VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”

===========================================================================================

MỤC LỤC TRA CỨU

 

Nội dung chính

Trang

          Mục lục tra cứu

1

LÝ LỊCH

2

          Tài liệu tham khảo và các từ viết tắt

3

A .PHẦN I- MỞ ĐẦU

4

I

Đặt vấn đề

4

II

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5

III

Phương pháp nghiên cứu

5

B. PHẦN II- NỘI DUNG

5

I

Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

5

II

Cơ sở thực tiễn

6

III

Nội dung thực hiện

7

1/

Những nội dung chính của đề tài.

7

2/

Biện pháp thực hiện

8

2.1

Dạng I: Oxit bazơ tác dụng với chất khử

8

2.2

Dạng II. Kim loại tác dụng với nước

13

2.3

Dạng III. Kim loại tác dụng với dung dịch axit

15

2.4

Dạng IV. Oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit

23

2.5

Dạng V. Muối tác dụng với dung dịch axit

29

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

41

I/

Kết quả của đề tài

41

II/

Điều kiện áp dụng đề tài

41

III/

Kiến nghị

43

IV/

Kết luận chung

44

Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI  HĐ GIÁM KHẢO

44

 

LÝ LỊCH

 

 

 

Họ và tên: Nguyễn Đăng Nam

Sinh ngày: 10/11/1978

Trình độ chuyên môn: ĐHSP Hóa học

Đơn vị công tác: Trường THCS Liêu Xá

                             Điện thoại   : 0978031424

 

 

Sáng kiến kinh nghiêm:

VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa và sách bài tập hóa học lớp 8; lớp 9 - Nhà xuất bản giáo dục năm 2012 - Tác giả Lê Xuân Trọng

2. Những chuyên đề hay và khó hóa học THCS –Nhà xuất bản giáo dục năm 2008 – Tác giả Hoàng Thành Chung

3. Bài tập trắc nghiệm hóa học 9- Nhà xuất bản giáo dục năm 2006 - Tác giả Lê Xuân Trọng.

4Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 8 – 9.    Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2010 – Tác giả Nguyễn Đình Độ.

5. 350 bài tập hóa học chọn lọc -  Nhà xuất bản Hà Nội năm 2005 – Tác giả Đào Hữu Vinh

6.   Sách đổi mới phương pháp dạy học – Nhà xuất bản Đại học Sư phạm năm   2009 – Tác giả Đặng Thị Oanh

7. Phương pháp giải bài tập hóa học trung học phổ thông – Nhà xuất bản Giáo dục năm 2009– Tác giả Lê Thanh Xuân

 

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

HH

Hóa học

BTHH

Bài tập hóa học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

CTHH

Công thức hóa học

dd

Dung dịch

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

 

A. PHẦN I- MỞ ĐẦU

 

I- ĐẶT VẤN ĐỀ.

Hóa học là môn khoa học thực nghiệm thuộc hệ thống các môn khoa học tự nhiên. Ở bậc phổ thông môn hóa học có mục đích trang bị cho học sinh (HS) hệ thống kiến thức cơ bản bao gồm các kiến thức về chất, cấu tạo, phân loại và tính chất của chất Qua đó HS có thể vận dụng vào trong đời sống và sản xuất cũng như giải bài tập tính toán trong hóa học.

Từ năm 2007, Bộ Giáo Dục Đào Tạo đã áp dụng đại trà việc đổi mới  kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. Đối với một số dạng bài tập nếu học sinh chỉ áp dụng theo phương pháp thông thường thì mất rất nhiều thời gian làm bài, hơn nữa lại trình bày dài dòng và đôi khi còn khó hiểu. Do vậy để giải nhanh bài tập nhất là bài tập trắc nghiệm định lượng cần đòi hỏi phải có phương pháp giải nhanh để tiết kiệm thời gian mà đề thi trắc nghiệm trong các bài kiểm tra định kỳ ở bậc phổ thông thường chiếm khoảng từ 20% đến 50%, thi tuyển sinh Đại học 100%...

Từ thực tế giảng dạy và nhiều năm ôn thi học sinh giỏi ở trường THCS Liêu Xá tôi thấy giải nhanh bài tập hóa học có ý nghĩa rất quan trọng:

Thứ nhất: Học sinh làm được nhiều bài tập và nhiều dạng bài tập trong một thời gian ngắn.

Thứ hai: Đòi hỏi học sinh không những nắm rõ bản chất, kĩ năng tính toán mà còn tìm hướng giải quyết nhanh, ngắn gọn, tiết kiệm thời gian giúp học sinh tận dụng tốt thời gian kiểm tra, thi cử.

Thứ ba: Học sinh có cách kiểm tra nhanh kết quả rèn luyện tư duy cho học sinh

Xuất phát từ những lý do trên và để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà cũng như tập trung mũi nhọn đội tuyển thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và giúp HS thi vào lớp 10 THPT tôi mạnh dạn đưa và chọn đề tài “ Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trc nghiệm trong hóa học vô cơ

II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài này áp dụng cho HS lớp 8 và lớp 9. Cụ thể tôi đã áp dụng cho HS trường THCS Liêu Xá – Yên Mỹ - Hưng Yên, từ năm học 2012 2013.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Để hoàn thành tốt đề tài này, tôi đã vận dụng các phương pháp :

- Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản thân

- Trực tiếp áp dụng đề tài đối với HS lớp 8, lớp 9 đại trà và ôn thi HSG, ôn thi vào lớp 10 THPT tại trường THCS Liêu Xá.

- Nghiên cứu kĩ SGK hóa học lớp 8, 9 và các sách tham khảo về phương pháp giải bài tập. Tham khảo các tài liệu của đồng nghiệp.

- Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài này, trao đổi ý kiến học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp

     - Sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.

 

B. PHẦN II- NỘI DUNG

 

I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI

1. Mục đích :

- Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học hóa học.

- Giúp cho học sinh hiểu và nắm được các công thức, các cách làm nhanh một số dạng bài tập tính toán về axit, kim loại và oxit bazơ. Từ đó giúp HS có kĩ năng giải nhanh một số dạng bài tập hóa học.

- Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là bài tập trắc nghiệm trong giải bài tập hóa học.

- Là tài liệu rất cần thiết cho học sinh học trên lớp, ôn thi học sinh giỏi khối 9 và giúp học sinh ôn thi vào lớp 10 THPT.

2. Nhiệm vụ:

- Nêu được những cơ sở lí luận về việc lập công thức và phương pháp giải nhanh một số bài toán hóa học, nêu ra một số phương pháp, công thức cụ thể và áp dụng vào mỗi bài cụ thể.

- Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm để phát triển thành diện rộng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đặc biệt là việc bồi dưỡng học sinh giỏi.

- Vận dụng công thức giải nhanh một số bài tập minh họa cho công thức và đưa bài tập củng cố cho mỗi phần.

 

II CƠ SỞ THỰC TIỄN.

1/ Thực trạng chung

- Hóa học là môn học mà HS được tiếp cận muộn so với các môn học khác như sinh học, vật lý … (lớp 8 HS mới được học) và là môn học có nhiều thí nghiệm nên ban đầu HS có vẻ hào hứng học môn học. Nhưng muốn học tốt môn học thì HS  phải nhớ, đọc tên các kí hiệu hóa học, phải hiểu được tính chất hóa học của chất … sau đó vận dụng vào bài tập định tính, định lượng. Để làm được điều đó thì HS phải có sự bao quát, chắt lọc kiến thức …điều này không phải HS nào cũng có thể làm được, dẫn đến nhiều HS coi hóa học là môn học khó. Đặc biệt là phần tính toán trong hóa học.

- Môn hóa học ở bậc THCS vẫn bị coi là môn học phụ sau các môn toán, văn và tiếng Anh do vậy việc HS đầu tư thời gian cho môn học còn hạn chế. Hơn nữa các tiết dạy trên lớp chủ yếu là các kiến thức về lý thuyết, số tiết luyện tập và chữa bài tập trên lớp ít vì vậy kỹ năng và năng lực làm bài tập tính toán của HS là rất hạn chế đặc biệt khi gặp những bài tập phức tạp như: bài tập hỗn hợp, bài tập tìm công thức HH,các bài tập có dữ kiện không cơ bản (tổng quát), hoặc các bài tập quá nhiều phản ứng, hoặc các phản ứng kế tiếp nhau

2/. Điểm mới của đề tài

- Khi làm HS nắm được bản chất của phản ứng hóa học biết được tính chất hóa học của phản ứng là đã có thể vận dụng công thức hoặc phương pháp bảo toàn khối lượng để làm bài mà không cần viết đầy đủ các PTHH xảy ra.

- Đề tài còn là tiền đề giúp cho HS có phương pháp giải mới: Phương pháp bảo toàn electron, phương pháp bảo toàn nguyên tố, phương pháp tăng giảm khối lượng …..mà HS sẽ được học ở bậc THPT.

- Có thể áp dụng cho học sinh đại trà, các đối tượng học sinh khá giỏi và còn có thể dùng cho các học sinh khối THPT hoặc giáo viên có thể tham khảo.

3/ Điểm hạn chế của đề tài

- Đề tài chưa xây dựng thành các phương pháp giải cụ thể chỉ dừng lại ở việc xây dựng công thức cho từng dạng và áp dụng công thức để làm bài tập

- Đề tài khó áp dụng vào việc giảng dạy trực tiếp trên lớp mà chủ yếu áp dụng vào việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh ngoài giờ hoặc bồi dưỡng đội tuyển HSG.

- Đề tài chỉ đề cập chủ yếu về dạng bài tập hỗn hợp kim loại, hỗn hợp oxit bazơ, với một số cách giải nhanh cho từng dạng bài.

- Vì đề tài áp dụng chủ yếu cho đối tượng HS bậc THCS nên công thức thường khó xây dựng.

VD: như gốc sunfat ở bậc THPT được viết SO42- nhưng ở bậc THCS thì không viết được, dẫn đến việc lý giải để xây dựng công thức còn dài.

 

 

 

 

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1/ Những nội dung chính của đề tài :

Trong đề tài này tôi xin đưa đề cập tới 5 dạng bài thường gặp ở bậc THCS:

        1. Bài tập về hỗn hợp oxit bazơ tác dụng với chất khử.

        2. Bài tập hỗn hợp kim loại tác dụng với nước.

    3. Bài tập về hỗn hợp kim loại tác dụng với dd axit.

       4. Bài tập về hỗn hợp muối tác dụng với dd axit.

        5. Bài tập về hỗn hợp oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit.

2/ Biện pháp thực hiện.

2.1. DẠNG I:  OXIT BAZƠ TÁC DỤNG VỚI CHẤT KHỬ

Oxit bazơ của những kim loại sau Al trong dãy hoạt động hóa học của kim loại tác dụng được với nhiều chất khử như CO; H2; C; Al... tuy nhiên trong đề tài này tôi chỉ xét 2 trường hợp: oxit bazơ tác dụng với 2 chất khử CO và H2

1/ Trường hợp 1: Oxit bazơ tác dụng với khí CO

VD:        CuO   +  CO      Cu  +  CO2

               Fe2O3   +   3CO      2Fe   +  3CO2

Từ 2 PTHH trên ta có PTHH tổng quát : RxOy + yCO  xR + yCO2   (*)

R là những kim loại sau Al trong dãy hoạt động hóa học của kim loại

Nhận xét:   -  Phản ứng (*) có thể viết gọn như sau: [O]oxit + CO CO2

mR = moxit – m[O] trong oxit     

                  - Từ phản ứng (*) ta thấy trong oxit

BÀI TẬP MINH HỌA

Bài 1. Để khử hoàn toàn 17,6g hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 cần vừa đủ 2,24 lít CO(đktc). Khối lượng Fe thu được sau phản ứng là:

A. 15g.   B. 16g.  C. 18g.  D. 15,3g.

Nhận xét: Nếu vận dụng cách làm thông thường theo kiểu làm tự luận: Đặt ẩn, lập PTHH sau đó lập hệ phương trình để tìm ẩn thì sẽ không cho kết quả chính xác vì bài cho biết có 2 dữ kiện trong khi đó có 4 ẩn lên không thể lập hệ phương trình được.

Bài làm

Cần nhớ: Oxit bazơ tác dụng với khí CO thì trong oxit

mol nCO = 0,1 mol

mFe = moxit – m oxi nguyên tử trong oxit = 17,6 – 0,1.16 = 16 gam Đáp án B.

Hoặc áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

m kim loại = moxit + mCO -

                                      = 17,6 + 0,1.28 + 0,1.44 = 16 gamĐáp án B.

Bài 2.  Khử 44,8g hỗn hợp A gồm các oxit CuO, FeO, Fe3O4, Fe2O3 bằng V(lít) khí CO ở nhiệt độ cao, thu được 40 gam chất rắn X. Giá trị của V là:

 A. 0,672 lít B. 6,72 lít C. 2,24 lít D. 22,4 lít

Bài làm

  Phản ứng khử oxit bởi CO có thể hiểu là:

Trước là 44,8g oxit sau thu được 40g chất rắn. Vậy lượng chất rắn sau phản ứng bị giảm . ∆m rắn giảm = m O (trong oxit) = 44,8 – 40 = 4,8g

                                                        nO = 0,3 mol

trong oxit

VCO = 0,3× 22,4 = 6,72 lít. Chọn đáp án B

Bài 3 Dẫn từ từ V lít khí CO (ở đktc) đi qua một ống sứ đựng lượng dư hỗn hợp rắn gồm CuO,  Fe2O3 (ở nhiệt độ cao). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được khí X. Dẫn toàn bộ khí X ở trên vào lượng dư dung dịch Ca(OH)2 thì tạo thành 4 gam kết tủa. Giá trị của V là

               A.1,12  lít          B.0,896 lít             C.0,448 lít         D.0,224 lít

Bài làm

- Sản phẩm khí sinh ra là CO2. Dẫn vào dd Ca(OH)2 dư có phương trình:

  CO2  + Ca(OH)2     CaCO3   +  H2O (*)

 

Theo PTHH  (*) 

- Cần nhớ: Oxit bazơ tác dụng với CO thì: trong oxit

VCO = 0,04.22,4 = 0,896 lít . Chọn đáp án B

BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1 Dùng khí CO khử hoàn toàn a (g) hỗn hợp gồm CuO, Fe3O4, FeO nung nóng. Sau phản ứng thu được 4,12 g hỗn hợp kim loại. Và khí thoát ra được dẫn vào nước vôi trong dư thấy có 3g kết tủa trắng.  Giá trị của a (g) là:

A. 3,8g B. 4 g C. 4,6g D. 8,4 g

Bài 2. Cho khí CO khử hoàn toàn hỗn hợp FeO, Fe2O3, Fe3O4 thấy có 4,48 lít khí CO2 đktc thoát ra. Thể tích khí CO tham gia phản ứng là:

A. 0,224 lít  B. 0,448 lít  C. 0,672 lít  D. 4,48 lít

Bài 3.  Khử 4,64g hỗn hợp X gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3 có số mol bằng nhau bằng CO thu được chất rắn Y. Khí thoát ra sau phản ứng được dẫn vào dung dịch Ba(OH)2 dư thu được 1,79g kết tủa. Khối lượng của chất rắn Y là:

A. 4,48g           B. 4,84g          C. 4,40g           D. 4,68g

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Đáp án  C

Bài 2. Đáp án  B

Bài 3. Đáp án  A

 

2/ Trường hợp 2: Oxit bazơ tác dụng với khí H2

              VD:  CuO   +  H2      Cu  +  H2O

                Fe2O3   +   3H2      2Fe   +  3H2O

Từ 2 PTHH trên ta có PTHH tổng quát : RxOy + yH2   xR + yH2O   (*)

- R là những kim loại sau Al.

Nhận xét : - Phản ứng (*) có thể viết gọn như sau: [O]oxit + H2 H2O

                      mR = moxit – m[O]oxit 

             - Từ phản ứng (*) ta thấy trong oxit

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1. Khử hoàn toàn 4,72 gam hỗn hợp Fe3O4; Fe2O3 và CuO cần dùng 1,792 lít khí H2 đktc. Tổng khối lượng kim loại thu được sau phản ứng là:

A. 3,73 g  B. 3,6 g  C. 3,65 g  D. 3,44 g

Bài làm

* Cách 1. Với bài tập này HS không cần viết PTHH mà chỉ cần nhớ phản ứng cho oxit bazơ tác dụng với kim loại thì trong oxit

trong oxit = 0,08 mol.

mO = 0,08.16 = 1,28g

Mà moxit = mkim loại + moxi mkim loại = moxit –moxi

                                                                                           = 4,72-1,28= 3,44. Chọn đáp án D

* Cách 2.          

Áp dụng đinh luật bảo toàn khối lượng: moxit + mhiđro = mkim loại + m nước

                                                                          m kim loại = (moxit + mhiđro) - mnước

        = (4,72 + 0,08.2) – 0,08.18

        = 3,44 gam.Chọn đáp án D

Bài 2. Khử hoàn hoàn 24 gam hỗn hợp Fe2O3 và CuO bằng khí H2, sau phản ứng thu được 17,6 gam hỗn hợp 2 kim loại. Tổng thể tích khí H2 đã dùng là:

A. 4,48 lít  B, 6,72 lít  C. 8,96 lít  D. 11,2 lít

Bài làm

moxit = mkim loại + moxi moxi = moxit – mkim loại

= 24 – 17,6 = 6,4 g

nO =

Khi oxit bazơ tác dụng với H2 thì trong oxit

Mà nO trong oxit = 0,4 mol = 0,4 mol

= 0,4. 22,4 = 8,96 lít. Chọn đáp án C

Bài 3: Thổi từ từ V lít hỗn hợp khí (đktc) gồm CO và H2 đi qua một ống đựng 16,8 gam hỗn hợp 3 oxit: CuO, Fe3O4, Al2O3 nung nóng, phản ứng hoàn toàn. Sau phản ứng thu được sản phẩm gồm m gam chất rắn; một hỗn hợp khí và hơi nặng hơn khối lượng của hỗn hợp V là 0,32 gam. Tính V và m.

 A. 0,224 lít và 14,48 gam.  B. 0,448 lít và 18,46 gam.

 C. 0,112 lít và 12,28 gam.   D. 0,448 lít và 16,48 gam.

Nhận xét: Cần lưu ý hỗn hợp 3 oxit trên chỉ có CuO và Fe3O4 tham gia phản ứng khử với CO và H2

Bài làm

Thực chất phản ứng khử các oxit trên là

  CO  +  O      CO2

   H2  +  O     H2O.

Khối lượng hỗn hợp khí tạo thành nặng hơn hỗn hợp khí ban đầu chính là khối lượng của nguyên tử Oxi trong các oxit tham gia phản ứng. Do vậy:

                                     mO = 0,32 gam.

 

 .

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

moxit = mchất rắn + 0,32

 16,8 = m + 0,32

 m = 16,48 gam.

             lít. Chọn đáp án D

BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Thổi rất chậm 2,24 lít (đktc) một hỗn hợp khí gồm CO và H2 qua một ống sứ đựng hỗn hợp Al2O3, CuO, Fe3O4, Fe2O3 có khối lượng là 24 gam và nung nóng. Sau khi kết thúc phản ứng khối lượng chất rắn còn lại trong ống sứ là

           A. 22,4 gam. B. 11,2 gam.      C. 20,8 gam.        D. 16,8 gam.

Bài 2. Khử hoàn toàn 24 gam hỗn hợp Fe2O3 và CuO cần dùng 8,96 lít khí H2 đktc. Tổng khối lượng kim loại thu được sau phản ứng là:

A. 11,2 g  B. 17,6  g  C. 15,7 g          D. 14,4 g

Bài 3. Cho khí H2 khử hoàn toàn m gam hỗn hợp FeO, Fe2O3, Fe3O4 phải dùng 1,792 lít khí H2 đktc, thu được 3,36 g hỗn hợp kim loại. Giá trị của m là:

A.  3,36 g  B. 5,6 g  C. 4,8 g  D. 4,64 g

Bài 4.Thổi một luồng khí CO dư đi qua ống sứ đựng hỗn hợp hai oxit Fe3O4 và CuO nung nóng đến  khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,32 gam hỗn hợp kim loại. Khí thoát ra đưa vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy có 5 gam kết tủa trắng. Tính khối lượng hỗn hợp hai oxit kim loại ban đầu?

A. 2,13g  B. 1,23g  C. 3,12g  D. 2,53g

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Đáp án  A

Bài 2. Đáp án  B

Bài 3. Đáp án  D

Bài 4. Đáp án C

 

2.2. DẠNG 2. KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI NƯỚC

Một số kim loại kiềm: Na, K, Ba, Ca … tác dụng với H2O dd kiềm và H2

VD:   2Na  +  2H2O   2NaOH   +  H2

Ba   +  2H2O    Ba(OH)2  +  H2

Nhận xét: - Điểm giống nhau ở các phản ứng trên:  nOH trong bazơ =2

          - Nếu lấy hóa trị của kim loại (gọi là a) nhân (số mol kim loại) = 2 số mol H2

có công thức     

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1. Cho 1,83 gam hỗn hợp 2 kim loai Na và Ba tác dụng với một lượng nước dư, thấy thoát ra 0,448 lít khí H2 đktc. Tổng khối lượng bazơ sinh ra là:

A. 2,1 g  B. 2,15g  C. 2,51g  D. 2,6g

Bài làm

mol

Cần nhớ rằng các kim loại kiềm khi tác dụng với nước thì nOH trong bazơ=2nOH trong bazơ= 2.0,02 = 0,04 mol

             mbazơ= mkim loại + mOH = 1,83 + 0,04.17 = 2,51 g.. Chọn đáp án B

Bài 2. Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA tác dụng hết với H2O (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó là (cho Be = 9, Mg = 24, Ca = 40, Sr = 87, Ba = 137)

      A. Be và Mg.      B. Mg và Ca.  C. Sr và Ba.   D. Ca và Sr.

Bài làm

Vận dụng công thức n kim loại=

= => Chọn D

Bài 3. Cho 1,24 g hỗn hợp Na và K tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được 1,92 g hỗn hợp 2 bazơ NaOH và KOH. Thể tích khí H2 sinh ra ở đktc là:

A. 0,224 lít  B. 0,48 lít  C. 0,336 lít  D. 0,448 lít.

Bài làm.

mbazơ= mkim loại + m gốc OH m gốc OH= mbazơ – mkim loại= 1,92 – 1,24 = 0,68g

n gốc OH= 0,04 mol

Kim loại kiềm khi tác dụng với nước thì nOH trong bazơ=2

                         hay nOH trong bazơ   .0,04 = 0,02 mol

0,02 .22,4 = 0,448 lít. Chọn đáp án D

BÀI TẬP CỦNG CỐ

i 1. Cho 0,6 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IA tác dụng hết với H2O (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó là: (cho Li = 7, Na= 23, K = 39; Ca = 40)

       A. Li và Na.      B. Li và K   C. Na và K.   D. Ca và K

Bài 2. Cho 1,77 g hỗn hợp Ca và Ba tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được 2,27g hỗn hợp 2 bazơ Ca(OH)2 và Ba(OH)2.Thể tích khí H2 sinh ra ở đktc là:

A. 0,224 lít   B. 0,448 lít  C. 0,336 lít  D. 0,48 lít

Bài 3. Cho 0,85 g hỗn hợp 2 kim loại Na và K tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được 0,336 lít khí H2 (đktc). Tổng khối lượng hiđroxit sinh ra là:

A. 0,48g  B. 1,06g  C. 3,02g  D. 2,54g

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Đáp án  A

Bài 2. Đáp án  B

Bài 3. Đáp án  A

 

2.3.DẠNG 3 . KIM LOẠI R TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT

     R: là kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.

nhiều kim loại tác dụng với nhiều axit khác nhau. Tuy nhiên trong đề tài tôi chỉ đề cập tới 2 axit thường gặp trong chương trình THCS là HCl và H2SO4(loãng) tác dụng với kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.

1. Trường hợp 1. Kim loại + HCl Muối clorua + H2

VD:   2Na  +  2HCl  2NaCl  +  H2

Mg  +  2HCl  MgCl2  +  H2

2Al  +   6HCl    2AlCl3   +  3H2

* Nhận xét:

- Qua 3 PTHH trên ta thấy điểm giống nhau của 3 phản ứng là:   

                                                ngốc Cl =  nHCl = (*)

Từ (*) có thể áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tính được khối lượng của muối khi biết khối lượng của kim loại và lượng HCl hoặc lượng H2.

- Cứ 1 mol H2 sinh ra thì có 2 mol gốc axit (gốc clorua) tao ra, mà 2 mol gốc clorua = 71g. Do vậy có thể tính được khối lượng của muối clorua bằng công thức:          

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Cho 0,52 gam hỗn hợp hai kim loại Mg và Fe tan hoàn toàn trong dd HCl, dư thấy thoát ra  0,336 lít khí (đktc). Tính tổng khối lượng muối clorua thu được sau phản ứng là :

A. 15,85 g  B. 1,585 g  C. 9,5 g  D. 12,7 g

Bài làm

* Cách 1: Cách giải thông thường

              

Gọi x,y lần lượt là số mol của Mg và Fe (x, y > 0)

Mg    +    2HCl    →   MgCl2    +    H2   (1)

x mol        2xmol        xmol           x mol

Fe      +   2HCl     →   FeCl2     +    H2   (2)

ymol        2ymol         ymol           ymol

Theo bài ra ta có:   mMg +  mFe   =  0,52     hay   24x   +  56y  = 0,52  (*)

Theo phương trình (1) và (2): x   +  y  = 0,015(mol)  (**)

Giải (*) và (**) lập hệ phương trình :

                                                    

  Giải hệ phương trình trên được x = 0,01; y = 0,005

Thay x,y vào phương trình (1) và (2) ->

Tổng khối lượng của muối = 0,01. 95 +  0,005. 127 = 1,585 (g)Chọn đáp án B

* Cách 2: Học sinh có thể không cần viết phương trình hóa học mà vận dụng ngay công thức:         

                                

    m muối clorua = 0,52 + 71. 0,015 = 1,585 (g). Chọn đáp án B

Cách 3:  Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì  nHCl =    →   nHCl = 2.0,015 = 0,03 mol

Theo định luật bảo toàn khối lượng:

Chọn đáp án B

Cách 4:   Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì      

ngốc Cl =  nHCl = →   nCl = 2.0,015 = 0,03 mol

                         mmuối = m kim loại + mgốc axit    

                          m muối = 0,52 + 0,03. 35,5= 1,585 (g). Chọn đáp án B

* Nhận xét: Nếu làm theo cách thông thường thì HS mất nhiều thời gian và HS phải biết cách lập PTHH và lập hệ phương trình và giải hệ phương trình. Với cách 2,3,4 thì HS không cần lập phương trình hóa học và hệ phương trình mà chỉ áp dụng công thức có thể cho ngay đáp án chính xác

Bài 2. Cho 14,5 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg; Fe và Zn tác dụng vừa đủ với 300ml dung dịch HCl 2M.

a/ Thể tích khí H2  thu được ở đktc là:

A. 2,24 lít  B. 22,4 lít  C. 4,48 lít  D. 6,72 lít

b/ Khối lượng muối clorua thu được sau phản ứng là:

A. 21,6g  B. 13,44g  C. 35,8g  D. 57,1g

 Nhận xét: Với bài tập trên nếu vận dụng cách giải thông thường: đặt ẩn, viết phương trình hóa học và lập hệ phương trình thì sẽ không cho được kết quả đúng vì bài có 3 ẩn mà chỉ cho biết có 2 giữ kiện thì không thể lập và giải hệ phương trình được. Nếu sử dụng công thức giải nhanh thì HS không cần viết PTHH mà cần có thể làm được:             

Bài làm

a/ nHCl = 0,3.2 = 0,6 mol

Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì   

     hay

                           = 0,3.22,4 = 6,72 lít. Chọn đáp án D

b/ Tính được số mol của H2 = 0,3 mol

  Vận dụng công thức  

                   mmuối clorua= 14,5 + 71.0,3 = 35,8 gam. Chọn đáp án C

Bài 3. Hoà tan 13,4 gam hỗn hợp gồm ba kim loại Mg, Fe, và Al vừa đủ trong dung dịch HCl, kết thúc phản ứng cô cạn dung dịch thu được 48,9 gam muối khan.

Thể tích khí H2 thu được ở đktc là:

A. 4,48 lít  B. 6,72 lít  C. 8,96 lít  D. 11,2 lít.

* Nhận xét: Bài tập này cho biết khối lượng kim loại phản ứng và khối lượng muối sinh ra, yêu cầu tính thể tích khí H2. Nếu HS vận dụng cách giải thông thường bằng cách lập hệ phương trình hoặc phương pháp đại số thì không cho kết quả đúng.

Bài làm

* Cách 1.      mmuối = m kim loại + mgốc axit m gốc axit = mmuối -  m kim loại

     mgốc Cl = 48,9 – 13,4 = 35,5 gam

      nCl =

Mà kim loại tác dụng với dd HCl thì   ngốc Cl =  nHCl =

hay   ngốc Cl  ­

            Chọn đáp án C

* Cách 2. Từ công thức    

   = 0,5 . 22,4 = 11,2 lít. Chọn đáp án C

Bài 3: Cho 1,04 gam hỗn hợp hai kim loại A và B chưa rõ hóa trị tan hoàn toàn trong dung dịch HCl loãng, dư thấy thoát ra 0,672 lít khí (đktc). Tính tổng khối lượng muối clorua thu được sau phản ứng là:

A. 1,5g  B. 1,585g  C. 1,78g  D. 3,17 g

Bài làm

* Cách 1.  

Theo định luật bảo toàn khối lượng:

= 3,17g.      Chọn đáp án B

* Cách 2.  Cần nhớ: Kim loại tác dụng với dd HCl thì   ngốc Cl =  nHCl =

      nCl = 0,03 . 2 = 0,06 mol

                   Mà  mmuối = m kim loại + mgốc axit

             mmuối clorua = 1,04 + 0,06.35,5 = 3,17 gam. Chọn đáp án B

BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 10 gam hỗn hợp Mg và Fe trong dd HCl dư tạo ra 2,24 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng thu được số gam muối khan là:

 A. 1,71 gam B. 17,1 gam C. 3,42 gam D.34,2 gam

Bài 2. Cho 5 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg, Zn, Fe tác dụng hết với dd HCl thấy thoát ra 0,56 lít khí ở đktc. Khối lượng muối clorua thu được trong dd là:

 A. 15,5 gam B. 14,65 gam C. 6,775 gam D. 12,5 gam

Bài 3. Cho 12,1 gam hỗn hợp Zn và Fe tác dụng vừa đủ với m gam dd HCl 7,3%. Cô cạn dd sau phản ứng được 26,3 g muối.

a/ Giá trị của m là:

A. 100 gam B. 130 gam C. 146 gam D. 200 gam

b/ Tổng thế tích khí H2 sinh ra ở đktc là:

 A. 4,48 lít B. 0,336 lít C. 0,56 lít D. 6,72 lít

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Đáp án  B

Bài 2. Đáp án  C

Bài 3.a/  Đáp án  D. b/ Đáp án  A

 

2. Trường hợp 2Kim loại + H2SO4 (loãng) Muối sunfat + H2

VD:   2Na  +  H2SO4    Na2SO4   +  H2

   Mg   +  H2SO4    MgSO4    +  H2

2Al  +   3H2SO4     Al2(SO4)3  +  3H2

* Nhận xét:

- Qua 3 PTHH  trên ta thấy điểm giống nhau của 3 phản ứng đó là:        (*)

   Từ (*) có thể áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tính được khối lượng của muối sunfat khi biết khối lượng của kim loại và lượng H2SO4 hoặc biết khối lượng kim loại và lượng H2.

   -  Cứ 1 mol H2 sinh ra thì có 1 mol gốc axit (gốc sunfat) tao ra, mà khối lượng 1 mol gốc sunfat = 96 gam. Do vậy có thể tính được khối lượng của muối sunfat bằng công thức:                         

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1  Hòa tan hoàn toàn 3,22 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một lượng vừa đủ dd H2SO4 loãng, thu được 1,344 lít hiđro (ở đktc) và dd chứa m gam muối. Giá trị của m là

A. 10,27.    B. 9,52  C. 8,98.        D. 7,25.

Nhận xét: Vì đầu bài cho biết có 2 giữ kiện nhưng lại có 3 ẩn, nếu áp dụng cách giải thông thường: Đặt ẩn, lập PTHH và lập hệ phương trình ... thì không cho kết quả đúng.Với bài tập trên HS không cần viết PTHH mà vận dụng ngay công thức

Bài làm

* Cách 1:   Áp dụng công thức tính nhanh                   

           ta có: => Chọn đáp án C

  * Cách 2: Vận dụng  công thức. = 0,06 mol

                         mmuối = m kim loại + mgốc axit  

                                               = 3,22 + 0,06.96 = 8,98 gam. Chọn đáp án C 

Bài 2. Cho 29 gam hỗn hợp Mg, Zn, Fe tác dụng hết với dd H2SO4 loãng thấy thoát ra V lít khí H2 ở đktc. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 86,6 gam muối khan. Giá trị của V là:

A. 6,72 lít  B. 13,44 lít  C.22,4 lít  D. 4,48 lít

Nhận xét. Bài tập cho biết khối lượng hỗn hợp 3 kim loại mà chỉ cho biết 2 giữ kiện. Nếu áp dụng phương pháp: Viết PTHH rồi đặt ẩn và lập hệ phương trình ... thí không cho kết quả chính xác. Do vậy phải áp dụng công thức giải nhanh

Bài làm

* Cách 1: Áp dụng công thức

= 0,6. 22,4 = 13,44 lít. Chọn đáp án B

* Cách 2 . Từ công thức mmuối = m kim loại + mgốc axit    => mgốc axit = mmuối – mkim loại

= 86,6 – 29 = 57,6 gam

Theo công thức (3)

. Chọn đáp án B

Bài 3. Hoà tan hết 7,74 gam hỗn hợp bột Mg, Al bằng 500 ml dung dịch hỗn hợp HCl 1M và H2SO4 0,28M thu được dung dịch X và 8,736 lít khí H2(ở đktc). Cô cạn dung dịch X thu được lượng muối khan là

 A.38,93g   B.103,85g  C.25,95g     D.77,96g

Nhận xét: Đây là bài cho hỗn hợp 2 kim loại tác dụng với hỗn hợp 2 axit lên phải dựa vào lượng H2 sinh ra để tính xem axit còn dư hay phản ứng hết sau đó áp dụng công thức để tính

Bài làm

 nH= mol. Vậy hỗn hợp 2 axit phản ứng vừa hết.

Áp dụng công thức và

ta có: m = 7,74  + 0,5.( 1.35,5 + 0,28.96) = 38,93 gam => chọn A

 

BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Hòa tan hoàn toàn 1,75g hỗn hợp ba kim loại Zn, Fe,Al vào dd H2SO4 loãng thấy thoát ra 1,12 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng thu được bao nhiêu gam muối khan?

A. 4,66g  B. 6,55g C. 9,7g D. 7,9g

Bài 2 Cho 1,04g hỗn hợp hai kim loại tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng dư thoát ra 0,672 lít  khí H2 (đktc). Khối lượng hỗn hợp muối sunfat khan là:

A. 3,92g           B. 1,96g           C.3,52g           D.5,88g

Bài 3. Cho X gam hỗn hợp 2 kim loại Mg; Fe tác dụng hết với 300 ml dd H2SO4 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 39,2 gam muối khan. Giá trị của X là:

A. 8,9 gam   B. 11,2 gam  C. 7,6 gam  D. 10,4 gam

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Đáp án  A

Bài 2. Đáp án  A

Bài 3. Đáp án  D

 

2.4.  DẠNG 4 OXIT BAZƠ TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT

Có nhiều axit tác dụng với oxit bazơ khác nhau, tuy nhiên trong đề tai này tôi chỉ để cập tới 2 axit thường gặp ở bậc THCS đó là HCl và H2SO4

1/ Trường hợp 1: Oxit bazơ + ddH2SO4 loãng Muối sunfat + H2O

VD:   Na2O  +  H2SO4        Na2SO4  +  H2O

  MgO  +  H2SO4         MgSO4  + H2O

Fe2O3   + 3H2SO4      Fe2(SO4)3  +  3H2O

Nhận xét:- Các phảng ứng hóa học trên có điểm giống nhau là 

              - Khi chuyển từ oxit thành muối sunfat, thì cứa 1 mol H2SO4 tham gia phản ứng thì khối lượng muối tăng:

( R + 16) gam(R + 96) gam1 mol H2O sinh ra hoặc 1 mol H2SO4 tham gia phản ứng . Từ đó có công thức:

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1. Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml H2SO4 0,1 M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là

A. 6,81 g   B. 4,81 g  C. 3,81 g   D. 5,81 g

Bài làm

* Cách 1: Cần nhớ phản ứng cho oxit bazơ tác dụng với H2SO4 thì

- Số mol H2­SO4  = 0,5. 0,1 =  0,05 mol số mol H2O = 0,05 mol

- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

                                      moxit + maxit sunfuric = mmuối sunfat + m nước

                                      mmuối sunfat = (moxit + maxit sunfuric) - mnước

                           = (2,81 + 0,05.98) + (0,05.18) = 6,81 gam. Chán đáp án A

* Cách 2. Số mol H2­SO4  = 0,5. 0,1 =  0,05 mol

                      Áp dụng công thức        

                     ta có: mmuối sunfat = 2,81+0,05.80 = 6,81 g. Đáp án: A

Bài 2. Cho m gam hỗn hợp gồm MgO, Fe2O3, CuO tác dụng vừa đủ với 300ml dd H2SO4 2M. Cô cạn dd sau phản ứng thu được 80g muối khan. Giá trị của m là

A. 32g  B. 32,5g  C. 64g  D. 48g

Bài làm

* Cách 1. = 0,3.2 = 0,6 mol

                     Áp dụng công thức:             

            m oxit = m muối sunfat – 80.

                        = 80 - 80.0,6 = 32 g. Chọn đáp án A

* Cách 2. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng

Cần nhớ: Phản ứng cho oxit bazơ tác dụng với H2SO4 thì

- Số mol H2­SO4  = 0,3. 2 =  0,6 mol số mol H2O = 0,6 mol

- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

                                      moxit + maxit sunfuric = mmuối sunfat + m nước

                                      moxit = (mnước + mmuối sunfat) – maxit sunfuric

                                                = 0,6 .18 + 80 – 0,6.98 = 32g. Chọn đáp án A

BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Cho 2,8g hỗn hợp CuO, MgO, Fe2O3 tác dụng vừa đủ với 50 ml dd  1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:

A. 4,5g  B. 7,6g  C. 6,8g  D. 7,4g

Bài 2. Cho x gam hỗn hợp gồm MgO, Fe2O3, ZnO, CuO tác dụng vừa đủ với 50g dd H2SO4 11,76%. Cô cạn dd sau phản ứng thu được 8,41 g muối khan. Giá trị của m là

A. 3,2g  B. 3,5g  C. 3,61g  D. 4,2g

Bài 3.  Hòa tan hoàn toàn 3,61g hỗn hợp gồm ZnO; CuO; MgO và Fe2O3 cần 150 ml dd H2SO4 0,4M. Cô cạn dd sau phản ứng thu được lượng muối sunfat là:

A. 8,41 g  B. 8,14g  C, 4,18g  C. 4,81g

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Đáp án  C

Bài 2. Đáp án  C

Bài 3. Đáp án  A

 

2/ Trường hợp 2: Oxit bazơ + dd HCl Muối clorua + H2O

VD:   Na2O  +  HCl       NaCl  +  H2O

   MgO  +  2HCl    MgCl2  + H2O

Fe2O3   + 6HCl    2FeCl3  +  3H2O

Nhận xét:- Các phảng ứng hóa học trên có điểm giống nhau là 

                                           trong oxit

       - Khi chuyển từ oxit thành muối clorua, thì cứa 1 mol H2O sinh ra thì khối lượng muối tăng:

( R + 16) gam(R + 71) gam1 mol H2O hoặc 2 mol HCl.

Từ đó có công thức:

 

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 2,8 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, CuO cần dùng 200 ml HCl 0,5M. Hỗn hợp muối clorua khan thu được khi cô cạn dd có khối lượng là:

A. 6,81 g   B. 5,55 g  C. 6,12 g   D. 5,81 g

Bài làm

* Cách 1: Cần nhớ phản ứng cho oxit bazơ tác dụng với axit clohiđric thì:           

hay   nHCl = 0,2.0,5 = 0,1 mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

                                      moxit + maxit clohiđric = mmuối clorua + m nước

                                    mmuối clorua = (moxit + maxit clohiđric) - mnước

                                 = (2,8 + 0,1.36,5) - 0,05.18 = 5,55 gam. Chọn đáp án B

* Cách 2:     nHCl = 0,2.0,5 = 0,1 mol. Áp dụng công thức

                   mmuối clorua = moxit + 27,5.nHCl

                                    = 2,8 + 27,5.0,1 = 5,55 gam. Chọn đáp án B

Bài 2. Cho x gam hỗn hợp gồm MgO, Fe2O3, ZnO, CuO tác dụng vừa đủ với 150g dd HCl 7,3%. Cô cạn dd sau phản ứng thu được 11,5 g muối khan. Giá trị của m là

A. 3,2g  B. 3,25g  C. 3,61g  D. 4,2g

Bài làm

* Cách 1.                               nHCl=

Áp dụng công thức.

 

moxit = mmuối clorua – 27,5.nHCl

= 11,5 – 27,5.0,3 = 3,25 g. Đáp án B

* Cách 2. nHCl=

Cần nhớ: oxit bazơ tác dụng với HCl thì hay

moxit + maxit clohiđric = mmuối clorua + m nước

                                      moxit = (mnước + mmuối clorua) – maxit clohiđric

                                 = (0,15 .18 + 11,5) – 0,3.36,5 = 3,25g. Chọn đáp án B

Bài 3  Cho 2,13 gam hỗn hợp X gồm ba kim loại Mg, Cu và Al ở dạng bột tác dụng hoàn toàn với oxi thu được hỗn hợp Y gồm các oxit có khối lượng 3,33 gam. Thể tích dung dịch HCl 2M vừa đủ để phản ứng hết với Y là

A. 57 ml.    B. 50 ml.    C. 75 ml.    D. 90 ml.

Bài làm

moxit = mkim loại + moxi moxi  trong oxit = moxit – mkim loại

= 3,33 – 2,13 = 1,2g

n=

   Cần nhớ: Khi oxit bazơ tác dụng với dd HCl thì trong oxit

mà    = 0,075.2 = 0,15 mol

VHCl = lít => Chọn đáp án C

BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1.  Cho 5g hỗn hợp bột oxit kim loại gồm ZnO, FeO, Fe2O3, Fe3O4, MgO tác dụng vừa hết với 200ml dd HCl 0,4M thu được dd X. Lượng muối trong dd X là:

  A. 9,2g B. 8,4g C. 7,2g D. 7,9g

Bài 2.  Oxy hóa hoàn toàn a(g) hỗn hợp X (gồm Zn, Pb, Ni) được b(g) hỗn hợp 3 oxit Y (ZnO, PbO, NiO). Hòa tan b(g) Y trên trong dung dịch HCl loãng thu được dung dịch Z. Cô cạn Z được hỗn hợp muối khan có khối lượng (b + 55) gam. Khối lượng a (g) của hỗn hợp X ban đầu là:

A. a = b -16 B. a = b - 24 C. a = b- 32 D. a = b - 8

Bài 3.   Cho m gam hỗn hợp các oxit CuO, Fe2O3, ZnO tác dụng vừa đủ với 50 ml dd HCl 2M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng  thu được 3,071 g muối clorua. Giá trị

của m là:

A. 0,123g B. 0,16g C. 2,1g D. 0,321g

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Đáp án  C

Bài 2. Đáp án  A

Bài 3. Đáp án  A

 

2.5/ DẠNG 5. MUỐI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT

Có nhiều muối tác dụng được với nhiều axit. Để phù hợp với chương trình

THCS nên trong đề tài tôi chỉ áp dụng với 2 muối: muối cacbonat (=CO3), muối sunfit (=SO3) và 2 axit thường gặp: là axit HCl và axit H2SO4

1/ Trường hợp 1 . Muối cacbonat + ddHCl Muối clorua + CO2 + H2O

VD:   Na2CO3 + 2HCl      2NaCl  +  CO2  +  H2O

   MgCO3  +  2HCl     MgCl2  + CO2  +  H2O

Nhận xét: - Điểm giống nhau ở các phản ứng trên là:  

              - Khi chuyển từ muối cacbonat thành muối clorua, thì cứa 1 mol CO2 sinh ra khối lượng muối tăng:

                            Gốc =CO3 chuyển thành 2 gốc Cl 1 mol CO2

                            60 gam chuyển thành 71 gam, khối lượng tăng 11g.

( R + 16) gam(R + 96) gam1 mol H2O sinh ra hoặc 1 mol H2SO4 tham gia phản ứng . Từ đó có công thức:

Có thể tóm tắt bằng sơ đồ:     ( R + 60) gam   (R + 71) gam      

Từ đó ta có công thức tính nhanh:          

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1. Cho 4,41 gam hỗn hợp 3 muối: K2CO3; Na2CO3 và BaCO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 4,74 gam muối khan.

Thể tích khí CO2 sinh ra là:

A. 0,224 lít  B. 0,448 lít  C. 0,672 lít  D. 0,448 lít

Nhận xét. Bài tập cho biết khối lượng hỗn hợp 3 muối mà chỉ cho biết 2 giữ kiện: Tống khối lượng muối cacbonat tham gia phản ứng và tổng khối lượng muối clorua sinh ra. Nếu áp dụng phương pháp làm thông thường: Viết PTHH rồi đặt ẩn và lập hệ phương trình ... thí không cho kết quả chính xác. Do vậy phải áp dụng công thức giải nhanh

Bài làm

Áp dụng công thức

=

lít . Chọn đáp án C

Bài 2. Hòa tan 10 gam hỗn hợp muối XCO3 và Y2(CO3)3 bằng dd HCl dư thư được dd A và 0,672 lít khí ở đktc.Khối lượng muối khan thu được sau phản ứng là

              A. 10,3 gam  B. 10,33 gam  C. 30 gam  C. 13 gam

              Nhận xét. Bài tập này chưa cho biết công thức có thể của muối cacbonat nên áp dụng cách giải thông thường thì không cho kết quả chính xác. Cho dù không cho biết rõ công thức hóa học của muối tham gia, vẫn có thể áp dụng công thức giải nhanh để làm.

Bài làm

*Cách 1.                    

- Khi chuyển từ muối cacbonat thành muối clorua, thì cứa 1 mol CO2 sinh ra khối lượng muối tăng: Áp dụng công thức:                

   Tống khối lượng muối clorua = 10 + 0,0311 = 10,33(g). Chọn đáp án B

*Cách 2:    Có thể không cần viết PTHH mà chỉ cần nhớ  : Muối cacbonat tác

dụng với axit HCl thì :    

;

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

 10 + 0,06 36,5 = mmuối + 0,0344 + 0,0318

 mmuối = 10,33gam. Chọn đáp án B

BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1.  Hòa tan 14 gam hỗn hợp 2 muối MCO3 và N2CO3 bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch A và 0,672 lít khí (đktc). Cô cạn dung dịch A thì thu được m gam muối khan. m có giá trị là:

 A. 16,33 gam B. 14,33 gam       C. 9,265 gam          D.12,65 gam

Bài 2 Cho 115g hỗn hợp gồm ACO3, B2CO3, R2CO3 tác dụng hết với dd HCl. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 115,22g muối clorua khan. Thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc là:

A. 0,224 lít B.0,448 lít C. 1,22 lít D. 0,336 lít

Bài 3 Hòa tan 5g hỗn hợp 2 muối cacbonat kim loại hóa trị I và hóa trị II bằng dung dịch HCl thu được dung dịch M và 1,12l khí CO2 (đktc). Khi cô cạn dung dich M thu được khối lượng muối khan là:

A. 11,1g B. 5,55g C. 16,5g D. 22,2g

Bài 4. Hòa tan hoàn toàn 36 gam hỗn hợp X gồm muối cacbonat của 2 kim loai đứng kế tiếp nhau trong nhóm II A, trong dung dịch HCl dư thu được 11,2 lít CO2 và dung dịch Y.Lượng muối khan thu được khi cô cạn dung dịch Y là

A. 39,5 gam  B. 40,5 gam  C. 41,5 gam  D. 42,5 gam

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Đáp án  A

Bài 2. Đáp án  B

Bài 3. Đáp án  C

Bài 4. Đáp án C

 

2/ Trường hợp 2. Muối cacbonat + H2SO4 (loãng) Muối sunfat + CO2 + H2O

            VD:      Na2CO3 + H2SO4      Na2SO4  +  CO2  +  H2O

  MgCO3  +  H2SO4     MgSO4  + CO2  +  H2O

Nhận xét: - Điểm giống nhau ở các phản ứng trên là: 

  - Khi chuyển từ muối cacbonat thành muối sunfat, thì cứa 1 mol CO2 sinh ra khối lượng muối tăng:

                            Gốc =CO3 chuyển thành =SO4 1 mol sinh ra

                            60 gam chuyển thành 96 gam, khối lượng tăng 36g.

Có thể tóm tắc bằng sơ đồ:

              (R + 60) gam        (R + 96) gam . 1 mol CO2

Từ đó ta có công thức tính nhanh: 

                                                                                               

 

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1. Cho 2,44 gam hỗn hợp muối Na2CO3 và K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 0,5M, sau phản ứng thu được 0,448 lít CO2 ở đktc.

a/ Thể tích dung dịch H2SO4 0,5 M cần dùng là:

A. 100 ml  B. 40ml  C. 30 ml  D. 25 ml

b/ Tổng khối lượng muối sunfat sinh ra là:

A. 11,6g  B. 13g  C. 3,16g  D. 14,2g

Bài làm

* Cách 1. Cách làm thông thường

a/                                 

 Đặt x,y lần lượt là số mol của Na2CO3 (x,y>0)

Na2CO3  +  H2SO4     Na2SO4    +   CO2     +    H2O (1)

x mol           x mol          x mol           x mol

K2CO3  +  H2SO4     K2SO4    +   CO2     +    H2O  (2)

y mol         y mol          y mol            y mol

Từ (1) và (2) có hệ phương trình

Giải hệ phương trình trên  ta được

Thay x,y vào phương trình (1) và (2) = 0,01 + 0,01 = 0,02 mol

lít = 40 ml. Chọn đáp án B

b/ Thay x,y vào phương trình (1) và (2) = 0,01 mol

Tổng khối lượng muối sunfat sinh ra là: 0,01.142 + 0,01.174 = 3,16 gam.

Chọn đáp án C

* Cách 2.a/ Cần nhớ: Muối cacbonat tác dụng với H2SO4 thì

lít = 40ml. Chọn đáp án  B

b/ Áp dụng công thức

mmuối sunfat = 2,44 + 36. 0,02 = 3,16g. Chọn đáp án D

* Nhận xét: Nếu làm theo cách thông thường thì HS mất nhiều thời gian và HS phải viết PTHH, biết cách lập hệ phương trình và giải hệ phương trình. Do vậy dài và mất nhiều thời gian. Với cách giải 2 thì HS không cần lập phương trình hóa học và hệ phương trình mà chỉ áp dụng công thức có thể cho ngay đáp án chính xác

Bài 2. Cho 3,28 gam hỗn hợp 3 muối K2CO3; Na2CO3 và MgCO3 tác dụng vừa đủ với 60 ml dd H2SO4 0,5M.

a/ Thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc là:

A. 0,224 lít  B. 0,448 lít  C. 0,336 lít  D. 0,672 lít

b/ Tổng khối lượng muối sunfat sinh ra là:

A. 3,42 g  B. 4,36 g  C. 5,23 g  D. 4,12 g

Bài làm

a/ = 0,5. 0,06 = 0,03 mol

Cần nhớ: Muối cacbonat tác dụng với H2SO4 thì 0,03 mol

0,672 lít. Chọn đáp án D

b/ Áp dụng công thức

Tổng khối lượng muối sunfat sinh ra là: 3,28 + 36.0,03 = 4,36 gam.Chọn đáp án B

Bài 4. Cho 3,69 gam hỗn hợp 3 muối: K2CO3; Na2CO3 và ZnCO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 4,77 gam muối khan. Thể tích khí CO2 sinh ra là:

A. 0,224 lít  B. 0,448 lít  C. 0,672 lít  D. 0,448 lít

Bài làm

Áp dụng công thức

= 0,672 lít. Chọn đáp án C

BÀI TẬP CỦNG CỐ.

Bài 1. Cho m gam hỗn hợp muối A2CO3 và MCO3 tác dụng hết với 300 ml dd H2SO4 0,5M. Thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc là:

A. 2,24 lít  B. 3,36 lít  C. 4,48 lít  D. 6,72 lít

Bài 2. Cho 2,96 g hỗn hợp Na2CO3 và MgCO3 tác dụng vừa đủ với dd H2SO4, sau phản ứng thu được 0,672 lít CO2 ở đktc. Tổng khối lượng muối sunfat sinh ra là:

           A.  3,04 gam B. 4,04 gam  C. 4,03 gam  D. 4,02 gam

Bài 3. Cho m gam hỗn hợp 3 muối FeCO3; MgCO3; Na2CO3 tác dụng vừa 60 ml dd H2SO4 0,5M. Cô cạn dd sau phản ứng thu được 5,94 g muối sunfat. Giá trị của m là

A. 3 g   B. 3,03 g  C. 3,06 g  D. 4,86 g

Bài 4: Hòa tan 14 gam hỗn hợp 2 muối MCO3 và N2CO3 bằng dd H2SO4 dư, thu được dd A và 0,672 lít khí (đktc).Cô cạn dd A thu được m gam muối khan.m có giá trị là:

 A. 16,33 gam B. 14,33 gam       C. 15,08 gam          D.12,65 gam

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Đáp án  B

Bài 2. Đáp án  B

Bài 3. Đáp án  D

Bài 4. Đáp án C

 

3/ Trường hợp 3Muối sunfit + ddHCl Muối clorua + SO2 + H2O

       VD:              K2SO3 +  2HCl      2KCl  +  SO2  +  H2O

         MgSO3  +  2HCl     MgCl2  + SO2  +  H2O

Nhận xét: - Điểm giống nhau ở các phản ứng trên là:  

  - Khi chuyển từ muối sunfit thành muối clorua, thì cứa 1 mol SO2 sinh ra khối lượng muối giảm:

                            Gốc =SO3 chuyển thành 2 gốc Cl 1 mol SO2

                            80 gam chuyển thành 71 gam, khối lượng giảm 9g.

( R + 80) gam   (R + 71) gam           khi 1 mol SO2 sinh ra.

Từ đó có công thức tính nhanh khối lượng muối.     

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1. Cho 2,1 gam hỗn hợp 2 muối Na2SO3 và MgSO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl 7,3%, sau phản ứng thu được 0,448 lít SO2 đktc.

a/ Khối lượng dung dịch HCl đã dùng là:

A. 10g  B. 20g  C. 100g  D. 200g

b/ Tổng khối lượng muối cloua sinh ra là:

A. 1,92g  B. 2,28g  C. 3,2g  D. 2,13g

Bài làm

a/ Cần nhớ: Muối sunfit tác dụng với axit HCl thì

mHCl = 0,04 . 36,5 = 1,46g

Khối lượng dd HCl 7,3% đã dùng = gam. Chọn đáp án B

b/ Áp dụng công thức

mmuối = 2,1 – 9. 0,02 = 1,92 gam. Chọn đáp án A

Bài 2. Cho 4,29 gam hỗn hợp 3 muối: K2SO3; Na2SO3 và ZnSO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 4,02 gam muối clorua khan. Thể tích khí CO2 sinh ra là:

A. 0,224 lít  B. 0,448 lít  C. 0,672 lít  D. 0,448 lít

Bài làm

Áp dụng công thức 

= 0,672 lít. Chọn đáp án C

Bài 3. Cho a gam hỗn hợp 3 muối BaSO3; MgSO3; K2SO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl 0,5M. Sau phản ứng thấy có 0,672 lít khí SO2 sinh ra đktc, cô can dung dịch sau phản ứng thu được 4,7 g muối khan

a/ Giá trị của a là:

A. 4,5 g  B. 9,74g  C. 4,79 g  D. 4,72 g

b/ Thể tích dd HCl đã dùng là:

A. 60 ml  B. 120 ml  C. 600 ml  D. 1200 ml

Bài làm

a/                                     

Áp dụng công thức

                   m muối sunfit = m muối clorua – 9.

                  mmuối sunfit = 4,7 – 9.0,03 = 4,79 g. Chọn đáp án C

b/ Cần nhớ: Muối sunfit tác dụng với dd HCl thì   

= 120 ml. Chọn đáp án B

BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Cho 4,63 gam hỗn hợp 3 muối: BaSO3; Na2SO3 và CaSO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 4,36 gam muối clorua khan. Thể tích khí CO2 sinh ra là:

A. 0,224 lít  B. 0,448 lít  C. 0,448 lít  D. 0,672 lít

Bài 2. Cho m gam hỗn hợp 2 muối MgSO3; K2SO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl 0,5M. Sau phản ứng thấy có 0,672 lít khí SO2 sinh ra đktc, cô can dung dịch sau phản ứng thu được 3,39 g muối khan

a/ Giá trị của a là:

A. 3,66 g  B. 9,74g  C. 4,79 g  D. 4,72 g

b/ Thể tích dd HCl đã dùng là:

A. 60 ml  B. 120 ml  C. 600 ml  D. 1200 ml

Bài 3. Cho 5,73 gam hỗn hợp 2 muối BaSO3; Na2SO3 và MgSO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, sau phản ứng thu được 0,896 lít SO2 đktc. Tổng khối lượng muối cloua sinh ra là:

A. 6,45 g  B. 6,28g  C. 5,37g  D. 5,13g

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Đáp án  D

Bài 2.a/ Đáp án  A. b/ Đáp án B

Bài 3. Đáp án  A

 

IV/ Trường hợp 4. Muối sunfit + H2SO4(loãng) Muối sunfat + SO2 + H2O

VD:                  Na2SO3 + H2SO4      Na2SO4  +  SO2  +  H2O

  MgSO3  +  H2SO4     MgSO4  + SO2  +  H2O

Nhận xét: - Điểm giống nhau ở các phản ứng trên là: 

   - Khi chuyển từ muối sunfit thành muối sunfat, thì cứa 1 mol SO2 sinh ra khối lượng muối tăng:

                            Gốc =SO3 chuyển thành =SO4 1 mol SO2

                            80 gam chuyển thành 96 gam, khối lượng tăng 16g.

( R + 80) gam (R + 96) gam1 mol SO2 sinh ra

Ta có công thức:     

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1. Cho 4,2 gam hỗn hợp 2 muối Na2SO3 và MgSO3 tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch H2SO4, sau phản ứng thu được 0,896 lít SO2 đktc.

a/ Nồng độ mol dung dịch H2SO4 đã dùng là:

A. 0,1M  B. 0,2M  C. 1M  D. 2M

b/ Tổng khối lượng muối sunfat sinh ra là:

A. 8,4g  B. 10,2g  C. 4,6g  D. 4,84g

Bài làm

a/ Cần nhớ muối sunfit tác dụng với dung dịch H2SO4 thì

b/ Áp dụng công thức

                        mmuối sunfat = 4,2 + 16. 0,04 = 4,84 gam. Chọn đáp án D

Bài 2. Cho m gam hỗn hợp 2 muối MgSO3; K2SO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 . Sau phản ứng thấy có 0,672 lít khí SO2 sinh ra đktc, cô can dung dịch sau phản ứng thu được 3,39 g muối khan. Giá trị của a là:

A. 2,91 g  B. 3,74g  C. 3,79 g  D. 2,72 g

Bài làm

* Cách 1                   

m muối sunfit = m muối sunfat – 16.

                         mmuối sunfit = 3,39 – 16. 0,03 = 2,91 g. Chọn đáp án A

* Cách 2. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.

    Cần nhớ muối sunfit tác dụng với dung dịch H2SO4 thì

mmuối sunfit = (mmuối sunfat + ) -

               =  (3,39 + 0,03.64 + 0,03.18) – 0,03. 98

      = 2,91 g. Chọn đáp án A

Bài 3. Cho 6,81 gam hỗn hợp 3 muối: K2SO3; Na2SO3 và ZnSO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 7,61 gam muối sunfat khan. Thể tích khí SO2 sinh ra là:

A. 0,224 lít  B. 0,448 lít  C. 0,672 lít  D. 1,12 lít

Bài làm

Áp dụng công thức  

= 1,12 lít. Chọn đáp án D

BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. Cho 4,07 gam hỗn hợp 2 muối Na2SO3 và MgSO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 0,2M, sau phản ứng thu được 0,672 lít SO2 đktc.

a/ Thể tích dung dịch H2SO4 đã dùng là:

A. 0,15 lít  B. 0,2 lít   C. 1 lít  D. 0,25 lít

b/ Tổng khối lượng muối sunfat sinh ra là:

A. 3,4g  B. 4,2g  C. 4,56g  D. 4,55g

Bài 2. Cho 4,38 gam hỗn hợp muối: Na2SO3 và MgSO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 5,02 gam muối sunfat khan. Thể tích khí SO2 sinh ra là:

A. 0,224 lít  B. 0,448 lít  C. 0,672 lít  D. 0,896 lít

Bài 3. Cho m gam hỗn hợp 3 muối Na2SO3; K2SO3; CuSO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 . Sau phản ứng thấy có 0,896 lít khí SO2 sinh ra đktc, cô can dung dịch sau phản ứng thu được 6,81 g muối khan. Giá trị của a là:

A. 6,17 g  B. 3,74g  C. 4,79 g  D. 5,54 g

ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1. a/ Đáp án  C. b/  Đáp án D

Bài 2. Đáp án  D

Bài 3. Đáp án  A

C. PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 

I/ KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.

Qua áp dụng tôi thấy: khi chưa áp dụng các công thức trên vào trong giảng dạy, nhiều em học sinh chưa biết cách làm, hoặc khi mới đọc đầu bài một số em nghĩ bài tập cho sai đầu bài vì thiếu giữ kiện …hoặc số em lại áp dụng cách làm thông thường và trình bày theo kiểu tự luận. Một số em có lực học khá, giỏi có thể suy luận ra cách làm nhanh nhưng vẫn tỏ ra lúng túng và còn làm sai nhiều dẫn đến chất lượng bài kiểm tra chưa cao. Sau khi áp dụng các công thức trên vào trong giảng dạy thì hầu hết học sinh đã biết cách vận dụng công thức và áp dụng công thức một cách thành thạo. Từ đó học sinh làm được nhiều bài tập hơn chỉ trong một thời gian ngắn, giúp các em tiết kiệm thời gian hơn và rất hào hứng khi làm bài

Đề tài này tôi đã áp dụng tại trường THCS Liêu Xá – Yên Mỹ - Hưng Yên cho tất cả HS khối 9. Kết qủa các em lĩnh hội được thông qua bảng sau:

 

Năm học

Lớp

Tỉ lệ HS làm bài

Khi chưa áp dụng đề tài

 

Giỏi

Khá

TB

Yếu

9A

15%

45%

37%

3%

9B

3%

20%

65%

12%

9C

4%

28%

70%

8%

Khi đã áp dụng đề tài

9A

30%

60%

10%

0%

9B

15%

40%

42 %

3%

9C

12%

38%

56%

4%

II. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG ĐỀ TÀI

Đề tài này chỉ áp dụng cho HS vào các giờ chữa bào tập , luyện tập, ôn thi

HSG,  ôn thi cho HS vào lớp 10 THPT và trong các bài kiểm tra. Vì vậy để áp dụng tốt đề tài thì GV và HS cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

1/ Đối với giáo viên 

- Phải thường xuyên trau rồi kiến thức, sưu tầm các bài tập mới có tính chất suy luận công thức và các bài tập nâng cao để nâng cao kỹ năng giải toán nhanh

- Hệ thống hoá kiến thức lý thuyết có liên quan và xây dựng công thức giúp HS hiểu rõ bản chất của vấn đề sau đó vận dụng công thức làm mẫu một vài ví dụ để HS hiểu, sau đó GV hệ thống bài tập phải từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.

- Môn hóa học giảng dạy trên lớp chủ yếu là bài tập lý thuyết, số tiết luyện tập ít vì vậy GV cần phải biết cách vận dụng linh hoạt các công thức này trong các giờ luyện tập, ôn tập hoặc lúc kiểm tra bài cũ và lúc củng cố bài học.

- Hướng dẫn học sinh biết cách tự học, rèn kĩ năng giải toán.

- Hoá học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên thường xuyên làm các thí nghiệm chứng minh, cho học sinh  thực hành thí nghiệm.

2/ Đối với học sinh

* Phải nắm chắc các nội dung về kiến thức:

- Tính chất hóa học của axit: Axit tác dụng với kim loại; axit tác dụng với bazơ; axit tác dụng với oxit bazơ.

- Tính chất hóa học của kim loại: Kim loại tác dụng với nước

- Tính chất hóa học của oxit bazơ: oxit bazơ tác dụng với một số chất khử như H2; CO…

* Phải biết cách vận dụng công thức một cách linh hoạt cho từng bài và biết chuyển đổi công thức sau đó vận dụng công thức chuyển đổi vào làm bài. Biết

cách phân tích từ những bài tập đơn giản mở rộng ra các bài tập khó hơn.

* Không chỉ dụng các công thức một cách đơn điệu để làm bài và còn phải

phối hợp thêm một số phương pháp khác như phương pháp bảo toàn khối lượng, phương pháp tăng giảm khối lượng … để làm bài.

* Không những học hỏi ở thầy, cô giáo mà còn học hỏi ở bạn bè, đọc các loại sách tham khảo, các loại sách nâng cao.

* Trang bị đầy đủ các dụng cụ học tập như máy tính, giấy nháp … 

III. KIẾN NGHỊ

Để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa học tôi xin đề xuất một số vấn đề sau:

* Đối với các cấp trên:

     - Cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, luôn tổ chức các chuyên đề về phương pháp giải bài tập để từ đó GV có thể học hỏi và trau rồi về kiến thức cũng như phương pháp giảng dạy tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội.

    - Cần tăng thêm các tiết luyện tập, giảm bớt các kiến thức khó, những kiến thức trùng lặp cớn các môn học khác …để GV có thời gian hướng dẫn HS làm bài tập

- Những sáng kiến kinh nghiệm đạt loại A, loại B cấp tỉnh PGD nên chỉ đạo giáo viên đó chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, tổ chức vào dịp học hè, hay chuyên đề cấp huyện … để giáo viên bộ môn học tập, áp dụng.

              *Đối với nhà trường: Cần cung cấp thêm những đầu sách tham khảo, cần bổ sung thêm một số hóa chất và thay thế các dụng cụ thí nghiệm đã quá hạn sử dụng. Cung cấp cho GV các phương tiện bảo hộ khi làm các thí nghiệm và tiếp xúc với các hóa chất độc hại.

* Đối với phụ huynh: Cần dành nhiều thời gian cho HS học tập, trang bị đầy đủ các loại đồ dùng, dụng cụ học tập, sách tham khảo…

* Đối với giáo viên: Phải tự học tự bồi dưỡng tham khảo nhiều tài liệu, luôn

học tập các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ

cho bản thân.

IV. KẾT LUẬN CHUNG

         “ Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ vấn đề của tôi nêu ra trong tài liệu này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh ở bậc học THCS. Đề tài này tôi đã áp dụng với HS trường THCS Liêu Xá.               Với phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là một mảng kiến thức tương đối hẹp so với toàn bộ chương trình hoá học nhưng tôi hi vọng nó sẽ giúp ích cho các em học sinh và các thầy cô giáo trong việc giảng dạy phần kiến thức này, giúp các em có cách làm bài tập nhanh hơn, sáng tạo hơn. Đây cũng là tài liệu hữu ích cho việc ôn luyện học sinh giỏi của khối 9 và cho học sinh cấp 3 tham khảo.

 Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã rất cố gắng song không thể tránh được các thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện mà còn có tính thiết thực hơn.

Tôi xin chân thành cám ơn!

Lời cam đoan: Đây là SKKN của bản thân tôi, không không sao chép nội dung của người khác.

Liêu Xá, ngày 12 tháng 3 năm 2014

   Người viết

 

 

                                      Nguyễn Đăng Nam

 

 

 

 

 

 

Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA:

Hội đồng khoa học trường

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

 

Hội đồng khoa học ngành

 

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....………………………………………………………………

 

 

 

 

 

1

=======================================================================================

GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ

nguon VI OLET