Phòng GD-ĐT Ân Thi                           Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Trường THCS B¾c S¬n                                 Độc lập- Tự do - Hạnh phúc

           Tổ KHTN                                                                  * * * * * * * * * * *

BÁO CÁO

SƠ KẾT HOẠT ĐỘNG TỔ KHTN HỌC KỲ I

Năm học 2015-2016

  1. Đặc điểm tình hình.

Trong học kì I vừa qua, tổ KHTN đã có những thuận lợi và khó sau :

  1. Thuận lợi.
  1. Cơ sở vật chất.

- Phòng học : Nhà trường có đủ 9 phòng học, trong đó có 8 phòng học kiên cố cao tầng

- Các phòng chức năng: Trường có 8 phòng (Hiệu Trưởng, Hiệu phó, Hội đồng, Đồ dùng, Thư viện, Đoàn đội, Y tế,  nhà kho) tương đối đầy đủ để các bộ phận hoạt động chuyên môn. Như vậy nhà trường đã có đủ phòng học, phục vụ tốt cho công tác dạy và học trong nhà trường.

b. Đội ngũ giáo viên.

STT

Họ và tên

Năm sinh

Trình độ CM

Ghi chú

1

Nguyễn Thị Quế

1960

CĐ: Toán-Lí

 NH/T10/15

2

Trần Thị Ngà

1962

CĐ: Toán

 

3

Nguyễn Trọng Ly

1978

CĐ: Toán-Tin

 

4

Đặng Thị Hoà

1979

ĐH: Toán

 

5

Hoàng Thế Vinh

1979

ĐH: SPKT

 

6

Nguyễn Văn Thượng

1980

ĐH: Hoá

 

7

Đoàn Đại Nguyên

1981

CĐ: Toán-Tin

 

8

Vũ Đức Giang

1981

CĐ: TD

 

9

Đặng Thị Thuý Hương

1989

CĐ: Sinh-CN

 

10

Hoa Thị Trang

1989

ĐH: Toán

Chuyển T11/15

 

Đội ngũ Giáo viên trong tổ phần lớn đều rất trẻ, khoẻ, năng động. Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình trong công tác. Chất lượng khá đồng đều, khá đủ về loại hình. Đây là yếu tố quan trọng quyết định việc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.

c. Học sinh.

Đa số các em đều ngoan ngoãn, có ý thức tự rèn luyện, nỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập.

2. Khó khăn.

a. Cơ sở vật chất.

     Một số trang thiết bị ĐDDH đã cũ, do vậy chất lượng đã có sự xuống cấp, tính chính xác không cao, một số hoá chất còn thiếu, một số tranh ảnh, bản đồ đã rách nát. Điều này ảnh hưởng không nhỏ  đến chất lượng bài giảng.

b. Đội ngũ giáo viên.

Tuy số lượng, chất lượng giáo viên là khá cao và đồng đều nhưng trong  học  kỳ này tổ KHTN còn nhiều đ/c phải dạy thay kê, ảnh hưởng  ít nhiều đến chất lượng chuyên môn của tổ, có 2 đ/c đã nghỉ hưu và chuyển trường.

c. Học sinh và phụ huynh học sinh.

Tuy phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em, nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn phải đi làm ăn xa, nên không có điều kiện quản lí việc học tập của con em. Do vậy một số em còn lười học, mải chơi..........

II. Các hoạt động chuyên môn của tổ.

1. Công tác xây dựng kế hoạch.

Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, nhiệm vụ năm học, tình hình cụ thể của tổ. Tổ xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết đến từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả năm học.

Cập nhật các văn bản chỉ đạo tổ viên thực hiện theo đúng kế hoạch.

2. Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện.

Ngay vào đầu năm học tổ đã họp cho tổ viên học tập qui chế chuyên môn.

Ổn định tổ chức ngay từ đầu năm học, phân công chuyên môn một cách hợp lí, khoa học dựa trên văn bằng đào tạo, năng lực chuyên môn và trình độ thực tế của tổ viên.

Phân công chuyên môn, nhóm trưởng các bộ môn.

Phân công chuyên môn, nhiệm vụ cho tổ phó, các nhóm trưởng các bộ môn. Phân công người viết kế hoạch, viết sáng kiến kinh nghiệm, thực hiện chuyên đề, phân công GV bồi dưỡng HSG. Cho GV đăng kí thi đua.

3. Công tác chuyên môn.

Các tổ viên được học tập qui chế chuyên môn, nội qui qui định của tổ, của nhà trường.......

Thống nhất lịch họp tổ vào tuần 2, tuần 4( thứ 5)

Thực hiện đúng qui chế chuyên môn, công tác soạn giảng, PPCT, chế độ KTCĐ, việc đánh giá xếp loại HS.

Tổ đã khuyến khích động viên các thành viên trong tổ soạn bài bằng máy tính, thiết kế, soạn giảng trình chiếu bằng đầu chiếu đa năng.

Tổ chức được một chuyên đề môn Hóa  “Lồng ghép các hiện tượng thực tế

trong giảng dạy hóa học vô cơ lớp 9 

Chuẩn bị khá chu đáo cho GV thi GV dạy giỏi môn TD.

   Tổ chức soạn và dạy 1 tiết theo phương pháp NCBH (môn sinh học 6)

 

CỤ THỂ

*Giáo án

- Soạn đầy đủ, đúng phân phối chương trình, đúng mô hình cấu trúc bài soạn, giáo án soạn chi tiết thể hiện rõ hoạt động thày trò, tăng cường tổ chức các hoạt động cặp nhóm phát huy tính tích cực của HS trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức mới. soạn đúng thời gian qui định( trước 1 tuần).

- Soạn bài bám sát vào chuẩn kiến thức kỹ năng. Đầu trang giáo án phải ghi  ĐDDH phục vụ cho tiết dạy, ghi PPCT, lịch KT 15', 45'. Các đề kiểm tra phải đảm bảo đúng qui định: Bảm bảo đúng nội dung, bám sát nội dung, yêu cầu SGK, bám sát chuẩn KTKN, đảm bảo đúng tỷ lệ TN,TL theo yêu cầu của môn học, phù hợp đối tượng Hs, đảm bảo tính phân hoá cao tránh coi cóp, đề Kt có thang biểu điểm, đáp án cụ thể rõ ràng. 100% đề đều có ma trận, nghi rõ thời gian trả bài, có nhận xét rút kinh nghiệm cụ thể. Không ra đề KT vào nội dung giảm tải.

- Các giáo án phải tích hợp môi trường và sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả được thực hiện khá tốt.

* Giảng bài :

- Đủ đúng PPCT, đúng PP bộ môn, phù hợp với từng kiểu bài lên lớp, truyền thụ kiến thức đầy đủ chính xác khoa học, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, chú trọng các phương pháp dạy học tích cực: khăn phủ bàn, học theo góc, nhóm…, tổ chức tốt các hoạt động cặp nhóm, câu hỏi dẫn dắt tốt phát huy tính tích cực của Hs trong việc chủ động lĩnh hội Kt.

- Thực hiện nghiêm túc các tiết giảm tải, các mục giảm tải. Những tiết giảm tải, cắt bỏ, các nhóm chuyên môn trong tổ đều có sự thảo luận kĩ lưỡng có giải pháp thay thế nội dung dạy học phù hợp, đảm bảo nội dung, phù hợp trình độ thực tế của HS.

- Sử dụng tốt trang thiết bị ĐDDH, tăng cường việc sưu tầm ĐDDH phục vụ cho việc giảng dạy.

- Các tiết thao giảng đa phần đều sử dụng CNTT và phương pháp dạy học mới vì thế chất lượng bài giảng đạt kết quả khá cao.

* Chế độ kiểm tra cho điểm

- Xây dựng ma trận, ra đề kiểm tra phù hợp với học sinh

- Đảm bảo qui chế, đúng hệ số điểm, kiểm tra đúng lịch chấm điểm chính xác, đúng thời gian qui định

* Kiểm tra giáo án đúng quy định vào sáng thứ 2.

* Cho tổ viên ĐKTĐ, thực hiện theo đúng kế hoạch để thực hiện tốt chỉ tiêu đăng ký.

* Dự giờ:

- Đảm bảo việc dự giờ một cách thường xuyên theo đúng qui định, 2 tiết/GV/HK đối với tổ trưởng, 1 tiết/ tuần trở lên đối với GV. Dự giờ xong đều có nhận xét, rót kinh nghiệm, đối với các tiết hội giảng thì phải có nhận xét, rút KN cho điểm, xếp loại cụ thể rõ ràng.

4. Hội giảng

Tiến hành 2 đợt hội giảng.

+ Đợt 1: Chào mừng ngày 15/10

Môn hội giảng: Thể dục

XL giỏi 1 tiết:

XL khá 1 tiết: . 

+ Đợt 2 chào mừng 20/11.

Môn hội giảng: Sinh học

XL giỏi 1 tiết.

XL Khá 1 tiết.

    GV trong tổ đi dự giờ tương đối đầy đủ, nhận xét đánh giá, rút kinh nghiệm xếp loại giờ dạy, rút kinh nghiệm hội giảng khá chi tiết.

    Lựa chọn Gv đi thi GV dạy giỏi cấp huyện ở bộ môn: TD

5. Công tác BDHSG, phụ đạo HS yếu kém.

Phân công GV có năng lực, kinh nghiệm BDHSG, phụ đạo HS yếu kém.

* Bồi dưỡng HSG

Toán 9: Trần Thị Ngà

9:    Đặng Thị Hòa

Hoá 9:   Nguyễn Văn Thượng

     Sinh 9: Đặng Thị Thúy Hương

     Toán 8:  Đoàn Đại Nguyên

8:    Nguyễn Trọng Ly

Toán 7:  Đặng Thị Hòa

Toán 6:  Trần Thị Ngà

Thời gian bồi dưỡng: từ tháng 9 đến lúc thi.

Giáo án BDHSG bảm bảo nội dung, tính hệ thống, bám sát chủ đề nâng cao, phù hợp đặc trưng bộ môn, phù hợp đối tượng Hs, chú ý các dạng bài có tần suất sử dụng cao hay có trong các đề thi.

Phụ đạo HS yếu kém, dạy thêm theo YC theo kế hoạch của nhà trường, các GV phụ đạo HS yếu kÐm : Trần thị Ngà, Nguyễn trọng Ly, Hoa Thị Trang, Nguyễn Thị Quế.

Kết thúc phụ đạo HSY tháng 11/2015 do thay đổi chuyên môn.

6. Học tập nghiệp vụ, BDTX, ngoại khoá.

   - GV được tham dự các lớp tập huấn BDTX do PGD và Sở GD tổ chức

   - Tập huấn cho tổ trưởng nội dung: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học và xây dựng kế hoạch tổ .

   Thường xuyên dự giờ thăm lớp, học hổi chuyên môn, rút kinh nghiệp, tích luỹ kinh nghiệm.     

III. Một số mặt còn hạn chế.

1. Việc sinh hoạt nhóm chuyên môn chưa thường xuyên, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa tập trung vào việc trao đổi chuyên môn, PPGD, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình giảng dạy, việc áp dụng PP dạy học tích cực: khăn phủ bàn, học theo góc, sơ đồ tư duy còn chậm, chưa thường xuyên..........

2. Chưa tổ chức hội giảng được môn CN (đ/c Vinh hỗ trợ công việc cho PGD).

3. Kĩ năng sử dụng DDHH của một số GVBM  thao tác chậm ảnh hưởng đến chất lượng bài giảng.Việc sử dụng DDDH chưa thường xuyên.

4. Việc ứng dụng CNTT chưa thường xuyên chỉ tập trung vào các đợt hội giảng.

5. Chất lượng HSG chưa cao

6. Dự giờ thăm lớp chưa thường xuyên, chỉ tập trung vào các đợt hội giảng.

IV. Kế hoạch cho học kỳ 2 năm học 2015-2016

1. Bám sát vào nhiệm vụ cụ thể của năm học, kế hoạch  của nhà trường  xây dựng kế hoạch cho tổ chi tiết cụ thể, có bổ sung kế hoạch kịp thời. Cập nhật văn bản chỉ đạo bổ sung.

2. Họp tổ chuyên môn, yêu cầu giáo viên  thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn : soạn, giảng, CĐKTCĐ, tập trung hơn nữa trong ra đề kiểm tra, đảm bảo tỷ lệ TN,TL. Bám sát vào nội dung, mục tiêu, yêu cầu của môn học. Tất cả các đề đều có ma trận đề. Đề ra có sự phân hoá cao tránh coi cóp...

3. Đổi mới trong việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, tránh hình thức. Tập trung thảo luận PPGD theo hướng tích cực: học theo góc, khăn phủ bàn, sơ đồ tư duy, trao đổi thảo luận chuyên môn, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong giảng dạy.…

4. Tích cực dự giờ thăm lớp, học hỏi đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân.

5. Tổ chức tốt việc viết và thực hiện chuyên đề môn Sinh

6. Phát động phong trào viết và hoàn thiện SKKN,

7. Phân công chuyên môn hợp lí đảm bảo đúng người, đúng việc dựa trên văn bằng đào tạo, trình độ thực tế và sức khoẻ của từng người.

8. Thực hiện thành công 2 đợt hội giảng chào mừng ngày 03/2, 26/3.

9. Dạy thêm theo nguyện vọng, bồi dưỡng học sinh giỏi khối 6,7,8 chú trọng dạy chủ đề bám sát kết hợp dạy các chuyên đề phục vụ thi vào THPT đối với HS khối 9.

10. Tăng cường việc sử dụng trang thiết bị DDDH, sưu tầm vật thật, tranh ảnh phục vụ giảng dạy.

11. Triển khai và đưa vào thực hiện trường học trực tuyến.

12. Nhóm vật lí soạn giảng một tiết theo phương pháp NCBH 

V. Bình xét thi đua học kì 1   

- Tổ KHTN họp bình xét thi đua, đã nêu ra những ưu điểm và tồn tại của từng đồng chí trong tổ từ đó mỗi đồng chí đã thấy được những việc đã làm tốt cần phát huy đồng thời cũng nhận thấy những mặt chưa làm được cần phải cố gắng hơn nữa trong học kì 2.

- Kết quả bình xét được xếp theo thứ tự như sau:

1. Đ/C: Thượng

2. Đ/C: Ngà

3. Đ/C: Hòa

4. Đ/C: Hương

5. Đ/C: Giang

6. Đ/C: Vinh

7. Đ/C: Ly

8. Đ/C: Nguyên

Toàn t nhất trí 100% với kết qu xếp như trên.

                                                                  B¾c S¬n, ngày 5 tháng 1 năm 2016.

                                                                                      T/M tổ CM

 

                                                                                Nguyn V¨n Th­îng

 

 

 

 

 

 

1

 

nguon VI OLET