Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Trong công tác quản lý và xử lý các số liệu, người ta thường sử dụng bảng tính Excel để hỗ trợ. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về nhu cầu của con người và các khả năng của bảng tính Excel.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bảng và nhu cầu xử lí thông tin dạng bảng
GV: Tổ trưởng ghi chép theo cách nào để dễ theo dõi nề nếp của các bạn trong tổ?
HS: Trả lời
GV: Khi cần so sánh kết quả học tập các môn học của từng học sinh chúng ta sẽ ghi chép như thế nào cho tiện?
HS: Trả lời
GV: Theo em tại sao một số trường hợp thông tin lại được thể hiện dưới dạng bảng?
HS: Trả lời
GV: Lấy ví dụ một số bảng số liệu?
HS: Trả lời
GV: Trong Tin học, để làm việc với các thông tin dạng bảng một cách nhanh chóng và chính xác người ta đã phát minh ra chương trình bảng tính. Vậy bảng tính là gì?
HS: Trả lời
Hoạt động 3: Tìm hiểu chương trình bảng tính
GV: Màn hình làm việc của Microsoft Word gồm những thành phần nào?
GV: Hình 4 trang 5 là màn hình làm việc của chương trình bảng tính Microsoft Excel. Em thấy có gì khác so với màn hình làm việc của Microsoft Word?
GV: Giới thiệu về dữ liệu.
GV: Giới thiệu về khả năng tính toán và sử dụng hàm hàm có sẵn.
GV: Giới thiệu về khả năng sắp xếp và lọc dữ liệu của chương trình.
GV: Ngoài ra chương trình bảng tính còn có khả năng tạo các biểu đồ.
Hoạt động 4: Tìm hiểu màn hình làm việc của chương trình bảng tính
GV: Sử dụng tranh vẽ giới thiệu màn hình làm việc của chương trình bảng tính.
GV: Chỉ ra các thành phần chính trên màn hình làm việc: thanh công thức, các bảng chọn, trang tính, ô tính…
Hoạt động 5: Tìm hiểu cách nhập dữ liệu vào trang tính
GV: Giới thiệu và hướng dẫn học sinh các cách nhập và sửa sữ liệu trên trang tính.
GV: Giới thiệu các cách di chuyển trên trang tính.
GV: Nêu các kiểu gõ chữ Việt trong Word?
HS:
GV: Trong Excel cũng gõ chữ Việt giống như trong Word.
|
1. Bảng và nhu cầu xử lí thông tin dạng bảng
Các công dụng của chương trình bảng tính:
- Biểu diễn dữ liệu dưới dạng bảng.
- Thống kê, theo dõi.
- So sánh.
- Sắp xếp.
- Tính toán.
- Vẽ biểu đồ…
Ví dụ:
TT
|
Họ và tên
|
Toán
|
Văn
|
TB
|
1
|
Lê Thị An
|
8
|
6
|
7.0
|
2
|
Phạm Văn Bình
|
7
|
9
|
8.0
|
3
|
Trần Văn Chung
|
6
|
7
|
6.5
|
Chương trình bảng tính là phần mềm được thiết kế để giúp ghi lại và trình bày thông tin dưới dạng bảng, thực hiện tính toán cũng như xây dựng các biểu đồ biểu diễn một cách trực quan các số liệu có trong bảng.
2. Chương trình bảng tính
a) Màn hình làm việc
- Các bảng chọn.
- Các thanh công cụ.
- Các nút lệnh.
- Cửa sổ làm việc chính.
- Các dòng: 1,2,3,…
- Các cột: A,B,C,…
- Các ô là giao của dòng và cột.
b) Dữ liệu
- Dữ liệu số.
- Dữ liệu văn bản.
c) Khả năng tính toán và sử dụng hàm có sẵn
- Tính toán tự động.
- Tự động cập nhật kết quả.
- Các hàm có sẵn.
d) Sắp xếp và lọc dữ liệu
- Sắp xếp theo các tiêu chuẩn khác nhau.
- Lọc riêng được các nhóm dữ liệu theo ý muốn.
e) Tạo biểu đồ
- Chương trình bảng tính có các công cụ tạo biểu đồ phong phú.
3. Màn hình làm việc của chương trình bảng tính
- Thanh tiêu đề, thanh công thức, các thanh công cụ, thanh bảng chọn, bảng chọn Data, tên cột, Trang tính, tên hành, thanh trạng thái, tên các trang tính, ô tính đang được chọn.
- Thanh công thức: Nhập, hiển thị dữ liệu hoặc công thức trong ô tính.
- Bảng chọn Data: Các lệnh để xử lí dữ liệu.
- Trang tính: Gồm các cột, các dòng, các ô tính, khối.
+ Các cột: Có địa chỉ cột A,B,C,…
+ Các dòng: Có địa chỉ dòng 1,2,3,…
+ Ô tính: Vùng giao nhau giữa dòng và cột. Mỗi ô có địa chỉ ô được xác định bởi địa chỉ cột (A,B,C,…) và địa chỉ dòng (1,2,3,…). Ví dụ: A1, B5, AC3,…
+ Khối: Nhiều ô liền kề được chọn. Khối có địa chỉ khối xác định bởi địa chỉ ô đầu khối và địa chỉ ô cuối khối cách nhau bởi dấu hai chấm (:). Ví dụ: A2:B4
4. Nhập dữ liệu vào trang tính
a) Nhập và sửa dữ liệu
- Nhập: Click vào ô và nhập dữ liệu từ bàn phím.
- Sửa: Double click vào ô cần sửa và thực hiện thao tác sửa như với Word.
b) Di chuyển trên trang tính
- Sử dụng bàn phím: Các phím mũi tên; phím Tab; phím Enter.
- Sử dụng chuột và các thanh cuốn.
- Nhập địa chỉ ô vào hộp tên.
c) Gõ chữ Việt trên trang tính
Để gõ chữ tiếng Việt cần có chương trình gõ và Font tiếng Việt. Có hai kiểu gõ:
- Gõ kiểu TELEX: aa=â, aw=ă, ee=ê,…
- Gõ kiểu VNI: a1=á; a2=à, a6=â, a8=ă,…
|