. 2001.

     2  Nghệ thuật đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam, Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 1990.

    3  Giáo trình lịch sử quân sự, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội. 1997

    4. Bộ Công an, 60 năm Công an nhân dân Việt Nam (1945 - 2005), NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2006.

    5. Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu Giáo trình Lịch sử quân sự, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1999.

    6 Giáo dục quốc phòng, NXB giáo dục, Hà Nội 2001

     7  Pháp  lnh phòng chống giảm nhẹ thiên tai ngày 24 tháng 8 năm 2000.

    8  Từ điển bách khoa quân sự việt Nam, NXB Quân đội nhân dân, HN. 2004.

    9. Nguyễn Viết Lượng (2006), Cấp cứu những tai nạn thường gặp, NXB thể dục thể thao.

  10. Bộ Tổng Tham Mưu - Quân đội nhân dân Việt Nam, kỹ thuật cấp cứu và chuyển thương hỏa tuyến, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 2002.

   11 Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Giáo trình giáo dục quốc phòng đại học, cao đẳng, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân  

   12 Giáo trình tổ chức phòng chống nghiện ma tuý, Học Viện cảnh sát nhân dân. Hà Nội, Năm 2002.

   13 Giáo trình những vấn đề cơ bản trong phòng chống tội phạm ma tuý, Học Viện cảnh sát nhân dân. Hà Nội,, năm 2005.

     14  Các loại ma tuý thường gặp, NXB Công an nhân dân, năm 2001.

 

 

 

15. Điều lệnh đội ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Quân huấn-BTTM, NXB Quân đội nhân dân, 2002.

16 Tài liệu tập huấn Điều lệnh Đội ngũ năm 2008 Bộ Tổng Tham Mưu

17. Đỗ Văn Hiện và các tác giả, Giáo dục quốc phòng 10 (sách giáo viên), NXB Giáo dục, 2001.

18. Giáo trình Giáo dục quốc phòng CĐ, ĐH; NXB Quân đội nhân dân, 2006

19. Luật giáo dục (sửa đổi) 2005

20.Chương trình Giáo dục quốc phòng an ninh cấp trung học phổ thông

 

 

 

 

 

 

 

                                

 

 

 

 

 

 

                                              MỤC LỤC

                                                                                                                Trang

     Phần 1         NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG...................................   3 - 12    

      Phần 2       HƯỚNG DẪN DẠY HỌC NHỮNG BÀI CỤ  THÊ

   Bài 1   TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA                  

                                       DÂN TỘC VIỆT NAM    ................................................13 - 18

        Bài 2    LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG

                            AN NHÂN DÂN VIỆT NAM   .......................................19 - 26

          Bài 3    ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ SÚNG   .............................27 - 35

          Bài 4    ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ ............................................................................36 - 43

          Bài 5    THƯỜNG  THỨC PHÒNG  TRÁNH MỘT SỐ LOẠI

                     BOM, ĐẠN VÀ THIÊN TAI ……………………...          44 - 59                                         

         Bài 6   CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG

                       VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG  ........................................60 - 66                                       

         Bài 7    TÁC HẠI CỦA MA TUÝ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC

                               SINH TRONG PHÒNG CHỐNG MA TUÝ .........            67 -    76

                  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………   77 - 78                   

 

nguon VI OLET