Thể loại Giáo án bài giảng Không dùng thư mục này
Số trang 1
Ngày tạo 11/22/2011 1:46:22 PM +00:00
Loại tệp doc
Kích thước 1.13 M
Tên tệp cac thu thuat trong word doc
CÁC ĐỊNH DẠNG ĐẶC BIỆT TRÊN CHỮ
● Chuyển đổi chữ in sang thường và ngược lại:
Nếu lỡ gõ nhầm chữ in sang chữ thường hoặc ngược lại, thay vì xóa và gõ lại, bạn quét chọn vùng văn bản, bấm menu Format > Change case. Ở cửa sổ hiện ra, bấm chọn một lựu chọn:
Sentence case = chữ in đầu câu
Lowercase = chuyển sang chữ thường
UPPERCASE = chuyển sang chữ in
Title case = chữ in đầu mỗi từ
Có thể làm nhanh ba thao tác Sentence case, lower case, UPPERCASE bằng cách bấm nhiều lần tổ hợp phím Shift+F3 sau khi quét chọn vùng văn bản.
Tuy nhiên, đối với văn bản dùng font Unicode (Arial, times New Roman, Tahoma…) thì không sử dụng được thao tác trên mà phải dùng thêm chương trình Unikey 3.6. Quét chọn vùng văn bản, bấm tổ hợp phím Ctrl+C (hoặc bấm menu Edit > Copy hoặc nút Copy trên thanh công cụ Standard). Chạy chương trình Unikey, bấm chuột phải lên biểu tượng chương trình (chữ V màu đỏ nằm trên kay đồng hồ), chọn công cụ (hoặc bấm Ctrl+Shift+F6), ở cửa sổ hiện ra, bấm chọn Unicode ở hai ô Đích , Nguồn trong khung bảng mã, đánh dấu chọn mục chuyển mã Clipboard, đánh dấu chọn mục chọn sang chữ hoa hoặc sang chữ thườngm bấm nút chuyển mã. Trở lại cửa sổ soạn thảo, bấm tổp hợp phím Ctrl+V (hoặc bấm menu Edit > Paste, hoặc bấm nút Paste trên thanh công cụ
● Định dạng chỉ số:
Để viết công thức của nước H2O. Bạn gõ H2O, quét chọn chữ số 2, bấm menu Format > Font. Đánh dấu chọn mục Subscript ở cửa sổ hiện ra, bấm OK. Hoặc sử dụng tổ hợp phím tắt. Gõ chữ H, bấm tổ hợp phím Ctrl và dấu =, gõ số 2, bấm Ctrl và dấu =, gõ chữ O.
● Định dạng chỉ số mũ:
Để soạn thảo A2 ; Gõ A2, quét chọn số 2, bấm menu format > font, đánh dấu chọn mục Superscript, bấm OK. Hoặc sử dụng phím tắt. Gõ A, bấm tổ hợp 3 phím Ctrl, Shift và dấu =, gõ số 2, bấm Ctrl, Shift và dấu =.
● Các định dạng đặc biệt khác:
Quét chọn vùng văn bản, bấm menu format. Trong cửa sổ hiện ra, vừa đánh dấu chọn vào các mục trong phần Effects vừa quan sát trong khung Preview bên dưới để tìm loại hiệu ứng cần dùng bấm OK.
● Định dạng bề rộng chữ:
Quét chọn văn bản, bấm menu format > Font. Bấm thẻ Character Spacing. Bấm ô Scale, chọn giá trị % bấm OK.
● Định dạng chữ hiệu ứng:
Định dạng này chỉ có tác dụng khi xem văn bản trong Word mà không in được. Quét chọn văn bản, bấm menu Format > Font. Bấm thẻ Text Effects, vừa bấm chọn một dạng hiệu ứng trong khung Animations vừa quan sát khung phía dưới để xem trước hiệu ứng. Bấm OK
1
CÁC ĐỊNH DẠNG ĐẶC BIỆT TRONG ĐOẠN VĂN
● D
rop Cap- Chữ to ở đầu đoạn: Trước khi thực hiện Drop Cap, bạn soạn thảo văn bản một cách bình thường như những văn bản khác. Sau khi soạn xong, quét chọn chữ cần thực hiện (chỉ có những chữ ở đầu văn bản mới có tác dụng), bấm menu Format > Drop Cap. Ở cửa sổ hiện ra, bấm chọn 1 trong 2 dạng: Dropped, chữ sẽ nằm trong vùng văn bản, chọn In margin, chữ sẽ nằm ngoài vùng văn bản). Bấm ô Font để chọn Font (nếu cần), thay đổi giá trị trong ô Line to drop để tăng kích thước chữ, ở chế độ mặc định chữ này sẽ cao gấp 3 lần chữ bình thường. Ngoài ra sau khi tạo chữ, còn có thể điều chỉnh font, kích thước bằng cách bấm giữ chuột trên các nút vuông màu đen xung quanh chữ và để điều chỉnh, bấm chọn ô font trên thanh formatting để chọn font.
Để bỏ định dạng, bấm chọn chữ, bấm menu format > Drop Cap, bấm chọn None ở cửa sổ hiện ra.
1
● Chia cột văn bản:
Thao tác này giúp bạn trình bày văn bản theo dạng cột (thường thấy trên báo). Trước khi thực hiện, bạn đặt con nháy soạn thảo ở vị trí cuối đoạn, cuối cùng cần thực hiện, bấm một hay hai lần phím Enter (nếu không thực hiện thao tác này, sau khi chia, văn bản chỉ nằm ở cột đầu tiên của tất cả các trang). Quét chọn đoạn, vùng văn bảncần thực hiện, bấm menu format > Columns. Ở cửa sổ hiện ra, bấm chọn 1 trong số các dạng cột muốn chia ở phần Presets (nếu muốn số cột nhiều hơn, thay đổi giá trị trong ô Number of colums), đánh dấu chọn mục Line Between nếu muốn có đường kẻ phân cách giữa các cột, bấm ô Apply to, chọn vùng tác dụng. Cuối cùng bấm OK.
Khi thực hiện, có thể việc ngắt cột sẽ không như mong muốn. Để ngắt toàn bộ một vùng văn bản sang vùng bên cạch, đặt con nháy soạn thảo ở đầu vùng cần thực hiện, bấm tổ hợp 3 phím Ctrl+Shift+Enter.
1
● Text Direction- Xoay chữ:
Với định dạng này, bạn có thể tạo ra các chữ xoay đứng hướng sang trái hoặc sang phải. Trước khi thực hiện bạn sẽ vẽ một Text Box và gõ chữ cần thực hiện. Sau đó quét chọn chữ trong Text Box, hay bấm chọn Text Box, bấm menu format > Text Direction, bấm chọn một dạng trong cửa sổ hiện ra rồi bấm OK. Bạn có thể thực hiện việc định dạng này sau khi thực hiện việc định dạng Drop Cap.
Cách Định Lề Riêng Cho Vài Trang Văn Bản
Bạn có một tài liệu dài và muốn căn lề rộng /hẹp chỉ cho một vài trang văn bản, bạn có thể làm như sau:
- Trước hết, bạn hãy chọn văn bản muốn định lề và nhấp vào menu File-> Page Setup -> chọn mục Margins.
- Bạn có thể định lại lề theo ý trong mục như Top, Bottom, Left, Right. Trong phần Apply To, bạn chọn Selected Text trong dòng danh sách sổ xuống. Nhấp OK.
Bây giờ Word sẽ tự động định lại lề cho khối văn bản mà bạn đã chọn. Những phần văn bản khác vẫn sẽ giử nguyên như hiện trạng ban đầu…
1
Không cài font mới được vì không tìm thấy lệnh “Install new Font”.
Nguyên do là folder Fonts vì một lí do nào đó đã bị xóa mất thuộc tính System. Lỗi này đã được microsoft ghi nhận và họ đã đưa ra giải pháp khắc phuc như sau:
- Mở start > Program > MS-DOS Prompt.
- Gõ lệnh CD Windows và bấm Enter để chuyển sang thư mục Win-dows.
- Gõ lệnh Attrib Fonts+S và bấm Enter.
- Gõ lệnh Exit để thoát khỏi Dos, để trở lại giao diện Windows (nếu bạn đang sử dụng Win 95 thì khởi động máy trở lại).
- Mở Folder Fonts bằng cách vào Start > Settings > Control Panel, bấm đúp vào biểu tượng Fonts.
- Mở Menu File, bạn sẽ thấy lệnh Install New Font hiện ra.
- Nếu lệnh này vẫn không hiện ra đó là do file Fontext.dll bị hỏng, cần thay thế file này.
Tìm Lại Lệnh “Install New Font”
Theo LBVMVT Quyển 4 số 43 trang 4
THỰC HIỆN NHANH VIỆC CANH LỀ CHO VĂN BẢN TRONG MS WORD
Trong Ms Word, để thực hiện việc canh lề cho văn bản, ngoài cánh nhấp chuột vào biểu tượng canh lề (trái, phải, chính giữa) trên thanh công cụ hoặc vào menu Format > Paragraph…còn có cánh nào khác để thực hiện việc canh lề hay không?
Trả lời: trong MS Word và cả WordPad ngoài việc canh lề như trên, bạn có thể thao tác nhanh bằng cánh sử dụng tổ hợp phím: Ctrl+L cho việc canh lề trái, Ctrl+E, canh lề giữa và Ctrl+R để canh lề bên phải.
Cắt decal vi tính bằng MS Word.
Nếu bạn muốn tự mình cắt dán một pano quảng cáo cho cửa hiệu của mình mà không cần ra tiệm cắt decal chuyên nghiệp, chỉ với chút kiến thức Word, cây kéo và decal có bán ở các nhà sách, bạn sẽ làm được tất cả.
Đầu tiên, bạn sẽ tạo chữ “nghệ thuật” trong WordArt (menu Insert\Picture\ WordArt). Chọn chữ, vào menu Draw\ Rotate or Flip Horizontal trên thanh công cụ Drawing. Lúc này bạn sẽ thấy chữ bị ngược. Tiếp theo bạn in nó ra giấy, dán vào phía mặt sau của decal và tiến hành cắt theo chữ.
Cuối cùng điểu bạn cần làm là dán sản phẩm của mình mà thôi.
Chèn Ảnh Vào Văn Bản.
Chèn một tấm ảnh vào văn bản trong Word có vẻ như không mấy khó khăn với menu Insert > Picture > From File. Nhưng điều thường gây lúng túng cho những người mới học, và cả một số bạn đã sử dụng vi tính lâu năm, ấy là làm sao đặt tấm ảnh vào vị trí thích hợp. Tấm ảnh khi được chèn vàovăn bản là “dính chặt” vào một chổ , không thể chuyển dời đi đâu, nó lại còn đẩy văn bản ra xa để lại những khoảng trống rất xấu…
Để “điều khiển” tấm ảnh đó theo ý muốn, bạn phải bấm chọn nó (khi ấy sẽ có một khung bao quanh ảnh, với các chấm hình vuông ở 4 góc và giữa các cạnh), xong vào menu Format > Picture. Chú ý là menu Picture này bình thường không có, chỉ khi nào trong văn bản có chèn ảnh, và ảnh được chọn thì nó mới hiện ra. Bạn cũng có thể bấm chuột vào ảnh, chọn Format Picture, nếu thường xuyên phải chèn ảnh vào văn bản, bạn nên cho hiển thị thanh công cụ Picture để dể làm việc, bằng cách vào View > Toolbars > Picture. Thanh công cụ này chỉ hiện ra khi bạn bấm chuột chọn bức ảnh trong văn bản.
1
Trong hộp thoại Format Picture có nhiều thẻ, bạn chỉ cần chú ý chọn thẻ Layout. Phần Wrapping Style ở thẻ này có nhiều hình thức chọn lựa, thông thường nên chọn Spuare. Với lựa chọn này, phần Text sẽ bao quanh ảnh, và chúng ta cũng có thể di chuyển ảnh đến bất kỳ vị trí nào bấm và giử chuột vào đó rồi kéo.
Cách phóng to thu nhỏ ảnh, chắc các bạn cũng đã biết là bấm chuột vào chấm hình vuông ở góc (con trỏ chuột giờ biến thành hình chữ thập) rồi kéo vào trong để thu nhỏ hoặc kéo ra ngoài để phóng lớn. Tuy nhiên có thể bạn chưa biết rằng trong khi kéo như vậy, nếu tay kia đồng thời nhấn và giử pím Alt thì con trỏ chuột sẽ di chuyển “nhuyễn” hơn, nghĩa là độ phóng to hay thu nhỏ đạt yêu cầu hơn. Dây cũng là một cách rất thuận tiện để bạn sắp xếp nhiều tấm ảnh trên một trang giấy để in mẫu.
Điều cần chú ý nữa là mặc dù bạn nên giử lại file ảnh gốc, vì ảnh chèn vào văn bản của Word tuy có thể copy và Paste vào một phần mềm nào đó, nhưng sẽ không còn chi tiết và màu sắc như trước nữa…
CHÈN CÔNG THỨC TOÁN HỌC VÀO VĂN BẢN
Để chèn một công thức toán học vào văn bản. Word có riêng một tiên ích cho công việc này, đó là Microsoft Equation.
● Chạy Equation:
mỗi lần cần chèn công thức toán học, bấm menu, Insert > Object. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Create New, bấm chuột vào mục bất kỳ trong khung Object type và gõ nhiều lần chữ M để đến mục chọn Microsoft Equation 3.0 bấm OK.
Nếu việc chèn công thức toán học là thường xuyên, bạn nên đặt thường trực biểu tượng của Microsoft Equation trên một thanh công cụ nào đó bằng cách: Bấm chuột phải lên bất kỳ thanh công cụ nào , chọn View > Customize. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Commands, bấm chọn mục Insert trong kkhung Catagories, tìm và bấm giữ chuột trái lên mục Equation Editor (ở khung Commands) kéo bỏ lên thanh công cụ (thí dụ thanh Standard).
Nếu không tìm thấy mục Microsoft Equation (hoặc Equation Editor) trong hai thao tác trên là do quá trình cài bộ Microsoft Office chưa cài tiện ìch này, khi đó bạn phải cài bổ sung từ đĩa cài đặt Microsoft Office. Hoặc đưa đĩa này vào khi có thông báo.
● Chèn công thức toán học:
Đặt con nháy tại vị trí cần chèn, thực hiện cách chạy Microsoft Equation. Di chuyển chuột trên các nhóm công thức toán học trên thanh công cụ Equation vừa hiện ra để tìm công thức muốn tạo, bấm chọn công thức. Khi đó trang soạn thảo sẽ xuất hiện khung nhập công thức (có dạng một Textbox), dùng các phím mũi tên lên, xuống, sang trái, sang phải để di chuyển đến các vị trí trongcông thức và nhập nội dung. Thực hiện chèn tiếp các công thức khác nếu chúng cùng nằm trong phần chèn anỳ. Bấm chuột vào một vị trí bất kỳ trong vùng soạn thảo văn bản để kết thúc việc nhập công thức toán học.
● Sửa công thức:
Bấm đúp chuột lên công thức đã chèn để thực hiện chỉnh sửa. Ở cửa sổ chèn công thức, bấm menu Style > Other để thay đổi dạng Font mặc định của công thức.
● Định dạng cách hiển thị công thức:
Vì khung chứa công thức có dạng như một Textbox nên việc định dạng hiển thị nó cũng giống như định dạng hiển thị Textbox. Bấm chuột phải lên công thức, chọn Format Object. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻLayout (hoặc một thẻ khác cần dùng) và chọn một dạng hiển thị. Sau thao tác này, bạn có thể bấm giữ chuột lên công thức và di chuyển đặt vị trí cần dùng..
1
Chèn Nhạc Vào Văn Bản Word.
Có bao giờ khi bạn mở tài liệu Word ra thì âm nhạc cũng trỗi lên? Xin đừng nghạc nhiên. Với Word XP , bạn có thể vừa soạn thảo văn bản, vừa thưởng thức âm nhạc ngay trong chương trình. Cách thực hiện như sau: Bấm chuột phải lên thanh công cụ và chọn mục Web Tools. Khi thanh công cụ Web Tools xuất hiện, bạn bấm vào nút Sound (biểu tượng hình cái loa). Trong hộp thoại Background Sound, bạn bấm nút Browse để đưa vào đường dẩn đến tập tin âm thanh (*.mid) trên máy. Tại mục Loop, bạn nhập vào số lần muốn chơi lập lại tập tin nhạc này. Nếu muốn chơi liên tục, bạn chọn Infinite. Cuối cùng bấm OK và …thưởng thức
Chọn Nhanh Trong Văn Văn Bản Bằng Chuột.
- Chọn một từ bằng cách nhấp đúp chuột lên từ muốn chọn.
- Chọn một câu bằng cách nhấn giử phím Ctrl và nhấp chuột tại bất cứ điểm nào trong câu muốn chọn.
- Chọn một đoạn (Paragraph) bằng cách nhấp chuột liên tiếp ba lần tại vị trí bất kỳ của đoạn muốn chọn.
- Chọn nhiều đoạn bằng cách đặt con trỏ chuột tại điểm đầu của đoạn muốn chọn, nhấn giử phím Shift và đặt con trỏ chuột tại điểm cuối của đoạn muốn chọn.
- Cách khác để chọn nhanh một từ, một cậu và một đoạn trong văn bản là nhấp đúp vào ô EXT trên thanh trạng thái dướI màn hình, sau đó đặt con trỏ chuột tại điểm đầu và điểm cuối của một từ, câu và đoạn muốn chọn…
Chọn Văn Bản Trong MS Word.
Trong MS Word, khi thực hiện các thao tác xóa, dời, Copy một khối văn bản, bạn luôn phải chọn khối văn bản đó trước…
Chọn khối văn bản bất kỳ:
Dùng chuột: Bấm giữ và kéo chuột để chọn.
Dùng bàn phím:
- Để dấu nháy ở đầu khối văn bản, giử phím Shift rồI dùng phím mũi tên phải, trái, lên, xuống, hoặc các phím Home, End, Page Up, Page Down để chọn văn bản theo các hướng di chuyển.
- Ấn Shift-Ctrl- phím mũi tên trái/phảI sẽ chọn từ vị trí dấu nháy đến đầu/cuối một từ.
- Ấn Shift-Ctrl phím mũi tên lên/xuống sẽ chọn từ vị trí dấu nháy đến đầu /cuối một đoạn văn.
- Ấn Shift-Ctrl-Home/End sẽ chọn từ vị trí dấu nháy đến đầu/cuối tài liệu.
- Ấn Shift-Ctrl-Alt-Page Up/Page Down sẽ chọn từ vị trí dấu nháy đến đầu/cuối khối văn bản hiển thị trên màn hình.
Dùng chuột và bàn phím: để dấu nháy ở đầu khối văn bản, giử phím Shift rồI ấn chuột ở cuối khối văn bản. Khối văn bản sẽ được chọn.
Lưu ý: Nếu không muốn phải giử phím Shift khi lựa chọn, bạn ấn F8 để bật chế độ lựa chọn rồi áp dụng các cách lựa chọn trên (dĩ nhiên là không cẩn giử phím Shift), ấn Esc để tắt chế độ lựa chọn.
Chọn khối văn bản đặc biệt:
Chọn từ: Ấn đúp chuột lên từ cần chọn.
Chọn câu: Giử phím Ctrl rồI ấn chuột ở vị trí bất kỳ trong câu.
Chọn một hàng: Để chuột ngoài lề trái, ấn chuột ở vị trí hàng cần chọn.
Chọn đoạn văn: Ấn chuột ba lần liên tục ở vị trí bất kỳ trong đoạn văn
Chọn toàn bộ tài liệu: Ấn Ctrl+A hoặc chọn menu Edit > Select All.
Chọn bằng phím F8:
1
Ấn F8 hai lần sẽ chọn từ ở vị trí dấu nháy, ấn lần 3 sẽ chọn câu, ấn lần 4 sẽ chọn đoạn văn và ấn lần 5 sẽ chọn toàn bộ tài liệu. Ấn Esc để thoát việc chọn bằng phím F8.
Chọn văn bản theo chiều dọc:
Giử phím Alt, bấm và kéo chuột ngang rồI dọc. Hoặc giử Shift+Alt rồI ấn chuột, đoạn văn bản giữa dấu nháy và vị trí ấn chuột sẽ được chọn. Để khỏi phải giử phím Shift-Alt, bạn ấn Shift-Alt-F8 (để bật chế độ chọn theo chiều dọc) rồI dùng phím mũi tên hoặc chuột để chọn văn bản. Ấn Esc để thoát chế độ này
Chọn nhiều khối văn bản ở các vị trí khác nhau: (chỉ có ở Word XP):
Vừa ấn giử phím Ctrl vừa chọn từng khối văn bản (theo các cách ở trên).
Lưu ý: Khi đang chọn một khối văn bản, nếu bạn lỡ tay nhấn một phím ký tự nào đó làm khối văn bản này bị xóa mất, bạn hãy bình tĩnh ấn Ctrl+Z hoặc vào menu Edit > Undo để phục hồi….
Chữ Hoa Các Chữ Đầu Câu.
Trong Word, bấm menu Tools > AutoCorrect Options. Ở cửa sổ hiện ra, đánh dấu chọn mục Capitalize first letter of sentences, bấm OK
Chú Thích Trong Word bằng công cụ Reviewing
Trong Word 2000, Xp có một thanh công cụ rất hay và độc đáo, đó là Reviewing (tạo lời chú thích cho văn bản). Bạn muốn khi một ngườI nào đó khi đọc bài viết của mình phảI chú ý đến những dòng quan trọng hay những câu hỏI thắc mắc của bạn thậm chí cả lờI nói ghi âm của bạn, thì công cụ reviewing sẽ giúp bạn thực hiện điều đó. Cách thực hiện như sau (lấy ví dụ trong Word XP, trong Word 2000 cũng gần giống):
- Mở văn bản cần chú thích, chọn View > Toolbars > Reviewing, lúc này sẽ xuất hiện thanh công cụ Reviewing.
- Nếu muốn chú thích, một dòng của đoạn văn, để dấu nhắc bên trái của đầu dòng, chọn biểu tượng New Comment trên thanh công cụ. Bạn sẽ thấy một dòng bị gạch chân màu đỏ, nhìn sang lề bên phảI sẽ thấy một ô chú thích Comment có dấu nhắc con trỏ. Bạn chỉ việc gõ nộI dung chú thích, sau đó click chuột ở ngoài ô Comment, lúc này dòng gạch chân là một đường lấm tấm. Khi muốn chú thích nhiều dòng, bạn đánh dấu khốI các dòng đó rồI nhấp New Comment.
- Bạn có thể thay đổI font, kiểu và cỡ chữ trong ô Comment bằng cách chọn biểu tượng Reviewing Pane. Bạn sẽ thấyxuất hiện cửa sổ ở cuốI màn hình là Main document changes and comment. Đây là các ô Comment được phóng đạI, bạn tha hồ chỉnh sửa. Khi chỉnh sửa xong, bạn nhấp lạI biểu tượng này trở về hình dạng Comment ban đầu. NgườI đọc Comment của bạn muốn rõ hơn thì chỉ cần chọn biểu tượng này.
- Nếu muốn chú thích bằng giọng nói của mình (phảI có micro), bạn di chuyển dấu nhắc con trỏ, có thể vào ô Comment hay trước từ nào đó của đoạn văn. Bạn click vào nút mũi tên bên cạch biểu tượng New Comment chọn Voice Comment. Lúc này sẽ xuất hiện cửa sổ Sound Object và biểu tượng cái loa ở ngay tạI dấu nhắc. Bạn chọn nút Record có dấu tròn màu đỏ để ghi âm (tốI đa là 1 phút). Sau khi thu lờI nói xong, bấm nút Stop, rồI bấm play hay click vào nút loa để nghe lạI giọng mình nói.
- Bạn có thể chèn file nhạc nào đó bằng cách chọn Edit > Insert File (trong cửa sổ Sound Object), thay đổI màu của Comment bằng cách chọn biểu tượng Show > Options > Track Changes> Color (chọn màu). Muốn mất đường gạch chân, bỏ dấu chọn Show lines conecting to text trong Track changes.
- Muốn xóa Comment, bạn click vào Comment muốn xóa, Click chuột phảI chọn delete Comment. Muốn xóa lờI ghi âm, click vào biểu tượng loa, nhấn phimq delete.
- Muốn không hiển thị tất cả các Comment khi gửI Mail thì chọn Show > Reviewers, bỏ dấu chọn All reviewers, ngườI đọc muốn tháy Comment của bạn chỉ việc chọn dấu này lại.
1
- Muốn in thấy được Comment, chọn file > print > Document showing markup (Trong Print what), nếu không muốn in Comment ra thì chỉ chọn Document thôi
Chuẩn bị hành trang đi cùng …..
Haønh trang coù theå raát nheï nhaøng hö moät ñóa meàm, cheùp moät file duy nhaát laø Vk2k331.exe (Vieät key 2000) chöa tôùi 100 KB. Chæ mang theo chöøng ñoù, moät phoùng vieân khi ñi coâng taùc ôû nöôùc ngoaøi ñaõ vieát nhöõng baøi baùo tieáng Vieät coù daáu roõ raøng, mail veà toøa soaïn, moät vieäc maø tröôùc kia chæ coù theå baûo ñaûm thöïc hieän ñöôïc neáu mang theo nguyeân chieác maùy Laptop cuûa mình. Taát caû laø nhôø hieän nay ñaõ coù caùc font Unicode. Tuy nhieân, haønh trang cuõng coù theå naëng neà hôn khi caàn phaûi laøm cho Unicode ñi ñöôïc vaøo trong moïi phaàn meàm .
65.536 Ký Tự.
Bạn sẽ không tìm thấy Unicode trong danh sách fonts, vì đó là tên của bộ mã ký tự chứ không phải tên font, như người ta thường gọi tắt. Nhưng nếu máy của bạn sử dụng Windows 98 trở lên thì các font có tên Arial, Cou-rier New, Tahoma, Time New Roman chính là Unicode. Bộ mã Unicode 16 bit chứa đến 65.536 ký tự (hiện chỉ mới sử dụng khoảng 39.000), nên có thể bao gồm hầu hết các thứ tiếng trên thế giới. Chỉ cần có một chương trình điều khiển bàn phím thích hợp, hay còn gọi là” bộ gõ”, là sẽ hiển thị được.
Đối với người Việt, bộ gõ dùng thể hiện Unicode phổ biến nhất hiện nay là Việt Key 2000, vì nó nhỏ gọn, có thể chạy trực tiếp không cần cài đặt. Chỉ cần vào panel của Việt key, chọn Char Sets là Unicode Pre-compound, chọn Imput Method là cách gõ quen thuộc của bạn. Việt key bản đầy đủ còn thể hiện được tiếng Pháp, Nga…một số người khác lại thích sử dụng Unikey.
Chuyển Mã.
Có thể bạn sẽ hỏi rằng. Tôi đang dùng quen font, VNI hoặc font ABC, việc gì phải chuyển sang Unicode? Trước hết đó là quy định của nhà nước, thống nhất sử dụng bộ mã ký tự chữ Việt theo tiêu chẩn TCVN 6909.201 kể từ 1/1/2003 (đây là bộ mã “dựng sẳn “ trong Unicode). Thứ đến, nó giúp cho đa số các máy vi tính trên thế giới, miển là đừng quá củ, đều có thể đọc được email hay văn bản tiếng Việt của bạn mà không cần phải cài thêm font tiếng Việt nào khác. Ngoài ra, phần nhiều các trang Web tiếng Việt đã được thể hiện bằng font Unicode.
Tất nhiên, nếu yêu cầu đòi hỏi, chẳng hạn như bạn cần dùng nhửng tính năng tiện lợi của một bộ gõ nào đó chưa hổ trợ Unicode, hoặc đang dùng nhửng phần mềm không tương thích với Unicode thì bạn cứ tiếp tục dùng như cũ, không hề gì, miễn là bên mình có sẳn một bộ chuyển mã (đối với VN1, ABC…sang Unicode hoặc ngược lại ), để sẳn sàng khi cần đến. Bộ chuyển mã Unicode tốt nhất hiện nay có lẽ là Vietspell 2000. phần mềm này vốn có công dụng chính là kiểm tra lổi chính tả, nhưng xem ra khả năng chuyển mã của nó lại đắt dụng hơn. Điều cần lưu ý là khi cài đặt cũng như khi sử dụng Vietspell 2000, bạn cần phải tắt các chương trình thể hiện tiếng Việt khác, nếu không có thể bị “đụng: gây lổi. Ngoài ra nếu bạn sử dụng Vietspell 2000 phiên bản 2.0 thì đối với một văn bản dài, có thể phải thực hiện chuyển mã nhiều lần mới xong (phiên bản 3.0 không bị),. Bộ gõ Unikey cũng có phần chuyển mã Unicode nhưng không tốt bằng. Bộ gõ Viêtkey 2000 bản Bê ta (miễn phí) không có phần chuyển mã, còn VNI thì chuyển đổi rất nhiều bộ mã nhưng chưa có Unicode!
Caùc phaàn meàm cuûa Microsoft ñeàu töông thích vôùi Unicode, Baïn coù theå ñeå daøng soaïn thaûo tieáng Vieät vôùi font Arial trong Word, WordPad, hoaëc laäp baõng tính trong Excel. Tuy nhieân, ñoái vôùi Internet Explorer vaø Outlook Express thì coù hôi raéc roái hôn. Ñeå coù theå ñoïc ñöôïc caùc trang Web tieáng Vieät (Unicode) trong Internet Exlorer baïn caàn vaøo Tools/ Internet Options, choïn
1
theû General, baám fonts, choïn moät font Unicode (ví duï Arial) trong danh saùch Web page Fonts, ñoái vôùi Outlook Express, khi soaïn Mail baèng font Unicode, luùc göûi ñi maùy coù hoûi thì choïn Send As Unicode. Coøn mail göûi tôùi neáu laø font Unicode maø khoâng theå hieän ñöôïc thì vaøo View /encoding vaø choïn Unicode.
Một điều nửa cũng nên lưu ý là nếu Save văn bản dưới dạng Text Only, sau này mở ra, một số dấu cóthể bị mất hoặc sai lệch mặc dù đã chọn lại bằng font unicode, bạn phải Save dưới các dạng: Document, Unicode Text, Encoded text.
Khuyết Điểm.
Một khuyết điểm của Unicode là nhiều phần mềm quan trọng, ngay cả với phiên bản mới nhất, vẩn chưa hổ trợ bộ mã này, Corel Draw 10, PageMaker 7…không thể gõ trực tiếp được Unicode tiếng Việt đã đành mà cũng không thể nhập vào cho đúng. Đây là lúc bạn cần phải nhờ đến các bộ chuyển mã. Khuyết điểm thứ hai là số lượng các font Unicode còn quá ít, ảnh hưởng đến việc trình bày cho nhiều loại văn bản khác nhau. Tình trạng này hẳn sẽ được khắc phục dần. Hiện đã có một số trang Web cho dowload những font Unicode mới. Nếu cần, bạn có thể mở bộ máy tìm kiếm Google.com, gõ vào từ khóa font unicode để truy tìm. File font Unicode (ví dụ Arial.ttf) có kích thước lớn hơn file font thông thường khoãng 5 lần, tuy nhiên với không gian đĩa cứng rộng mênh mông cũng như dung lượng bộ nhớ Ram khá lớn hiện nay, kích thước đó không thành vấn đề.
Tóm lại : các font Unicode, một bộ gõ tiếng Việt Unicode, một bộ chuyển mã có Unicode, một số kiến thức về thể hiện font Unicode trên Web và e-mail là tất cã những gì mà bạn cần trong hành trang để …đi cùng Unicode..
Theo báo LBVMVT số 1
Nếu máy bạn không có font Unicode…
Bạn có thể download các font Unicode cùng với bộ gõ Vietkey 2000 tại trang Web của VNN:
http://support.vnn.vn/tiengviet/
MATHTYPE 5.0 chương trình biên soạn OÁN-LÝ-HOÁ chuyên nghiệp
COÙ nhieàu chöông trình vaø caùch thöùc giuùp vaøo vieäc soaïn giaùo aùn, thaûo ñeà kieåm tra, ñeà thi toaùn – lyù – hoa, hoaëc laäp nhöõng baùo caùo coù söû duïng nhieàu coâng thöùc, nhöng coù leõ Mathtype 5.x cuûa haõng Design ScienceInc laø phaàn meàm phong phuù, tieän duïng vaø coù khaû naêng trình baøy ñeïp nhaát.
Khi cà đặt thành công, Mathtype sẽ được tích hợp vào toolbars của chương trình soạn thảo văn bản Microsoft Word. Từ bây giờ trở đi các bạn muốn sử dụng Mathtype để soạn thảo công thức , có thể vào insert >Object, chọn Mathtype 5.0 Equation. Để cho tiện sử dụng bạn vào View>Toolbars đánh dấu check vào mục Mathtype. Sau này chỉ việc nhấp chuột vào biểu tượng của nó trên thanh công cụ là lập tức xuất hiện màn hình soạn thảo của chương trình Mathtype. Chương trình Mathtype hỗ trợ rất nhiều kiểu định dạng, cho phép bạn trình bày công thức của các biểu thức tóan học, hoá học, vật lý…, nói chung không thiếu thứ gì !
Thao tác rất dễ dàng trực quan ví dụ như trình bày công thức của cách giải phương trình bậc hai; biểu thức tích phân một lớp; biểu thức của đạo hàm bậc một, bậc hai, bậc ba; phương trình lượng giác; các biểu thức của phương trình hoá học vô cơ; các đồng phân của hoá học hữu cơ; biểu thức vật lý…
Một vài lưu ý khi soạn các công thức:
Biểu tượng 1,2,3 là chữ nhật đặc, được dùng để thêm số mũ cho đối tượng đã có. Muốn gõ căn thức bậc 3, bậc 4…, bạn chọn biểu tượng số 5. các dấu cộng, trừ, nhân, chia và dấu (=) các b
1
ạn dùng các ký tự có sẵn trên bàn phím. Đối với việc soạn thảo các biểu thức đồng phân, công thức cấu tạo phân tử của các hữu cơ, chọn biểu tượng số 4… sau khi hoàn thành biểu thức nếu thấy chưa được đẹp, bạn có thể chọn toàn bộ biểu thức đó rồi vào Size> Subscipt, xong lại vào Size>Full. Khi soạn xong biểu thức bạn vào File> Close and Return to… để trở về chương trình MS Word. Muốn biểu thức xuất hiện ở đâu trên trang văn bản của Word, bạn chỉ việc để con trở ở vị trí đó.
Mathtype 5.0 chưa hổ trợ font Unicode nhưng có thể sử dụng được các font tiếng việt khác như VNI, ABC… Mathtype còn cho phép bạn xuất ra ảnh dạng gif của biểu thức, các đoạn mã của trang web… bạn có thể download về dùng thử tại địa chỉ http://www.dessci.com/
Chuyển Ký Tự Số Sang Chữ
Đối với những người mới học tiếng Anh, việc đọc các số bằng tiếng Anh có thể gặp khó khăn, nhất là các con số lớn, lên tới hàng ngàn, hàng chục ngàn…Chỉ với một thủ thuật đơn giản trong Word bạn có thể học được cách đọc các con số bằng tiếng Anh thật dể dàng.
- Trước tiên, bạn hãy tạo một tài liệu mới (Ctrl+N).
- Gõ vào con số muốn học cách đọc, ví dụ như 5678 (lưu ý con số nhập vào phải lớn hơn 0 và nhỏ hơn 32767)
- Để con nháy tại dòng vừa gõ số, vào menu Format, chọn Bullets and Numbering.
- Trong hộp thoại Bullets and Numbering, chọn thẻ Number, chọn tiếp một kiểu đánh số nào đó (nhớ đừng chọn None), bấm nút Custtomize.
- Hộp thoại Customize Numbered List xuất hiện. Tại mục Start at, bạn gõ vào con số đã nhập trong văn bản khi nãy (5678). Tại mục Number style, bạn chọn kiểu là One, Two, Three. Xong bấm OK để đóng hộp thoại lại.
- Thật tuyệt vời con số 5678 đã được Word chuyển từ số sang chữ là Five thousand six hundred seventy-eight. Bây giờ bạn đưa con nháy xuống cuối dòng 5678 và bấm Enter, lập tức xuất hiện dòng Five thousand six hundred seventy-nine. Đó chính là cách đọc số tiếp theo: 5679, bạn hãy gõ 5679 vào bên cạnh và bấm Enter. Cứ thế tiếp tục để biết được cách đọc các con số kế tiếp…
Chuyển Tài Liệu Word Sang POWERPOINT Không Mất Đi Định Dạng Và Hình Ảnh.
Khi tạo bộ trình diễn trong Powerpoint, đôi khi ta muốn đưa một trang nội dung (gồm văn bản, hình ảnh…) trong Word vào PowerPoint nhưng ngại nhất là khi sao chép qua thì nội dung nhảy lộn xộn và mất đi hầu hết các định dạng…phải chỉnh sửa rất nhiều. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn giãi quyết đựoc vấn đề trên.
Mỡ Presentation, tạo một Slide mới bằng cách vào menu\ Insert\ Object. Hộp thoại Insert Object xuất hiện, chọn Create from file, nhấn nút Browse, chọn tài liệu Word trong hộp thoại Brewse vừa xuất hiện. PowerPoint sẽ chèn tài liệu này vào slide dưới dạng một bức hình, từ đây ta có thể hiệu chỉnh bức hình sao cho vừa ý…
1
Công Cụ Ghi Chú Thích .
Cho Hình Trong Word.
Bạn đang soạn thảo một văn bản trong Word và có chèn vào nhiều hình ảnh…Làm thế nào để ghi chú thích cho mỗi ảnh? Có nhiều cách “sáng tạo” để làm điều này, nhưng Word cũng đã có sẳn công cụ giúp bạn thực hiện dể dàng và thuận tiện:
► Sử dụng chức năng Caption trong Word 2000 và Word XP.
Bạn hãy bấm chuột phải lên hình và chọn Caption (hoặc chọn từ menu Insert > Reference > Caption, hay Insert > Caption). Trong khung ghi chú thích hiện ra sẽ có sẳn từ Figura…Nếu bạn không thích sử dụng từ này thì hãy bấm nút New Label…để gõ lại dòng chữ khác. Trong hộp Posittion, bạn sẽ lựa chọn vị trí của chú thích sẽ ở trên hay ở dưới của hình vẽ. Bấm nút Numbering…để thay đổi cách đánh số cho từng hình.
Theo cách làm này thì bạn sẽ được hưởng lợi từ chức năng tạo mục lục hình vẽ (Table of figures) cho bài viết như vẫn thưòng thấy trong các sách nước ngoài. Tuy nhiên có một điều bất tiện là khi di chuyển hình vẽ đến một vị trí khác thì chú thích không di chuyển theo, đưa đến hiện tượng hình một đằng, chú htích một nẻo.
► Sử dụng công cụ Drawing Canvas của Win XP:
Drawing Canvas là một công cụ khá hay cho việc sử lý các đối tượng đồ họa trong Word XP. Đầu tiên bạn phải chèn một Drawing Canvas (viết tắt là DC) vào văn bản bằng cách chọn menu Insert > Picture > New Drawing. Đây là một khung hình chữ nhật có giới hạn bốn góc và bốn cạnh, bạn dể dàng chỉnh lại kích cỡ của nó tại các điểm này. Bây giờ chúng ta chỉ thao tác trong phạm vi của DC này mà thôi, Bạn hãy chèn một Picture và một Textbox vào DC này. Picture chính là hình mà bạn muốn chú thích, còn nội dung của Textbox chính là chú thích của hình. Sau đó bạn chỉnh lại vị trí của Picture so vớI DC, cân đối lạI kích thước và vị trí của Textbox so vớI Picture chỉnh lạI kích thước của DC cho vừa vặn. Bây giờ bạn xem DC như là picture, mọi thao tácvới picture như layout, lines, Fills…đều áp dụng được cho DC. Khi cần di chuyển picture thì bạn hãy di chuyển DC chứa picture đó.
Để tiết kiệm không gian văn bản khi textbox nằm bên trái hay phải của picture, bạn nên định dạng thuộc tính Fill của DC là No fill, fill của textbox là một mảu tùy ý. Như vậy chữ ở xung quanh DC có thể tràn vào chỗ trống giữa picture và textbox…
1
© 2024 - nslide
Website chạy thử nghiệm. Thư viện tài liệu miễn phí mục đích hỗ trợ học tập nghiên cứu , được thu thập từ các nguồn trên mạng internet ... nếu tài liệu nào vi phạm bản quyền, vi phạm pháp luật sẽ được gỡ bỏ theo yêu cầu, xin cảm ơn độc giả