BÀI 1

Ân đền oán.....

Công........nghĩa mẹ

Tôn.......trọng đạo

Không .........đố mày làm nên

Yêu nước.......nòi

......cơm sẻ áo

Non......nước biếc

Nam...........nữ tú

Cọp chết để..........người ta chết để tiếng

Giặc đến............đàn bà cũng đánh

BÀI 2: Ghép 2 ô có nội dung tương đồng

Bài 3

m hãy đọc kỹ câu hỏi và ĐIỀN vào chỗ trống hoặc CHỌN 1 trong 4 đáp án cho sẵn. Nếu CHỌN đáp án em hãy click chuột vào ô tròn trước đáp án. Nếu ĐIỀN vào chỗ trống, em hãy ĐIỀN chữ cái, từ, số, ký hiệu toán học, hoặc phép tính. Chú ý, phân số em ĐIỀN theo dạng a/b.Nếu là số thập phân em dùng dấu chấm, ví dụ 1.25 và sau khi làm xong 10 câu hỏi em ấn nút nộp bài.

Câu hỏi 1:

Trong câu thơ :
“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.”
Từ “lom khom” “lác đác” giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu?

định ngữbổ ngữvị ngữchủ ngữ

Câu hỏi 2:

Trong các từ sau, từ nào là từ láy ?

mặt mũitốt tươinhỏ nhẹmong manh

Câu hỏi 3:

Từ "chạy" trong 2 câu: "Dân làng đang khẩn trương chạy lũ." và "Cả nhà vất vả chạy tiền để chữa bệnh cho nó." thuộc hiện tượng từ nào?

nhiều nghĩađồng âmđồng nghĩatrái nghĩa

Câu hỏi 4:

Từ “trăm”, “nghìn” trong câu thơ 
“Con đi trăm núi nghìn khe
Không bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.”
là từ chỉ số lượng gì?

tương đốichính xácxác địnhkhông xác định

Câu hỏi 5:

Từ "gương" trong câu thơ “Trung thu trăng sáng như gương.” là từ loại gì?

động từdanh từtính từđại từ

Câu hỏi 6:

Chủ ngữ trong câu "Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết." là gì?

một cơn mưa tuyếtthoắt cáitrắng long lanhcơn mưa tuyết

Câu hỏi 7:

Từ "Tôi" trong câu "Tôi mua quyển truyện này để tặng bạn." thuộc từ loại gì?

tính từđộng từdanh từđại từ

Câu hỏi 8:

Trong đoạn thơ
“Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi
Nhìn chúng em nhăn nhó cười.”
sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

từ ngữ biểu cảmnhân hóaso sánhđiệp từ

Câu hỏi 9:

Bài thơ "Hành trình của bầy ong" của tác giả nào?

Xuân DiệuTố HữuNguyễn Đức MậuXuân Quỳnh

Câu hỏi 10:

Trong các từ, cụm từ sau, từ nào có tiếng “quan” có nghĩa là “nhìn, xem”?

quan tâmquan hệquan vănquan sát

 

nguon VI OLET